Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

bài 2 phân tích tình hình lạm phát và biện pháp giải quyết lạm phát ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.68 KB, 15 trang )

Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
LỜI NÓI ĐẦU

Cơ chế thị trường đã rung lên hồi chuông cảnh báo bao sự đổi thay của nền
kinh tế Việt Nam trong những thập niên gần đây. Trong nền kinh tế thị trường hoạt
động đầy sôi động và cạnh tranh gay gắt để thu được lợi nhuận cao và đứng vững
trên thương trường, các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng
để tiếp cận, nắm bắt những vấn đề của nền kinh tế mới. Bên cạnh bao vấn đề cần có
để kinh doanh còn là những vấn đề nổi cộm khác trong kinh tế. Một trong những
vấn đề nổi cộm ấy là lạm phát. Lạm phát như một căn bệnh của nền kinh tế thị
trường, nó là một vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian trí tuệ
mới có thể mong muốn đạt được kết quả khả quan. Chống lạm phát không chỉ là
việc của các nhà doanh nghiệp mà còn là nhiệm vụ của chính phủ. Lạm phát ảnh
hưởng toàn bộ đến nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là giới lao
động ở nước ta hiện nay, chống lạm phát giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định,
cân đối là một mục tiêu rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân.
Trong thời gian gần đây, vấn đề lạm phát đã được nhiều người quan tâm,
nghiên cứu và đề xuất các phương án khác. Đã từ lâu tiền giấy xuất hiện và chẳng
bao lâu sau đó diễn ra tình trạng giảm giá tiền và dẫn đến lạm phát. Nét đặc trưng
nổi bật của thực trạng nền kinh tế khi có lạm phát, giá cả của hầu hết các hàng hóa
đều tăng cao và sức mua của đồng tiền ngày càng giảm nhanh.
Bài viết này với đề tài: “ Qua cơ sở lý luận về lạm phát anh (chị) hãy phân
tích tình hình lạm phát và biện pháp giải quyết lạm phát ở Việt Nam” Xuất phát
từ vấn đề nghiên cứu lạm phát là cần thiết, cấp bách, đặc biệt thấy được tầm quan
trọng của lạm phát. Vì vậy, với lực lượng kiến thức còn hạn chế, em thiết nghĩ
nghiên cứu đề tài này cũng là một phương pháp để hiểu nó một cách thấu đáo hơn,
sâu sắc hơn tài chính tiền tệ
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang1
PHOTO QUANG TUẤN


ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
NỘI DUNG
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT

I. Định nghĩa lạm phát
- Quan niệm cổ điển cho rằng “Lạm phát là phát hành tiền vượt quá số lượng
tiền cần thiết trong lưu thông”. Tuy nhiên định nghĩa này không giải thích được
hiện tượng lạm phát chi phí đẩy (xuất hiện trên thế giới từ những năm 70 hoặc ở
Việt nam năm 2005) do loại lạm phát này vẫn có thể xảy ra trong khi cung tiền tăng
ổnđịnh. Nếu chỉ coi là lạm phát khi sự tăng giá là kết quả của việc tăng mạnh cung
tiền thì sẽ dẫn đến coi thường các nguy cơ lạm phát có thể xảy ra.
- Một quan điểm phổ biến khác cho rằng: Lạm phát là hiện tượng tăng
lên của mức giá chung (mức giá bình quân, mức giá tổng hợp) theo thời gian. Tuy
nhiên không phải mọi sự tăng lên của mức giá đều đáng lo ngại. Nếu giá cả chỉ
tăng tạm thời,trong ngắn hạn, chẳng hạn như dịp gần Tết Nguyên đán ở Việt nam,
sau đó lại giảm xuống thì đó là kết quả của những biến động cung cầu tạm thời,
nhiều khi có tác dụng tích cực hơn là tiêu cực tới nền kinh tế. Những trường hợp
như vậy mà đã coi là lạm phát thì sẽ dẫn đến sự cường điệu hoá nguy cơ lạm phát.
- Các nhà kinh tế học theo trường phái trọng tiền hiện đại, đứng đầu là Milton
Friedman đã định nghĩa “lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong
một thời gian dài”. Theo trường phái này, sự tăng lên của mức giá chung mới chỉ
phản ánh hình thức biểu hiện của lạm phát, bản chất của lạm phát được thể hiện ở
tính chất của sự tăng giá đó: đó là sự tăng giá với tốc độ cao và kéo dài. Chính sự
tăng giá cao và liên tục từ thời gian này đến thời gian khác mới tạo ra những tác
động đặc thù của lạm phát. Cũng vì vậy, cái gọi là tỷ lệ tăng giá hàng tháng mà
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang2
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM

