Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Bài giảng môn học phân tích tín dụng và cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.17 KB, 37 trang )

Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
Mục tiêu
Chương này trình bày các vấn đề chung về phân tích tín dụng ngân hàng để
cung cấp nền tảng kiến thức cho sinh viên học tiếp các chương sau.
Nghiên cứu các vấn đề về tín dụng, phân loại tín dụng ngân hàng, chính
sách tín dụng của Ngân hàng, định giá một khoản cho vay, đảm bảo tín dụng Ngân
hàng. Đây là các nội dung cơ sở làm tiền đề để nghiên cứu các nội dung liên quan
đến phân tích tín dụng và cho vay.
Nghiên cứu các công đoạn của quy trình cho vay, vị trí của mỗi công đoạn,
mối quan hệ giữa các công đoạn, nội dung công việc của từng công đoạn, các thủ
tục giấy tờ, nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi thành viên tham gia. Mục đích, ý
nghĩa của công tác phân tích tín dụng, các nguồn thông tin làm cơ sở cho phân tích
và những nội dung chủ yếu khi tiến hành phân tích tín dụng đối với một khoản cho
vay.
I. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ latinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau;
ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín
dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể hiểu theo các
nghĩa sau:
• Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư sang chủ thể
thiếu hụt thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay
sang người đi vay.
• Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa 2 chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại
bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển
giao hàng hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên
mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các


định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức
cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất
định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Chương 1
1
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
• Mục đích của chương này là xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản
của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng
thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Các loại tín dụng ngân hàng
* Nguyên tắc tín dụng:
1> Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì là do hai bên, ngân hàng và khách
hàng, thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay
đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng
thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu
rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có
sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan
trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng
mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân
lưu để trả nợ cho ngân hàng.
Về phía khách hàng việc sủ dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng
hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân

hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
2> Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong
hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn
vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử
dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gởi tiền, do đó, sau khi cho vay
trong một thời hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng
để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gởi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ
Chương 1
2
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một
thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.
Cũng như quan hệ tín dụng khác,tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng;
• Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng ngân hàng( sau đây gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia thành ra
nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1 Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp;
 Cho vay tiêu dùng cá nhân;
 Cho vay mua bán bất động sản
 Cho vay sản xuất nông nghiệp;
 Cho vay kinh doanh XNK…
1.2 Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

 Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản lưu động;
 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản cố định.
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các
dự án đầu tư.
1.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay
Chương 1
3
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
 Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sỏ các bảo đảm
cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của 1 bên thứ 3
nào khác.
1.4 Dựa vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay theo món
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
 Cho vay theo hạn mức thấu chi
Các loại cho vay này sẽ được xem xét kĩ hơn trong các chương nói về
tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.
1.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay chỉ có 1 kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ 1lần

khi đáo hạn;
 Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ haycòn gọi là cho vay trả góp
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc
nào
1.3. Lãi suất tín dụng ngân hàng
Hoạt động kinh doanh tín dụng cũng như các họat động kinh doanh khác,
ngân hàng cũng quan tâm đến lợi tức và mức độ sinh lời của đồng vốn kinh
doanh. Khác với các loại hình kinh doanh khác về đối tượng nên lợi tức tín
dụng cũng có những nét đặt thù riêng.
-Về mặt hình thức: Lợi tức tín dụng là khoản lợi nhuận mà tổ chức kinh
doanh tín dụng thu được sau một chu trình hoạt động cho vay.
-Về mặt nội dung: Lợi tức tín dụng là một phần giá trị thặng dư mà người
đi vay trích ra để trả cho người cho vay vì đã sử dụng tiền vay trong một khoảng
thời gian nhất định.
Nguồn gốc của lợi tức tín dụng chính là giá trị thặng dư đã sáng tạo ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Người đi vay do sử dụng vốn vay của người khác
trong một khoảng thời gian nhất định để kinh doanh nên phải trả tiền lãi. Người
cho vay do sở hữu một khoản vốn cho vay nên được hưởng lợi tức. Lợi tức chính
Chương 1
4
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
là cái giá phải trả cho việc sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định. Lợi tức
là một loại giá cả và cũng chịu tác động của qui luật cung cầu, qui luật thị trường.
Để đánh giá mức độ sinh lời của đồng vốn cho vay, khái niệm tỉ suất lợi tức hay
còn gọi là lãi suất thường được sử dụng.
Lãi suất tín dụng: Tỉ suất lợi tức là tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng số lợi tức
thu được với tổng số tiền cho vay được tính trong một thời gian nhất định (
thường là ngày, tháng, quý, 6 tháng hay một năm).
Lãi suất tín dụng ngân hàng phải bảo đảm bù đắp đầy đủ những chi phí bỏ

ra và mang lại lợi nhuận cho nhà kinh doanh nên lãi suất bao gồm những yếu tố
sau:
(1). Chi phí huy động và quản lý, thực hiện khoản cho vay. Đây là toàn bộ
chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động cho vay bao gồm những khoản mục chủ yếu
như: lãi đầu vào, chi phí về tiền lương, khấu hao tài sản cố định, khoản chi phí
này có thể cắt giảm nếu thực hiện được một sự đổi mới trong tổ chức và hoạt động
của tổ chức tín dụng. Vì thế đây là khâu mấu chốt trong quá trình cạnh tranh giữa
các ngân hàng.
(2). Chi phí bù đắp rủi ro cho vay. Đó là khả năng không thu hồi được lãi
hoặc cả vốn lẫn lãi của món vay. Cũng giống như mọi loại hình kinh doanh khác,
hoạt động tín dụng cũng có khả năng rủi ro, thậm chí rủi ro rất cao. Vì vậy việc
tính vào trong mức lãi một tỷ lệ rủi ro để dự phòng là điều cần thiết. Rủi ro có thể
do khách quan mang lại, cũng có thể do chủ quan gây ra và có thể phòng tránh
được trong chừng mực nhất định. Vì vậy tùy thuộc vào năng lực của Ngân hàng
mà có thể đưa tỷ lệ này đến mức thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh.
(3). Lợi nhuận mong đợi từ khoản cho vay. Yếu tố cuối cùng để cấu thành
một mức lãi suất hợp lý chính là yếu tố lãi ròng. Như bất kỳ một hoạt động kinh
doanh nào khác, hoạt động tín dụng quan tâm đến khả năng tích lũy của chính hoạt
động kinh doanh của mình. Mức lãi ròng phụ thuộc vào mức sinh lợi chung của
nền kinh tế. Tuy nhiên do điều kiện đặc thù mà có thể nảy sinh chênh lệch.
Để định giá của một khoản cho vay, Ngân hàng cần phải xác định được các
yếu tố cấu thành nên lãi suất cho vay, trong đó 4 yếu tố quan trọng nhất là:
(1) lãi suất phải bao gồm tất cả chi phí huy động vốn;
(2) lãi suất phải bù đắp chi phí quản lý và thực hiện cho vay;
Chương 1
5
Lãi suất cho vay = Libor + tỷ lệ điều chỉnh rủi ro + tỷ lệ điều chỉnh
theo thời hạn+ tỷ lệ suất lợi nhuận cận biên
Lãi suất cho vay = Lãi suất cho vay cơ bản + tỷ lệ điều chỉnh rủi ro +
tỷ lệ điều chỉnh theo thời hạn+ tỷ lệ điều chỉnh theo yếu tố cạnh tranh