chúng ta có thể nghe trên đài, báo hay vô tuyến chỉ cho biết mức giá cả đã thay đổi
bao nhiêu phần trăm so với tháng trước chứ chưa được coi là biểu hiện của lạm
phát. Đó có thể chỉ là sự thay đổi xảy ra duy nhất một lần hoặc chỉ là tạm thời chứ
không kéo dài. Chỉ khi nào tỷ lệ tăng giá vẫn duy trì cao trong thời gian dài thì mới
được coi là biểu hiện của lạm phát cao.
II. Phân loại lạm phát
1) Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới
10% một năm
2) Lạm phát phi mã: lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ
2 hoặc 3 con số một năm.
3) Siêu lạm phát : xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa
lạm phát phi mã, siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% .
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

I. Lịch sử của lạm phát ở Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng GDP thống kê qua các năm và ước tính cho 2010. Chi tiêu của
Nhà nước (so với GDP) đã tăng từ 5% năm 2000 lên trên 8% từ sau năm 2005. Tỉ
lệ vốn đầu tư/GDP cũng tăng lên đến 34% năm 2000 và đến 40% từ năm 2004 đến
nay (2007). Từ đây các nhân tố lạm phát được nuôi dưỡng. Đến hôm nay lạm phát
quay trở lại. Năm 2004 đã xuất hiện những dấu hiệu của cuộc lạm phát mới và
được xác nhận lại vào năm 2005 nhưng đã không có những giải pháp thoả đáng.
Thậm chí đến giữa năm 2007 dấu hiệu trở nên rõ ràng hơn thì một lãnh đạo Ngân
hàng Nhà nước vẫn tuyên bố mạnh mẽ “lạm phát không thể đến mức hai con số”.
Thực tế cho thấy thì lạm phát năm 2007 khoảng 12%, năm 2008 thi lên đến 22%
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang3
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
một con số đáng báo động cho một nền kinh tế non trẻ như việt nam.Cùng với
những biện pháp kiềm chế lạm phát bước sang năm 2009 lạm đã giảm chỉ con 6%.

Dự báo mới nhất cho thấy, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2010 ở
mức 6%. Lạm phát có thể tăng từ 7% trong năm 2009 lên mức hai con số do tăng
trưởng tín dụng mạnh trong thời gian gần đây. Giá hàng hóa thế giới cao trở lại
cũng sẽ tác động đến giá cả trong nước. Bên cạnh nguy cơ lạm phát lên 2 con số.
Đây là một bài toán đau đầu cho các nhà kinh tế làm sao để đạt được các mục tiêu
kinh tế đề ra.
II. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam khi xảy ra lạm phát
Cuộc chiến chống lạm phát của nền kinh tế Việt Nam giúp phát hiện hai vấn
đề: Một về cơ cấu và một về điều hành kinh tế vĩ mô. Về cơ cấu, nền kinh tế của
chúng ta đang đối mặt với một vấn đề nghiêm trọng về sung dụng tài nguyên. Sử
dụng tài nguyên không hiệu quả đã làm lãng phí đồng vốn, lãng phí nhân lực, lãng
phí tài nguyên thiên nhiên trong một thời gian dài. Hệ số ICOR cao (4,5) cho thấy
nền kinh tế Việt Nam là một trong những nền kinh tế có đầu tư kém hiệu quả nhất
trong khu vực, và có năng lực cạnh tranh rất thấp. Những hệ quả tiếp theo của nó
càng ngày càng lộ rõ như thâm hụt cán cân thương mại ngày càng nghiêm trọng
(chỉ riêng năm tháng đầu năm 2008, con số này đã lên đến 14,4 tỉ USD), khiếm hụt
ngân sách luôn được duy trì ở mức 5% GDP trong nhiều năm, và kết quả tất nhiên
của nó là tốc độ lạm phát của nền kinh tế ngày càng gia tăng (theo một ước lượng
đáng tin cậy, nếu loại trừ tác động tăng giá của thị trường thế giới như giá dầu và
giá lương thực, tốc độ lạm phát do tác động nội tại của nền kinh tế mà chủ yếu xuất
phát từ vấn đề sử dụng tài nguyên không hiệu quả, đã lên đến từ 8- 10%/năm). Tuy
nhiên, giải quyết vấn đề cơ cấu là một việc làm lâu dài, đòi hỏi một quyết tâm
chính trị rất cao. Bài toán về cơ cấu là bài toán không thể có lời giải một sớm một
chiều, nhưng đó là một bài toán phải kiên trì giải quyết ngay từ bây giờ, vì rằng đó
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang4
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
là bài toán sinh tử, quyết định tương lai phát triển và cường thịnh hay không của
nền kinh tế Việt.
Về điều hành kinh tế vĩ mô, chúng ta đang gặp phải các vấn đề trong

chính sách ngân sách và chính sách tiền tệ. Nếu mục tiêu của chính sách ngân sách
vẫn là duy trì một mức khiếm hụt lên đến 5%/GDP tiếp tục trong thời gian dài,
những nỗ lực kiểm soát lạm phát nhằm ổn định kinh tế vĩ mô sẽ rất khó thành công.
Mục tiêu cân bằng ngân sách cần phải là một mục tiêu được hướng tới kể từ bây
giờ. Những nỗ lực chống lạm phát trước hết phải được thể hiện bởi một quyết tâm
từ phía Chính phủ, cụ thể hóa bởi các hành động tiết kiệm ngân sách: tinh giản bộ
máy hành chính, tiết kiệm công chi, giảm đầu tư công. Tất cả những điều đó sẽ
giúp cho việc sung dụng tài nguyên quốc gia trở nên hiệu quả hơn, đồng thời
khuyến khích phát triển đầu tư tư nhân trong và ngoài nước ngay trong các lĩnh vực
cần nguồn vốn lớn như xây dựng cơ sở hạ tầng. Một ngân sách cân bằng sẽ có tác
dụng tích cực hai mặt: giảm thiểu tốc độ lạm phát và tăng cường hiệu quả của việc
sung dụng tài nguyên.
Về chính sách tiền tệ, chúng ta đang lúng túng giải quyết bài toán lãi suất và
tỷ giá. Sự lúng túng này đang gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng và các doanh
nghiệp. Điều đáng quan tâm hơn là nó làm xói mòn niềm tin và tâm lý lạc quan đã
có trước đây của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Một năm trước đây, kỳ vọng
lạc quan đã là động lực thúc đẩy đầu tư và sự tăng trưởng của các thị trường: thị
trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường bất động sản, thị trường chứng
khoán. Tâm lý lạc quan thái quá có thể tạo ra sự tăng trưởng bong bóng của một số
thị trường nhưng một thái độ lạc quan vẫn luôn luôn cần thiết để duy trì không
những sự tăng trưởng kinh tế mà cả sự ổn định.

GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang5
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
III. Nguyên nhân gây lạm phát ở Việt Nam
Trong các nguyên nhân dẫn đến lạm phát do yếu tố tiền tệ, theo tổng kết của
IMF thường xuất phát từ chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ (CSTT): Sự thâm
hụt ngân sách kéo dài được bù đắp bằng việc in tiền, và/hoặc sự chi tiêu quá mức
và thất thoát lớn trong xây dựng cơ bản của chính phủ sẽ là nguyên nhân gây ra lạm