Lãi suất cho vay với thời hạn (t)= Lãi suất huy động có kỳ hạn tương
ứng (t) + chi phí quản lý thực hiện khoản cho vay+ tỷ lệ điều chỉnh rủi ro +
lợi nhuận mong đợi của NH
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
(3) lãi suất phải trang trải được các loại rủi ro;
(4) lãi suất phải có phần thặng dư cho người cho vay.
Có 3 phương pháp định giá khoản cho vay như sau:
(1). Định giá theo lãi suất cơ bản. Đó là việc ngân hàng xác định lãi suất cơ
bản để áp dụng cho khách hàng uy tín nhất của họ và dùng lãi suất này làm cơ sở
để tính lãi suất cho vay đối với các loại khách hàng khác nhau bằng cách cộng
thêm vào lãi suất cơ bản một tỷ lệ % nhất định. Cách xác định lãi suất cơ bản
thường do ngân hàng xác định nhưng chủ yếu là do cung cầu tín dụng trong nền
kinh tế quyết định. Những nhân tố quyết định đến lãi suất cơ bản như: Chi phí huy
động vốn cho ngân hàng (thường dựa vào các nguồn vốn quan trọng nhất của ngân
hàng), thu nhập do đầu tư (thường dựa vào các chứng khoán kho bạc),lãi suất của
các nguồn đi vay thay thế (thường dựa vào lãi suất của tín phiếu thương mại). Việc
điều chỉnh lãi suất cơ bản dựa vào 3 yếu tố là điều chỉnh theo mức độ rủi ro; điều
chỉnh theo thời hạn vay và điều chỉnh theo nhân tố cạnh tranh. Cụ thể:
(2). Định giá dựa trên cơ sở lãi suất Libor (London Interbank Offered Rate :
lãi suất thị trường liên ngân hàng London), thường áp dụng trong trường hợp cho
vay bằng ngoại tệ.
(3). Định giá dựa theo quỹ huy động tương ứng. Lãi suất của khoản cho vay
theo quỹ huy động tương ứng được xác định bằng cách cộng thêm một khoản
chênh lệch vào lãi suất của nguồn tài trợ tương ứng:
1.4. Bảo đảm tín dụng ngân hàng
1.4.1. Khái niệm và vai trò của bảo đảm tín dụng
Chương 1
6
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
Bất kì một khoản tín dụng nào cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Trong

khi đó ngân hàng kinh doanh chủ yếu dựa trên vốn của người khác, nếu một khoản
vốn đã cho vay nhưng vì một lý do nào đó không thu hồi được nợ sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng trong quá trình hoạt động thậm chí có thể gây mất khả năng thanh
toán dẫn đến phá sản ngân hàng. Bên cạnh đó, sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội vì tín dụng góp phần tài
trợ, đầu tư cho các ngành. Vì vậy vấn đề an toàn trong công tác tín dụng được đặc
biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, tránh trường hợp đọng vốn kéo
dài dẫn đến mất vốn ngân hàng. Do đó bảo đảm tín dụng có ý nghĩa hết sức to lớn
trong việc ngăn ngừa rủi ro tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển lành mạnh.
(Theo điều 2 nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính
phủ về bảo đảm tiền vay: “Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng
các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
khoản nợ đã cho khách hàng vay”.)
Bảo đảm tín dụng có 2 vai trò cơ bản sau:
(1) Bảo đảm tín dụng vừa là nguồn thu nợ vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ,
ngăn chặn tình trạng lạm dụng và sử dụng vốn thiếu tính toán của khách hàng.
(2) Bảo đảm tín dụng có tác dụng phòng ngừa rủi ro tín dụng, giảm nhẹ tổn
thất cho tổ chức tín dụng khi khách hàng không thanh toán được nợ.
1.4.2. Đặc trưng của bảo đảm tín dụng
- Giá trị của bảo đảm lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm: Bảo đảm tín dụng
không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có ý nghĩa thúc dục người đi vay
phải trả nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản, nhưng nếu giá trị tài sản nhỏ hơn nghĩa
vụ được đảm bảo, người vay dễ có động cơ không trả nợ. Nghĩa vụ được bảo đảm
bao gồm: vốn gốc, lãi, lãi quá hạn và các chi phí liên quan khác.
- Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn và
được pháp luật cho phép giao dịch, đồng thời phải có đủ các cơ sở pháp lý để ngân
hàng được quyền ưu tiên xử lý tài sản để thu nợ khi người vay không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ, đó là cơ sở để người cho vay có quyền xử lý tài sản bảo đảm để
thu nợ (nếu có rủi ro xảy ra).
- Tài sản phải có khả năng bán được. Mức độ thanh khoản của tài sản có

mối quan hệ tỷ lệ thuận với lợi ích của ngân hàng cho vay
1.4.3. Hình thức thế chấp
Chương 1
7
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
Thế chấp là bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu nợ thứ nhất bị mất.
Có các loại thế chấp:
- Căn cứ theo tính chất pháp lý:
+ Thế chấp pháp lý: là phương thức thế chấp mà khách hàng lập sẵn một
giấy sang nhượng chủ quyền để khi không có tiền trả nợ, ngân hàng có quyền bán
hay quản lý tài sản đó.
+ Thế chấp công bằng: ngân hàng chỉ giữ bản chính giấy chứng nhận quyền
sở hữu tài sản bảo đảm cho khoản vay. Do đó ngân hàng muốn phát mãi tài sản
phải chờ qua phán quyết của tòa án.
- Căn cứ vào số lần thế chấp:
+ Thế chấp thứ nhất: Là tài sản đang thế chấp cho một món vay.
+ Thế chấp thứ hai: tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất nhưng giá trị
thế chấp còn thừa ra khách hàng đang thế chấp cho ngân hàng khác (hay ngân
hàng đó) để vay thêm một món nợ nữa.
* Những vấn đề liên quan đến việc cho vay thế chấp tài sản
(1). Giám định tính chất pháp lý của tài sản thế chấp. Việc giám định tính
chất pháp lý của tài sản thế chấp không phải là vấn đề phức tạp nhưng đối với Việt
Nam thì khá phức tạp, xảy ra nhiều rủi ro liên quan đến vấn đề này là do chưa thực
hiện đăng ký tài sản và cấp giấy chứng nhận về sở hữu tài sản, các cơ quan nhà
nước chưa quản lý hết toàn bộ tài sản đăng ký hoặc quản lý phân tán ở nhiều đơn
vị. Để hạn chế rủi ro liên quan đến thủ tục pháp lý, cần phải khai thác thêm các
nguồn thông tin khác như tham khảo ý kiến của trung tâm phòng ngừa rủi ro, các
người cư trú gắn với tài sản thế chấp.
(2). Định giá tài sản thế chấp. Về nguyên tắc, phải định giá tài sản thế chấp