phát, hoặc CSTT quá nới lỏng, dẫn tới tăng cung tiền, tăng đầu tư tín dụng quá mức
v.v. cũng là nguyên nhân gây lạm phát. Do vậy, để kiểm soát lạm phát ở mức mục
tiêu luôn đòi hỏi sự phối hợp rất chặt chẽ trong điều hành CSTT và chính sách tài
khóa. Xét trong giác độ điều hành CSTT để kiểm soát lạm phát (lạm phát được coi
là mục tiêu cuối cùng của CSTT), tùy điều kiện kinh tế, mức độ phát triển của thị
trường tiền tệ, khả năng điều tiết tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (NHTW) mà
NHTW các nước sử dụng các công cụ khác nhau để kiểm soát lạm phát. Thực tế
hiện nay cho thấy, đối với những nước phát triển, là những nước có thị trường tiền
tệ, thị trường vốn phát triển, đặc biệt là những nước theo đuổi khuôn khổ CSTT
hướng tới mục tiêu lạm phát
Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Trên cơ sở nghiên cứu về biến động của giá cả và lạm phát ở Việt Nam, chúng tôi
cho rằng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua là do những nguyên nhân sau:
1. Về phương pháp tính
Phương pháp tính chỉ số CPI của các nước khác với Việt Nam. Một là, các nước
thường loại trừ giá lương thực, dầu mỏ ra khi tính toán ; Hai là, giá đó là giá giao
dịch mua buôn, bán buôn trên thị trường hàng hóa của các nhà kinh doanh, còn giá
bán lẻ cho người tiêu dùng đối với nhiều mặt hàng thì vẫn ổn định; Ba là, các mặt
hàng đó chiếm tỷ trọng nhỏ trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ tính CPI.
2. Điều tiết vĩ mô kém
Một thực tế cần phải thừa nhận là điều tiết vĩ mô của chúng ta trước những biến
động bất thường cả từ trong và ngoài nước để nhằm bình ổn thị trường trong nước
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang6
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
là còn nhiều bất cập. Thí dụ, đến khi giá thuốc tân dược leo thang hàng ngày và
được bán ở mức rất cao, gây rối loạn thị trường thuốc chữa bệnh, lúc đó chúng ta
mới nghĩ đến vấn đề dự trữ quốc gia về thuốc tân dược.
3. Cung ứng tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
Tổng phương tiện thanh toán, bao gồm tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi tại

ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng (nội và ngoại tệ). Nhân tố này về nguyên
lý là thường tác động có độ trễ, tức là tổng phương tiện thanh toán tăng lên trong
kỳ này, thì ảnh hưởng của nó phát sinh ở kỳ sau, trong ngắn hạn là 6 tháng, trung
và dài hạn thường là từ 1 năm trở lên. Trong 14 năm qua, mức tăng tổng phương
tiện thanh toán bình quân 23%-26%/năm, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và
không thấy tác động rõ rệt về lạm
phát, cũng như giảm phát.
4. Do cầu kéo
Trong những năm qua, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hàng hóa
và dịch vụ trên thị trường trong nước dồi dào, đa dạng và phong phú. Do đó hầu
như không có tình trạng khan hiếm hàng hóa trên thị trường dẫn tới tăng giá một
hay một số mặt hàng nào đó. Song trong năm 2004, do ảnh hưởng của dịch cúm gia
cầm xẩy ra trên diện rộng và kéo dài, đã làm giảm mạnh nguồn cung sản phẩm gia
cầm, trong khi nhu cầu thực phẩm tiếp tục tăng lên, làm cho giá cả mặt hàng gia
cầm nói riêng tăng đột biến.
5. Do chi phí đẩy
Nhân tố này chủ yếu là do giá cả các mặt hàng mà Việt Nam nhập khẩu trên
thị trường thế giới tăng lên, tập trung là giá xăng dầu, phôi thép, nguyên liệu nhựa,
phân đạm Urê, bột giấy, thuốc chữa bệnh, vật phẩm y tế , làm cho giá bán lẻ trong
nước cũng tăng lên. Chỉ riêng mặt hàng xăng dầu trong năm 2004 đã được điều
chỉnh tăng 4 lần.
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang7
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
6. Do tâm lý dân chúng
Khi thị trường bất động sản ở Việt Nam đang rối loạn, giá cả một số mặt hàng
đang leo thang hàng ngày, gây tâm lý bất ổn trong dân chúng thì tiếp đó (đầu năm
2004).
CHƯƠNG III : LIÊN HỆ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH
SÁCH VÀ GIẢI PHÁP

Chính phủ nhất trí điều chỉnh mục tiêu chống lạm phát và mức tăng trưởng
trong năm 2008 thích hợp trong tình hình mới và nêu 5 giải pháp cần tập trung chỉ
đạo và điều hành nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh
xã hội và duy trì tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế.
I. Điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng
Chính phủ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng theo nguyên
tắc thị trường một cách chặt chẽ, chủ động và linh hoạt, bảo đảm mục tiêu chống
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm huy động các nguồn vốn phục vụ phát
triển kinh tế.
Thời gian gần đây báo chí liên tục đưa tin về việc Ngân hàng Nhà nước thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, NHTM tăng lãi suất tiền gửi, siết
chặt cho vay với mục tiêu chung là kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế. Tuy
nhiên cái giá phải trả cho việc thực hiện những chính sách này không rẻ chút
nào.
Ngay từ tháng 1-2008, tình hình vốn tiền đồng của các ngân hàng thương
mại đã căng thẳng, ngay từ đầu năm mới, lãi suất liên ngân hàng đã có lúc lên đến
25%. Nhiều ngân hàng đã liên tục điều chỉnh lãi suất theo hướng tăng lên, có nơi
điều chỉnh biểu lãi suất 2-3 lần trong một tháng. Như vậy, quyết định rút tiền ra
khỏi lưu thông bằng tín phiếu sẽ tiếp thêm năng lượng cho cuộc đua tăng lãi suất
của ngân hàng.
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang8
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Trở ngại cho thu hút vốn gián tiếp,Trong điều kiện thị trường chứng khoán
đầu năm 2008 vẫn chưa mấy khởi sắc, liên tục các quy định thắt chặt tiền tệ sẽ tạo
ra cảm giác cho nhà đầu tư là NHNN đang “hy sinh thị trường chứng khoán” để
chống lạm phát.
Đồng Việt Nam sẽ tiếp tục lên giá Lãi suất tiền đồng (VND) được đẩy lên
cao trong tình hình lãi suất đô la Mỹ (USD) trên thế giới đang giảm sẽ tạo áp lực
giảm giá lên đồng USD so với VND.

II. Giảm thâm hụt ngân sách nhà nước
Tăng thu gắn liền với thắt chặt, tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, hạn chế bội chi ngân sách. Thủ tướng yêu cầu hệ
thống chính trị phải gương mẫu thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên; cắt
giảm các khoản chi chưa thật cần thiết; thực hiện các biện pháp tiết kiệm xăng, dầu;
rà soát và giảm các hạng mục, công trình chưa thật bức thiết, đồng thời kêu gọi
nhân dân thực hành tiết kiệm tiêu dùng.
Giảm thâm hụt ngân sách bằng cơ chế quản lý đầu tư công Chính sách giảm
tổng cầu thông qua thắt chặt chi tiêu công là đúng đắn, cần thiết nhưng chưa đủ. Nỗ
lực giảm chi tiêu công của Chính phủ chỉ thực sự có hiệu lực nếu như Chính phủ
đồng thời có cơ chế để đảm bảo những khoản đầu tư còn lại có hiệu quả.
Để thu hẹp thâm hụt ngân sách thì song song với việc giảm chi tiêu, Chính
phủ cũng cần cải thiện các nguồn thu ngân sách, tránh tình trạng ngân sách phụ
thuộc quá nhiều (tới hơn 40%) vào các nguồn thu không bền vững từ dầu mỏ và
thuế nhập khẩu như hiện nay. Cải cách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân (hiện
chiếm 2% tổng ngân sách của Việt Nam trong khi con số này ở các nền kinh tế hiện
đại đều lớn hơn 20%) và thuế bất động sản.
III. Cân đối cung cầu trong nền kinh tế
Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành phải chịu trách nhiệm đảm bảo cân đối
cung cầu các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống và sản xuất như xăng, dầu, gạo,
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang9
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
thuốc, xi măng, sắt, thép, phân bón gắn liền với kiểm soát chặt chẽ giá cả. Khẳng
định không tăng giá bán than cho ngành điện, không tăng giá điện và giá xăng dầu.
Nhà nước tiếp tục bù lỗ cho các mặt hàng này nhằm ổn định giá.
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để duy
trì tăng trưởng. Phấn đấu với tinh thần cao nhất để giải quyết vốn cho các doanh
nghiệp, nhất là vốn lưu động. Thủ tướng cũng chỉ đạo các Bộ ngành tích cực, chủ
động hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn. Đặc biệt, các Bộ trưởng phải chịu trách