theo giá thị trường nhằm đảm bảo thu nợ và đáp ứng nhu cầu về vốn của khách
hàng. Tuy nhiên, đây là vấn đề phức tạp nên để đảm bảo chính xác cần phải tổ
chức theo hướng chuyên môn hoá. Đối với những tài sản lớn, phức tạp, cần phải
thuê các tổ chức tư vấn để thực hiện định giá. Chú ý về việc định giá tài sản thế
chấp là quyền sử dụng đất hay đất thuê.
(3). Xác định số tiền cho vay tối đa so với giá trị tài sản thế chấp. Giá trị tài
sản thế chấp thông thường lớn hơn số tiền cho vay cộng lãi và chi phí liên quan
khác khi thanh lý. Vì vậy, giá trị tài sản thế chấp dùng để tính toán là giá trị dự
Chương 1
8
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
kiến của tài sản trong tương lai. Để đơn giản, ngân hàng thường điều chỉnh tỷ lệ
cho vay so với tài sản thế chấp tuỳ theo tính ổn định về thị trường và giá cả của
từng loại tài sản.
(4). Hợp đồng thế chấp. Thủ tục thế chấp bao gồm hợp đồng thế chấp, giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản (hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp
đồng thuê đất). Hợp đồng thế chấp phải được lập thành văn bản riêng hoặc ghi
trong hợp đồng tín dụng. Đối với tài sản thế chấp được hình thành từ vốn vay, khi
tài sản đưa vào sử dụng phải lập phụ lục hợp đồng thế chấp tài sản hình thành vốn
vay, trong đó mô tả đặc điểm và xác định giá trị tàI sản. Hợp đồng thế chấp có
chứng nhận của công chứng Nhà nước trong trường hợp các bên có thoả thuận
hoặc pháp luật quy định phải thực hiện. Sau khi hợp đồng thế chấp được ký kết,
các bên tham gia hợp đồng hoặc người được uỷ quyền có thể đăng ký với các cơ
quan đăng ký giao dịch bảo đảm (những tài sản bắt buộc phải đăng ký giao dịch
bảo đảm: tài sản quy định phải đăng ký quyền sở hữu theo luật, tài sản giao cho
bên thế chấp hay người thứ ba nắm giữ (nghị định 08/2000/NĐ-CP về đăng ký
giao dịch bảo đảm))
(5). Thời hạn thế chấp và giải chấp. Thời hạn thế chấp tài sản không có thời
hạn riêng mà phụ thuộc vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài
sản thế chấp, có nghĩa, khi người vay thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ được đảm

bảo bằng tài sản thế chấp thì thời hạn thế chấp cũng chấp dứt. Về mặt thủ tục, khi
thực hiện xong nghĩa vụ, ngân hàng sẽ trả lại giấy chứng nhận sở hữu tài sản thế
chấp cho người vay và lập giấy xác nhận giải toả tài sản thế chấp gởi đến cơ quan
có liên quan. Nếu không trả được nợ thì ngân hàng sẽ xử lý tài sản thế chấp theo
quy định của pháp luật.
1.4.4. Hình thức cầm cố
Cầm cố là việc người đi vay tiến hành chuyển giao tài sản (động sản) thuộc
sở hữu của mình cho người cho vay cất giữ để làm vật bảo đảm cho số nợ vay
trong thời gian nhất định. Trong nghiệp vụ cho vay cầm cố gồm các bên: Bên cầm
cố (Là các pháp nhân hay thể nhân khi vay vốn ngân hàng buộc phải có tài sản
cầm cố). Bên nhận cầm cố (Là bên cho vay, có thể là ngân hàng thương mại, công
ty tài chính hay hợp tác xã tín dụng). Có các loại cầm cố:
(1) Cầm cố hàng hóa: Là hình thức đảm bảo có ưu thế hơn đảm bảo bằng
bất động sản bởi nó giúp ngân hàng dễ bán để thu nợ hơn khi khách hàng vay
Chương 1
9
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
không trả được nợ, ngoài ra, nó giúp khách hàng vay dự trữ vật tư hàng hoá đảm
bảo ổn định sản xuất và đáp ứng yêu cầu thị trường. Điều kiện cầm cố hàng hoá là
hàng hoá có giá trị ổn định, dễ tiêu thụ ở hiện tại và tương lai, và là hàng hoá được
phép lưu thông và khách hàng được phép kinh doanh hàng hoá đó. Việc quản lý
hàng hoá cầm cố thường được thực hiện theo các cách sau:
+ Quản lý tại kho ngân hàng: Khách hàng chuyển giao tài sản cho ngân
hàng, ngân hàng lập giấy biên nhận cho khách hàng và thực hiện quản lý, bảo
quản hàng hoá không bị hư hại cho đến khi khách hàng trả xong nợ thì ngân hàng
trả lại cho khách hàng.
+ Quản lý tại kho khách hàng: Hàng hoá cầm cố được lưu giữ ở một kho
riêng của khách hàng và đặt dưới sự giám sát của ngân hàng. Ngân hàng ký với
khách hàng 1 hợp đồng thuê kho và đăng ký hợp đồng này với cơ quan Nhà nước.
Ngân hàng là người duy nhất giữ chìa khoá, được phép ra vào kho và có bảng

niêm phong kho mang tên ngân hàng.
+ Quản lý tại kho của bên thứ ba: Người thứ ba là người nhận ký thác đơn
thuần hay người nhận ký gởi để bán hàng hoá hộ hay là người nhận gia công.
trong trường hợp này, người thứ ba phải có trách nhiệm bảo quản hàng hoá, tham
gia vào việc ký kết hợp đồng cầm cố và cam kết chuyển giao hàng hoá khi có sự
dồng ý của ngân hàng.
Theo quy định của pháp luật, đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu
thì việc cầm cố phải giao tài sản cho ngân hàng nên ngân hàng có thể lập thủ tục
thuê kho của bên thứ ba giống như trường hợp hai hoặc áp dụng phương thức cầm
cố các quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng ký thác, gia công
(2) Cầm cố chứng khoán: Bên đi vay chuyển giao các chứng khoán cầm
cố tại tổ chức tín dụng để nhận tiền vay. Khi đáo hạn khách hàng trả nợ và nhận
lại chứng khoán. Các loại chứng khoán cầm cố như công trái, trái phiếu kho bạc,
đô thị, công ty, cổ phiếu và các giấy nợ khác. Thông thường, trái phiếu nhà nước
có tỷ lệ cho vay cao hơn trái phiếu công ty vì mức rủi ro thấp.
(3). Cầm cố các chứng chỉ tiền gửi: Chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi có kì hạn (nếu cầm cố tiền gửi thanh toán thì tài khoản tiền gửi thanh toán sẽ
bị phong tỏa). Đây là loại hình đảm bảo an toàn và ít tốn kém vì không cần phải
định giá, việc xử lý thu hồi nợ đơn giản, chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản
không đáng kể.
Chương 1
10
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
(4). Cầm cố vàng, đá quý, ngọc quý
(5). Bảo đảm bằng hợp đồng nhận thầu: Bên đi vay nhượng lại hợp đồng
nhận thầu cho ngân hàng để được tài trợ vốn vì trong hợp đồng có cam kết trả tiền
của bên đấu thầu. Các công ty có hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp nếu thiếu vốn
để thực hiện hợp đồng có thể nhượng lại hợp đồng đó cho ngân hàng để được tài
trợ vốn.
(6). Bảo đảm bằng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