nhiệm trước Chính phủ về hoạt động của các tập đoàn, Tổng công ty thuộc bộ mình
quản lí.
IV. Ổn định giá cả thị trường
Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, chính quyền các địa phương, hiệp hội các
ngành hàng tăng cường các biện pháp quản lý thị trường giá cả, tổ chức tốt thương
mại trong nước, kêu gọi các doanh nghiệp có trách nhiệm với đất nước không đầu
cơ trục lợi và tăng giá các mặt hàng. Chính phủ đã xác định nguyên tắc ưu tiên là từ
nay đến cuối năm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo đà cho những năm
tiếp theo, đảm bảo an sinh xã hội. Và trong việc ổn định giá các mặt hàng thiết yếu,
Thủ tướng đã chỉ đạo, với mặt hàng xăng dầu, trong bất cứ thời điểm nào, địa điểm
nào cũng phải đảm bảo nguồn cung tổng thể. Trong trường hợp có diễn biến bất
thường, Chính phủ sẽ nghiên cứu biện pháp hợp lý để giải quyết. Điều này cho thấy
Chính phủ luôn xác định ưu tiên chống lạm phát là mục tiêu hàng đầu, nhất là đối
với xăng dầu – mặt hàng thiết yếu hàng đầu của nền kinh tế.
Với mặt hàng than, Bộ Tài chính đang nghiên cứu xây dựng phương án và lộ
trình chặt chẽ về giá than trong thời gian tới, trong đó, quy định giá bán than cho
từng hộ tiêu thụ lớn.
Điện giữ giá ổn định từ nay đến hết năm thì giá than bán cho điện cũng phải
ổn định. Đó là điều đương nhiên. Còn than bán cho sản xuất xi măng, cho sản xuất
phân bón, và ngành sản xuất giấy cũng đang được Bộ Tài chính tính toán xây dựng
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang10
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
lộ trình, bước đi cho phù hợp với điều kiện hiện nay, trên cơ sở kiềm chế tăng giá
tiêu dùng và chống lạm phát là mục tiêu hàng đầu.
với Hiệp hội xi măng quy định thống nhất cách quản lý giá bán trên thị
trường. Vụ trưởng Vụ quản lý vật liệu xây dựng – Bộ Xây dựng, Còn với mặt hàng
thép, trước đề nghị mới đây của Hiệp hội Thép Việt Nam về điều chỉnh tăng giá
bán thép xây dựng trước việc giá phôi thép trên thị trường thế giới tăng cao, quan
điểm của Chính phủ là chưa ủng hộ việc tăng giá thép.

Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất phân bón đang tiếp tục thực hiện
nhiều biện pháp để ổn định thị trường phân bón.
V. Đẩy mạnh xuất khẩu để giảm nhập siêu
Tìm mọi cách đẩy mạnh xuất khẩu để giảm nhập siêu. Thủ tướng nhấn mạnh,
không có xuất khẩu thì không có tăng trưởng nên tập trung đẩy mạnh xuất khẩu các
mặt hàng có lợi thế cạnh tranh như thuỷ sản, dệt may và da giầy Chính phủ sẽ
kiểm soát quyết liệt nhập siêu bằng cả biện pháp thị trường và hành chính vì lợi ích
của nhân dân và đất nước. Bộ Công thương nghiên cứu hạn chế nhập siêu các mặt
hàng không thiết yếu như ô tô nguyên chiếc, phụ tùng xe máy phấn đấu kiểm soát
nhập siêu trong năm 2008 tương đương năm ngoái, tiến tới cân bằng cán cân
thương mại
Trong đó, 11 tỷ USD là con số nhập siêu trong bốn tháng đầu năm, chiếm
60% tổng kim ngạch xuất khẩu. Do đó, Thủ tướng yêu cầu phải đẩy mạnh xuất
khẩu, tránh mất cân bằng cán cân thanh toán. Ngoài ra, Thủ tướng cũng chỉ đạo Bộ
Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung quản lý chặt việc
kiểm soát giá các mặt hàng xăng, dầu, lương thực, thực phẩm. “Bộ Công thương
kiểm soát chặt chẽ tình hình giá cả tại các địa phương, Bộ Công an phối hợp với
các cơ quan xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, nâng giá trục lợi
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang11
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
VI. Chính sách tỷ giá hối đoái và biện pháp thu hút USD trong việc giảm
lạm phát