(7). Bảo đảm bằng các khoản phải thu
(8). Bảo đảm bằng thương phiếu:
1.4.5. Hình thức bảo lãnh
Trong trường hợp người đi vay không có tài sản cầm cố, thế chấp đòi hỏi
phải yêu cầu một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ. Ngoài ra, trong một
số trường hợp, việc cầm cố, thế chấp tài sản đó không an toàn hay an toàn thấp,
ngân hàng yêu cầu người đi vay phải có bảo lãnh. Bảo lãnh là việc một pháp nhân
hay thể nhân đem tài sản, tiền bạc và uy tín của mình để bảo đảm và cam kết với
người cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người đi vay nếu người đi vay
không trả được nợ cho người cho vay khi đến hạn. Trong nghiệp vụ bảo lãnh gồm
các bên sau:
+ Bên bảo lãnh: Là pháp nhân hoặc thể nhân theo yêu cầu của người đi vay
sẽ đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm và nhận trách nhiệm thay cho
người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Bên được bảo lãnh: Là công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế hay cá nhân có
nhu cầu vay vốn ngân hàng nhưng không đủ uy tín hay không có tài sản để bảo
đảm cho khoản vốn vay. Khi được bảo lãnh, bên được bảo lãnh sẽ phải trả một
khoản chi phí nhất định cho bên bảo lãnh.
+ Bên nhận bảo lãnh: Đó là người cho vay ( Ngân hàng thương mại, công
ty tài chính).
Điều kiện đối với người bảo lãnh: Phải có đủ năng lực pháp lý và khả năng
trả nợ thay cho khách hàng, có đủ năng lực tài chính, uy tín hay tài sản dùng để
bảo đảm nợ vay. Sơ đồ khái quát của hình thức bảo lãnh.
Chương 1
11
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
(1): Hợp đồng bảo lãnh. (4): Yêu cầu thanh toán.
(2): Ngân hàng cấp tín dụng. (5): Thanh toán cho ngân hàng.
(3): Người vay không trả được nợ (6): Bồi thường bảo lãnh
Trình tự xét duyệt một bảo lãnh. Xem xét tư cách pháp nhân của một người

bảo lãnh: Người bảo lãnh phải đủ tư cách pháp nhân và đủ năng lực hành vi, người
kí giấy có đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?. Xem xét uy tín
và khả năng tài chính của người bảo lãnh. Uy tín của người bảo lãnh thể hiện ở
trách nhiệm và sự sòng phẳng trong thanh toán của người bảo lãnh trong suốt quá
trình kinh doanh từ trước tới nay. Do đó trong bảo lãnh cần xem xét khả năng tài
chính thực tế của người bảo lãnh và chỉ chấp nhận bảo lãnh cho những khoản vốn
vay nhỏ hơn rất nhiều so với khả năng tài chính của người bảo lãnh. Cần xem xét
động cơ của người bảo lãnh nhằm lợi ích gì: núp bóng quốc doanh để kinh doanh
hay muốn mượn tay Ngân hàng để bán tài sản bất hợp pháp?.
II. QUY TRÌNH TÍN DỤNG
Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bản tổng hợp miêu tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình
tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về
mặt quản trị, quy trình tín dụng có tác dụng sau đây:
Chương 1
12
Người đi vay Người bảo lãnh
Ngân hàng
(1)
(6)
(3)
(4)
(5)
(2)
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
• Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và

quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
• Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ
tục vay vốn về mặt hành chính.
• Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan
trong hoạt động tín dụng.
Quy trình tín dụng căn bản
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và
xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Ở đây, chỉ trình bày các bước
căn bản của 1 quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng có thể phân theo nhiều giai đoạn khác nhau như: 2 giai
đoạn (trước khi cấp tín dung, sau khi cấp tín dụng), 3 giai đoạn (trước khi cấp tín
dụng, trong khi cấp tín dụng, sau khi cấp tín dụng). Hiện nay, quy trình tín dụng
được chia thành những giai đoạn như:
- Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
- Thẩm định ( phân tích tín dụng)
- Quyết định tín dụng
- Giải ngân
- Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
2.2.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp xúc với khách hàng có nhu
cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông
tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định
cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và
quy mô tín dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu
cầu khác nhau. Nhìn chung, 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách
hàng những thông tin sau:
 Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
 Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.

 Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Chương 1
13
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
 Giấy đề nghị vay vốn.
 Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
 Phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu
tư.
 Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
 Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
 Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
2.2.2. Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả
gốc và lời. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống cụ thể
dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó
và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác,
phân tích tín dụng cũng quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay
vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng
làm cơ sở quyết định cho vay. Cách thức thu thập thông tin và phân tích cụ thể
1bộ hồ sơ tín dụng như thế nào sẽ được trình bày trong chương sau.
2.2.3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với 1 hồ sơ vay vốn
của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Có 2 loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
 Quyết định chấp thuận cho vay đối với 1 khách hàng không tốt

 Từ chối cho vay đối với 1 khách hàng tốt.
Cả 2 loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai
lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là
thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ
hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường
chú trọng 2 vấn đề (1) thu thập và xử lý thông tin 1 cách đầy đủ và chính xác làm
Chương 1
14
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
cơ sở để ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho 1 hội đồng tín dụng hoặc
những người có năng lực phân tích và phán quyết.
2.2.3.1. Cơ sở để ra quyết định tín dụng
Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý
từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông
tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan, thông tin đa dạng từ nhiều
nguồn khác nhau đó được cập nhật hóa, đặc biệt là các thông tin đáng tin cậy từ
các công ty nghiên cứu thị trường có uy tín, chẳng hạn như thông tin cập nhật về
tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động
tín dụng của ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay của ngân hàng, kết quả
thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay.
2.2.3.2. Quyền phán quyết dụng
Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho
1 hội đồng tín dụng hay 1 cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng, bao gồm những
người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán
quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ
vay có quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách.
Quyền phán quyết tín dụng: có 2 cách:
+ Cách 1: Người ra quyết định thường là những nhân viên có trình độ, kinh
nghiệm và uy tín tại ngân hàng. Việc phân công nhiệm vụ này phụ thuộc vào

chính sách và phương pháp quản trị của mỗi ngân hàng. Có thể tập trung quyền ra
quyết định cho một người như Giám đốc, hoặc nhóm người như hội đồng quản trị.
Ưu điểm của cách này làm cho ngân hàng dễ dàng điều hành và điều chỉnh
cơ cấu tín dụng theo mục tiêu định sẵn.
Nhược điểm: Rất khó cho ngân hàng khi họ có một số lượng khách hàng
lớn. Ngoài ra, có thể dẫn đến tiêu cực. Hơn nữa, tạo cho nhân viên cấp dưới có sự
ỷ lại khi tham gia thẩm định nhất là khi không có sự phân định rõ ràng được trách
nhiệm của các cá nhân khi tham gia vào quá trình hình thành nên quyết định tín
dụng. Cách này chỉ thích hợp với ngân hàng nhỏ.
+ Cách 2: Thường gặp trong hoạt động tín dụng ngày nay là phân quyền
bằng việc quy định các mức phán quyết tín dụng cho từng cấp nhân viên. Mức
phán quyết của từng cấp nhân viên phụ thuộc vào: Kinh nghiệm của nhân viên,
thời hạn cấp tín dụng, loại cho vay (chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, có đảm bảo,
Chương 1
15
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
không có đảm bảo), đồng tiền cấp (nội, ngoại tệ). Cách này muốn phát huy hiệu
quả, nhà quản trị phải xác định rõ trình độ và kinh nghiệm của các nhân viên tham
gia vào giai đoạn này, từ đó quy định số tiền tối đa mà họ được quyền phán quyết.
Ưu điểm: sẽ phát huy tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của nhân viên,
giảm sức ép lên nhà quản trị, giảm thời gian lưu giữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và
nâng cao chất lượng tín dụng.
Nhược điểm: phương pháp tuy nhanh nhưng không đảm bảo tính chính xác
và khách quan khi có kết quả quyết định tín dụng và kết quả khâu thẩm định trái
ngược nhau.
Kết thúc giai đoạn này, nhà quản trị phải tính giá cả, chi phí cho khoản tín
dụng nếu được cấp, lượng định những rủi ro có thể xảy ra để dự kiến thu nhập có
được từ khoản tín dụng được cấp. Kết thúc giai đoạn này được xác định bởi các
văn bản thể hiện kết quả ra quyết định tín dụng. Nếu từ chối, ngân hàng có văn
bản, nêu ra lý do từ chối và người ra quyết định phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề

nghị cấp tín dụng cũng như hồ sơ xin cấp tín dụng. Nếu chấp thuận: ngân hàng sẽ
tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng cùng với các hợp đồng liên quan. Đây là hành
vi pháp lý quan trọng để làm cơ sở giao vốn cho người vay và kiểm soát việc thu
hồi vốn cấp. Hợp đồng tín dụng được ký kết với các điều khoản rõ ràng, cụ thể thì
công tác giám sát tín dụng ở giai đoạn sau sẽ thuận lợi. Hồ sơ tín dụng ban đầu
hình thành bao gồm: các giấy tờ giai đoạn 1 + Báo cáo kết quả phân tích giai đoạn
2 + các tài liệu cập nhật về khách hàng + các hợp đồng về đảm bảo tín dụng + hợp
đồng tín dụng được ký kết. Hồ sơ này được lưu giữ tại ngân hàng và được cập
nhật thường xuyên.
Lưu ý cần phân biệt rõ trách nhiệm giữa người ra quyết định tín dụng với
người đại diện ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng. Người ra quyết định phải chịu
trách nhiệm về tính đúng đắn, hợp lý của các yếu tố liên quan đến khoản tín dụng
như: mục đích, số tiền, thời hạn, điều kiện giải ngân, cách thu nợ, , Người ký hợp
đồng là người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng để ký vào văn bản xác lập
các nghĩa vụ và quyền hạn của 2 bên trong quan hệ tín dụng ( tổng giám đốc, giám
đốc). Người này có thể uỷ quyền cho người khác bằng văn bản, người được uỷ
quyền không được uỷ quyền lại cho người khác. Tuy nhiên, người ra quyết định
tin dụng không được uỷ quyền cho người khác, việc thay đổi người ra quyết định
tín dụng phải tiến hành theo trình từ nghiêm ngặt của ngân hàng.
Chương 1
16
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
2.2.4. Giải ngân
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
ký kết trong hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng
gắn liền với vận động của hàng hoá, đó là việc phát tiền vay phải có hàng hoá đối
ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng. Phương thức giải ngân phụ
thuộc vào nội dung cam kết của hợp đồng. Theo tính chất nghiệp vụ, chia 2 loại:
+ Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần tuý trong hạn mức tín dụng, không
đòi hỏi thêm bất cứ điều kiện nào (thường áp dụng cho loại hình cho vay tiêu

dung, cho vay hộ sản xuất, mức vay nhỏ).
+ Giải ngân là quyết định cho vay phụ kèm theo với việc cấp tiền khi hợp
đồng có quy định những điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân. Trong trường hợp
này có các tình huống: ngân hàng có thể từ chối cấp tiền vay khi những điều kiện
để đảm bảo môi trường tốt cho khoản tín dụng, những vấn đề liên quan đến chính
sách đầu tư, thuế, những điều kiện về vốn đối ứng không được đáp ứng. Ngân
hàng chỉ cấp tiền vay theo những điều kiện ràng buộc của hợp đồng nhưng những
điều kiện ràng buộc chưa được đáp ứng thì vốn vay chưa được giải ngân.
Tuỳ theo mỗi loại và kỹ thuật cho vay khác nhau mà phương pháp giải
ngân khác nhau. Thường có các phương pháp chính như:
+ Cho vay mua hàng tồn kho, máy móc thiết bị thì phương pháp giải ngân
của ngân hàng là trả thẳng cho bên bán dựa trên các chứng từ cung cấp hàng hoá.
+ Khi cho vay để thực hiện các dự án đầu tư, việc giải ngân căn cứ vào khối
lượng xây lắp đã hoàn thành. Việc phát tiền vay dựa trên cơ sở biên bản nghiệm
thu hoàn thành công trình hoặc hạn mục công trình. Nếu bên ngoài nhận thuần thì
chuyển trả thẳng cho bên nhận thầu.
+ Đối với kỹ thuật chiết khấu, factoring, cho vay theo tỷ lệ hàng tồn kho,
khoản phải thu, việc giải ngân được thực hiện bằng cách chuyển vào tài khoản tiền
gởi thanh toán của người vay.
+ Cho vay để mua hàng nông sản, thuỷ sản thì giải ngân theo tiến độ mua
hàng. Cơ sở giải ngân là dựa vào mức tồn kho hàng hoá và biên bản kiểm tra hàng
tồn kho của ngân hàng.
2.2.5. Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
(1). Giám sát tín dụng: là nhằm kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã
cam kết theo hợp đồng tín dụng như: Khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích
Chương 1
17
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
không, kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn,
theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thoả thuận tr ong hợp đồng, kịp thời