Các công cụ lãi suất và nghiệp vụ thị trường mở đã không thành công và gây
nên nhiều biến động khó lường. Lạm phát cần phải có một phương thuốc mới để
điều trị phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay. Cần nhớ rằng, khi tỷ giá giảm thì
cái lợi đầu tiên là chúng ta sẽ nhập khẩu nguyên, nhiên liệu với giá rẻ hơn, dẫn đến
chi phí sản xuất trong nước giảm làm cho giá cả hàng hóa trong nước giảm. Cái lợi
thứ hai là xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng cũng sẽ làm tăng tổng cung cho nền kinh

tế trong nước. Tác động gộp của các yếu tố này có thể làm giảm lạm phát . Em cho
rằng các biện pháp trên là thích hợp, lợi ích chúng ta nhận được là giảm lạm phát
và chi phí sản xuất, giảm lượng USD quá nhiều mà nền kinh tế chưa thể hấp thụ
hết, ổn định tâm lý của người dân và bảo đảm tính thanh khoản của ngân hàng
trong khi chỉ phải trả một khoản thiệt hại cho thâm hụt cán cân thương mại hay
giảm tốc độ tăng trưởng. Như vậy, nền kinh tế vẫn còn lời?
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang12
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
KẾT LUẬN
Chúng ta nhận thức rằng quá trình đấu tranh chống lạm phát không đơn giản
ngày một ngày hai.Nó là căn bệnh kinh niên nhưng việc xóa bỏ lạm phát hoàn toàn
thì cái giả phải trả không tương xứng với lợi ích đem lại.Tình hình diễn biến lạm
phát và khắc phục nó tại Việt Nam rất phức tạp. Lạm phát đã hoành hành công
khái khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế xã hội, xóa bỏ bao cấp, quan liêu. Sự
cải cách không đồng bộ giữa giá cả và quản lý kinh tế dẫn đến khủng hoảng trầm
trọng. Thành công trong cuộc chống lạm phát 1989 và các biện pháp kiềm chế
lạm phát năm 2008 đưa nước ta vượt lên chính là sự đổi mới trong nhận thức
quản lý kinh tế của Đảng và nhà nước ta. Kinh tế ổn định đã làm tiền đề cơ sở cho
sự thành công của các thành tựu trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, chính trị…
những thành tựu to lớn mà chúng ta đạt được trong công cuộc chống lạm phát cũng
không vì thế mà chúng ta chủ quan, nới lỏng.
Lạm phát luôn rình rập và đe dọa chúng ta bất cứ lúc nào. Chính vì vậy Đảng
và nhà nước cần phải luôn thận trọng trong mỗi bước đi của mình để đảm bảo cho
nền kinh tế nước ta phát triển vững mạnh làm nền tảng để phát triên khoa học, giáo
dục, đuổi kịp sự phát triển của các nước trong khu vực nói riêng và các nước trên
thế giới nói chung. Điều này không chỉ của riêng ai mà một phần không nhỏ dành
cho các nhà doanh nghiệp trẻ góp phần làm rạng danh đất nước trong nhiều năm tới
này. Lạm phát đang là vấn đề nổi cộm trong lý thuyết Tài chính- Tiền tệ. Em đã cố
gắng tới mức cao nhất hoàn thành đề án trong khả năng của mình. Bài viết này chỉ

là những thu nhặt bước đầu mang tính chất cơ sở cho việc phát triển nhận thức sau
này.
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang13
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Em hy vọng đây là cách tiếp cận có hiệu quả trong quá trình tìm hiểu nền
kinh tế nói chung và lạm phát nói riêng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 01
NỘI DUNG 02
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT 02
I. Định nghĩa lạm phát 02
II. Phân loại lạm phát 03
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY 03
I. Lịch sử của lạm phát ở Việt Nam 03
II. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam khi xảy ra lạm phát 04
III. Nguyên nhân gây lạm phát ở Việt Nam 06
CHƯƠNG III : LIÊN HỆ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
VÀ GIẢI PHÁP 08
I. Điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng 08
II. Giảm thâm hụt ngân sách nhà nước 09
III. Cân đối cung cầu trong nền kinh tế 09
IV. Ổn định giá cả thị trường 10
V. Đẩy mạnh xuất khẩu để giảm nhập siêu 11
VI. Chính sách tỷ giá hối đoái và biện pháp thu hút USD
trong việc giảm lạm phát 12
KẾT LUẬN 13
GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang14

Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Giáo trình Tài Chính- Tiền Tệ
2.Tiền Tệ Ngân Hàng và thị trường Tài Chính – Mishkin.
3.Bài giảng Tài Chính -Tiền Tệ
4.Các trang web:

http:// tapchicongsan.org.vn/

/>GVHD: Lê Thùy Linh Lớp: DHKT7BTH
SVTT: Hồ Thị Mỹ Linh Trang15

×