phát hiện những vi phạm để có những ứng xử kịp thời, theo dõi và ghi nhận việc
thực hiện quy trình tín dụng của các bộ phận có liên quan tại ngân hàng. Các
phương pháp giám sát mà ngân hàng thường áp dụng:
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
+ Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ
+ Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh
+ Kiểm tra việc đảm bảo tiền vay
+ Giám sát hoạt động khách hàng thông qua các mối quan hệ với khách
hàng khác
+ Giám sát qua những thông tin khác.
(2). Công tác thu nợ: Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng. Các phương
pháp thu nợ:
+ Thu gốc và lãi một lần ở kỳ hạn trả nợ cuối cùng.
+ Thu nợ gốc 1 lần khi đến hạn, thu lãi định kỳ
+ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn
Thủ tục thu nợ: trước ngày đáo hạn trả nợ, ngân hàng thường thông báo cho
khách hàng biết số nợ phải thanh toán và ngày thanh toán bằng các hình thức như
thông báo bằng thư, qua bưu điện, trực tiếp, bằng điện thoại hay qua mạng. Trong
quá trình giám sát thu nợ, ngân hàng thường áp dụng một số biện pháp sau:
+ Điều chỉnh kỳ hạn nợ
+ Chuyển nợ quá hạn các khoản đến hạn nhưng chưa trả được
+ Coi các kỳ hạn sau đều đến hạn và chuyển nợ quá hạn số nợ còn lại
+ Khi đáo hạn mà khách hàng không trả được do nguyên nhân khách quan,
nếu có nhu cầu và hội đủ các điều kiện, ngân hàng xem xét để gia hạn nợ. Việc gia
hạn nợ (kéo dài thời hạn trả) sẽ quay lại giai đoạn 2.
+ Đảo nợ: là ký hợp đồng mới để thanh lý hợp đồng cũ. Phương pháp này
chỉ áp dụng trong một số trường hợp nhất định như ngân hàng cho vay khách hàng
thuộc đối tượng trung dài hạn do khách hàng không có nguồn vốn tương ứng hay
do nhu cầu quản trị danh mục cho vay ngân hàng phải cấu trúc lại nợ, có sự thay

Chương 1
18
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
đổi, dịch chuyển giữa các loại cho vay nhưng tổng dư nợ tại ngân hàng không thay
đổi
(3). Tái xét tín dụng và phân hạn tín dụng: Tái xét tín dụng là việc tiến
hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm đánh
giá chất lượng của khoản tín dụng, qua đó phát hiện các rủi ro để có hướng giải
quyết kịp thời. Qua đó đánh giá được hiện trạng tín dụng của ngân hàng. Cách
thức tái xét tín dụng:
+ Nghiên cứu, dự đoán những khả năng đối lập với hiện trạng tài chính của
khách hàng, nhất là khả năng gây bất lợi cho ngân hàng
+ Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng và những biến động về nguồn
trả nợ
+ Đánh giá lại năng lực của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh của họ
và cách xử lý tình huống mới
+ Đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng dưới sự tác động của những
thay đổi trong chính sách kinh tế của đất nước
+ Kiểm tra hồ sơ tín dụng, đảm bảo trong hồ sơ có chứa tất cả những thông
tin cần thiết để có thể thẩm định khoản tín dụng đã cấp
+ Kiểm tra quá trình giám sát tín dụng của nhân viên ngân hàng.
Sau khi tái xét tín dụng, ngân hàng sẽ xếp loại các khoản tín dụng được
xem xét theo các tiêu chí khác nhau như: Theo chất lượng tín dụng, theo khả năng
hoạt động, quy mô nhu cầu vay của khách hàng, theo khả năng thu hồi.
Tổ chức xem xét và phân loại phụ thuộc vào khả năng quản trị, trình độ
nghiệp vụ, quy mô kinh doanh ngân hàng, đây được xem là công tác thanh tra,
kiểm soát nội bộ, đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, đúng hướng và có hiệu
quả. Đối với ngân hàng lớn, việc tổ chức hoạt động này được thực hiện ở bộ phận
độc lập và trực thuộc giám đốc. Đối với ngân hàng có quy mô vừa, bộ phận này
được tổ chức ở phòng tín dụng và được giao cho một vài nhân viên chuyên thực

hiện nhiệm vụ này. Đối với những ngân hàng quy mô nhỏ, việc xem xét lại tín
dụng do các nhân viên tín dụng đảm nhận luôn. Các giấy tờ trong giai đoạn này
được bổ sung vào hồ sơ tín dụng.
(4). Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Nợ quá hạn là những khoản nợ
không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ.
Trong trường hợp này, ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng các biện
Chương 1
19
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
pháp khắt khe để nhanh chóng thu hồi nợ đầy đủ. Có 2 hướng để xử lý nợ quá hạn
là khai thác và thanh lý.
* Tổng hợp nội dung của các bước trong quy trình cho vay
Các giai
đoạn
Nguồn và nơi
cung cấp thông
tin
Nhiệm vụ của NH ở
mỗi giai đoạn
Kết quả sau khi kết
thúc giai đoạn
1. Lập hồ
sơ đề nghị
cấpTD
- Khách hàng đi
vay cung cấp
- Tiếp xúc, phổ biến,
hướng dẫn lập hồ sơ
cho KH
- Hoàn thành kỹ hồ sơ

chuyển sang bộ phận
phân tích
2. Phân tích
TD
- Hồ sơ từ giai
đoạn 1
- Các thông tin
bổ sung
- Tổ chức thẩm định
về các mặt tài chính và
phi tài chính do bộ
phận hay cá nhân thực
hiện
- Báo cáo kết quả
thẩm định, chuyển
sang bộ phận có thẩm
quyền và ra quyết định
TD.
3. Quyết
định TD
- Các tài liệu,
thông tin giai
đoạn 2 và báo
cáo kết quả thẩm
định
- Các thông tin
bổ sung khác
- Quyết định cho vay
hoặc từ chối của cá
nhân hay bộ phận

được giao quyền phán
quyết
- Quyết định cho vay
hay từ chối
- Tiến hành các thủ tục
pháp lý như ký hợp
đồng TD và các hợp
đồng khác
4. Giải
ngân
- Quyết định cho
vay, các Hđồng
liên quan
- Các chứng từ
làm cơ sở giải
ngân
- Thẩm định các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng TD.
- Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gởi cho
khách hàng hoặc
chuyển trả cho người
cung cấp
5. Giám sát,
thu nợ và
thanh lý
TD
- Các thông tin từ
nội bộ NH

- Báo cáo tài
chính định kỳ
- Các thông tin
khác
- Phân tích hoạt động
tài khoản, các báo cáo
Tchính, kiểm tra cơ sở
của KH
- Thu nợ, Tái xét và
xếp hạng, Thanh lý
- Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra các
giải pháp xử lý.
- Lập các thủ tục thanh
lý TD.
Chương 1
20
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
TD.
III. PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
3.1. Khái niệm phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là việc ngân hàng xem xét một cách toàn diện đề nghị
vay vốn cụ thể của khách hàng nhằm đánh giá khả năng thu nợ và lãi nếu ngân
hàng đồng ý tài trợ để quyết định cho vay hay không? Cụ thể là:
- Kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp.
- Phân tích khả năng và hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về việc sử
dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả vốn vay.
Mục đích: tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro và dự báo khả
năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp ngăn
ngừa nhằm:

- Góp phần hạn chế rủi ro cho vay.
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
- Góp phần ổn định thị trường tài chính.
- Góp phần hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh ngân hàng.
3.2. Thông tin làm cơ sở cho việc phân tích TD
Để phục vụ cho quá trình phân tích, các ngân hàng thường sử dụng các
nguồn thông tin sau:
- Thông tin từ hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng, gồm: Hồ sơ pháp lý,
hồ sơ về tình hình kinh tế, tài chính hiện tại và trong tương lai, hồ sơ phương án
kinh doanh hoặc dự án đầu tư, phương án vay, hoàn trả nợ và lãi, hồ sơ tài sản thế
chấp, cầm cố (nếu có ), các tài liệu khác.
- Thông tin lưu trữ tại ngân hàng.
- Thông tin từ điều tra, phỏng vấn.
- Các nguồn thông tin khác: từ các tổ chức thông tin chuyên môn, từ các cơ
quan chức năng, từ các cơ quan truyền thông, báo chí, từ các ấn phẩm của các cơ
quan chính phủ, từ các văn bản pháp quy, từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh của
khách hàng vay; từ các ngân hàng khác v.v
Để có kết quả tốt, người phân tích cần có các kỹ năng: nhận biết địa điểm
nguồn thông tin, cách thức thu thập thông tin, chọn lọc xử lý và sử dụng tốt các
thông tin cần thiết. Các phương pháp thu thập bao gồm như phân tích và tổng hợp
Chương 1
21
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
thông tin đã có, trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng và trong hệ thống
ngân hàng, mua thông tin từ các tổ chức, cá nhân, phương pháp phỏng vấn. Đặc
biệt, khi phỏng vấn để lấy thông tin, thông thường cán bộ tín dụng có thể gặp phải
một số khó khăn tiềm ẩn sau:
- Khó khăn khi diễn đạt ý tuởng thành lời.
- Điều kiện về môi trường không phù hợp và ( hoặc ) không tiện lợi.
- Bản thân cảm nhận sai.

- Tác động bởi hào quang của khách hàng.
- Người được phỏng vấn biết trước nội dung và đã có kế hoạch chuẩn bị
trước để đối phó.
- Định kiến hoặc giữ kẽ.
3.3. Các nguyên tắc phân tích tín dụng
Một ngân hàng chắc chắn khó có thể có được sự hiểu biết đầy đủ về một
khách hàng, đặc biệt là sự hiểu biết về tương lai mang tính tiên lượng. Qua thực
tiễn, người ta đúc kết được một số nguyên tắc mà cán bộ tín dụng nên tuân thủ khi
thẩm định. Những nguyên tắc này không nên quá cứng nhắc, cần được vận dụng
một cách mềm dẻo trong quá trình phân tích tín dụng:
- Chất lượng tín dụng quan trọng hơn việc tìm kiếm những cơ hội mới. Các
ngân hàng thường mong muốn mở rộng tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất
lượng tín dụng. Thế nhưng trong thực tế, vào những thời gian ngân hàng mở rộng
cho vay, thường xuyên người ta lại dễ bỏ qua những quy chế liên quan đến kiểm
soát rủi ro. Nên thấy rằng trong mọi trường hợp chất lượng tín dụng phải luôn
được quan tâm, bởi bất kỳ một khoản cho vay nào, dẫu trong điều kiện thuận lợi
nhất, cũng đều hàm chứa khả năng rủi ro nhất định và không thể có mức lãi suất
cao nào có thể đủ để bù đắp những tổn thất của khoản cho vay có rủi ro.
- Mọi khoản cho vay nên có 2 nguồn thu nợ ngay từ đầu, nếu không chí ít
phải có phương án dự phòng.
- Hãy từ chối những khách hàng vay mà ngân hàng nghi ngờ phẩm chất của
họ.
- Nếu không hiểu rõ doanh nghiệp thì không nên cho vay.
- Cho vay, trước hết là quyết định của cán bộ tín dụng và cán bộ tín dụng
phải cảm thấy hài lòng với khả năng phán xét của mình.
- Để có được sự thật, cán bộ tín dụng không nhất thiết là người quá thật thà.
Chương 1
22
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
- Không thể bỏ qua các điều kiện kinh doanh bên trong doanh nghiệp và cả

bên ngoài.
- Dù khó thực hiện, song việc đánh giá chất lượng quản lý doanh nghiệp là
rất quan trọng.
- Tài sản đảm bảo không phải là vật thay thế cho việc trả nợ.
- Cho vay với những doanh nghiệp nhỏ, khả năng rủi ro cao hơn cho vay
đối với những doanh nghiệp lớn.
- Cần cẩn trọng xem xét đến từng chi tiết.
- Những ngân hàng địa phương nên chú trọng cho vay những doanh nghiệp
trên địa bàn.
- Nên trả lời “ không” đối với những khách hàng thúc ép muốn có một câu
trả lời nhanh.
- Nếu khoản vay được bảo lãnh phải chắc chắn rằng lợi ích của người bảo
lãnh tương đồng với lợi ích của người vay.
- Hãy xác định chính xác tiền của ngân hàng được khách hàng chi tiêu vào
đâu.
- Phải luôn nghĩ đến những tổn thất của ngân hàng mình nếu khả năng rủi
ro tăng lên khi những nguyên tắc bị vi phạm.
3.4. Những vấn đề cần xem xét trước khi phân tích tín dụng
Trước khi tiến hành phân tích chi tiết, ngân hàng cần thẩm tra sơ bộ đề nghị
vay vốn của khách hàng.
Mục đích của thẩm tra nhằm đảm bảo dự án hoặc phương án hoạt động
trong khuôn khổ các chính sách về thể chế, các tiêu chí quản lý hạn mức tín dụng,
phù hợp với chính sách tín dụng mà ngân hàng đã hoạch định.
Điều này giúp ngân hàng không mất thời gian thẩm định những nhu cầu
vay vốn mà ngân hàng có thể sẽ không chấp nhận tài trợ. Những vấn đề cần xem
xét khi kiểm tra:
- Mục đích vay vốn của khách hàng: hợp pháp không. Thuận lợi hay khó
khăn? Có nằm trong phạm vi tài trợ của chính sách cho vay? Có nằm trong phạm
vi những chương trình đặc biệt hay trong phạm vi các lĩnh vực ưu tiên, các nhóm
mục tiêu, liệu ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn của mình để tài trợ cho loại

nhu cầu này hay không?.
- Tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ đề nghị vay vốn
Chương 1
23
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
- Đảm bảo nguyên tắt phân tán rủi ro trong cho vay, không quá tập trung
vốn cho vay vào một lĩnh vực, một vùng, một khách hàng hoặc một nhóm khách
hàng liên quan bao gồm: Những khách hàng có liên quan đến sơ hữu vốn và tài
sản, những khách hàng có nguồn thu nhập tương tự nhau, những khách hàng có
quan hệ liên đới về sản phẩm. Sản phẩm đầu ra của khách hàng này là nguyên liệu
của khách hàng kia và ngược lại.
- Có cần thiết phải đưa ra thảo luận trước hoặc xin ý kiến của cấp quản lý
cao hơn.
3.5. Các nội dung phân tích tín dụng
Các nội dung cần phân tích thường được các ngân hàng gộp thành từng
nhóm, nhằm thẩm định từng mặt, khía cạnh khác nhau. Các ngân hàng thường sử
dụng tiêu chuẩn CAMPARI: Character (tư cách của người vay), Ability (năng lực
của người vay), Margin (lãi cho vay), Purpose (mục đích vay), Amount (số tiền
vay), Repayment (sự hoàn trả), Insurance (bảo đảm). Hoặc tiêu chuẩn 5C.
Character, (tư cách của người vay),
Có thể được xem là điều kiện quan trọng nhất và cũng là phẩm chất khó nhất
khi đánh giá. Ông chủ một ngân hàng nổi tiếng ở Mĩ Pierpoint Morgan cho rằng:
điều đầu tiên tôi quan tâm là tư cách của người cho vay. Tôi xem nó quan trọng
hơn tiền và tài sản. Tiền không thể mua được tư cách. Tôi không thể đưa tiền hay
tất cả chứng khoán ở Christendom cho người mà tôi không tin tưởng. Tôi có biết
một người đàn ông đến văn phòng tôi và tôi đưa cho anh ta séc một triệu đô la khi
tôi biết anh ta trong túi không còn một xu mà không cần anh ta phải hứa hẹn điều
gì. Tư cách là rất quan trọng trong việc đánh giá tín dụng. Vậy tư cách (character)
là gì?
Tư cách là tổng hợp những tính cách của một con người như trung thực, đạo

đức là tập hợp những phẩm chất riêng biệt của một con người, để phân biệt
người này với người khác. Ngân hàng phải biết được người vay trung thực hay thủ
đoạn, chăm chỉ hay lười biếng, cẩu thả hay cẩn thận, tiết kiệm hay hoang phí
Những phẩm chất này tạo nên tư cách của người đi vay, là cơ sở để đánh giá tín
dụng. Giao dịch với một người không trung thực là một rủi ro với ngân hàng, ngân
hàng không thể biết được liệu người đó có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay
không. Tác giả này, khi còn là một ông chủ ngân hàng đó từng cho một khách
hàng vay tiền để phát triển trang trại nhưng ông ta đâ dùng số tiền đó để xây nhà.
Chương 1
24
Bài giảng môn học: Phân tích tín dụng và cho vay
Khoản vay được hoàn trả bằng khoản thu nhập trội lên từ việc phát triển trang trại
nhưng nó lại được sử dụng mà không đem lại bất cứ lợi nhuận nào. Người đi vay
đó hứa rằng ông ấy sẽ trả khoản vay dùng để xây nhà nhưng liệu ngân hàng nào có
thể tin vào lời hứa đó được nữa không?
Tư cách (character) như chiếc ly thuỷ tinh, nó dễ vỡ và không thể phục hồi
lại được. Nếu được lắp lại thì nó cũng còn để lại dấu vết. Một số người có địa vị
cao trong xã hội phải từ bỏ vị trí đó khi tư cách của họ bị đặt dấu chấm hỏi. Sự
không trung thực là yếu tố chính làm mất danh dự. Vì lý do này danh dự, tư cách
là điều sống còn với người đi vay.
Vậy làm thế nào để đánh giá tư cách của người đi vay? Character đại diện
cho những quan niệm khác nhau trong những nền văn hoá khác nhau. Những đặc
tính được xem là tốt trong một nền văn hoá có thể không được để ý đến trong nền
văn hoá khác. Ngân hàng cần tìm hiểu những đặc tính này trước khi đánh giá mọi
khía cạnh về tư cách của người vay. Ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi tài chính của
người vay. Đó là việc người vay có trình bày trung thực về vấn đề tài chính hay
không? Thật khó để vẽ ra một ranh giới giữa tư cách tài chính và tư cách thông
thường của người đi vay. Thật khó để tin rằng một người không trung thực trong
đời sống hằng ngày có thể trung thực trong vấn đề tài chính. Ngân hàng phải phán
đoán những thông tin nhận đựơc từ người đi vay, nó có thể bị bỏ qua. Vậy việc

đánh giá tư cách khách hàng phải làm như thế nào?
Để đánh giá tư cách của người vay cần phải thu thập thông tin về người vay
đầy đủ và thói quen tiêu xài của người đó. Các thông tin không chỉ được thu thập
đối với người vay tiêu dùng mà cả vay để kinh doanh. Trong vay tiêu dùng việc
đánh giá dựa trên tính minh bạch về mọi mặt vì thông tin không phải chỉ được thu
thập từ một cá nhân duy nhất mà có thể từ hai cá nhân trở lên. Đối với cho vay
kinh doanh, việc đánh giá bao gồm phân tích cả về tư cách của chủ sở hữu doanh
nghiệp, ban giám đốc công ty. Trong trường hợp là công ty hợp danh thì cần tìm
hiểu tư cách của tất cả các thành viên. Trong trường hợp là công ty cổ phần thì cần
phân tích tư cách của ban giám đốc, trong trường hợp là các tổ chức từ thiện thì uy
tín cần phải được đánh giá.
Đánh giá một người vay không khó khăn nếu người vay là khách hàng cũ của
ngân hàng. Nếu khách hàng là người vay trước kia, thì việc hoàn trả đầy đủ đó
chứng tỏ khách hàng đó có tư cách tốt. Khách hàng có hứa trả nợ không? Nếu tổ
Chương 1
25

×