Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tài liệu CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.8 KB, 17 trang )

• CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
• Mục tiêu: Chương này sẽ tập trung
• Làm rõ mục đích vay trung dàI hạn của doanh nghiệp và cách thức mà ngân hàng đáp ứng mục
đích này.
• Trang bị những kiến thức cơ bản để thẩm định đề nghị vay trung dàI hạn của doanh nghiệp bao
gồm việc đánh giá mức độ rủi ro, xác định mức cho vay, thời hạn vay, kỳ hạn trả nợ, nguồn trả nợ và xử lý
thu nợ. Đây là cơ sở để vận dụng các hình thức đảm bảo tín dụng và định giá các khoản tiền vay khi quyết
định cho vay.
• Nội dung:
3.1. CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
3.1.1. Mục đích vay trung dài hạn của doanh nghiệp
- Đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
- Trả các khoản nợ hiện hữu: đây là nhu cần chính đáng nhưng ngân hàng cần phải thận trong khi
xem xét nhu cầu này.
- Thành lập doanh nghiệp mới hay mua lại doanh nghiệp đang hoạt động
ƯU ĐIÊM: So với các nguồn vốn trung dài hạn khác, vay vốn ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn cho
doanh nghiệp như sau:
- Đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp nhỏ, không có khả năng tìm các nguồn
vốn khác trên thị trường tài chính.
- Có nhiều ưu điểm hơn so với phát hành trái phiếu
- Thiết lập mối quan hệ tốt với ngân hàng
3.1.2. Các phương thức cho vay trung dài hạn của ngân hàng
3.1.2.1. Cho vay thông thường
Khoản vay này dùng để đáp ứng nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị, nhu cầu tài trợ cho TSLĐ
thường xuyên hay thanh toán các khoảng nợ của doanh nghiệp, tiền vay được thanh toán dần cho ngân hàng
theo định kỳ. Số tiền thanh toán định kỳ có thể đều nhau, không đều nhau hay kỳ cuối nhiều hơn.
3.1.2.2. Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cam kết chính thức dành cho khách
hàng một hạn mức tín dụng trong thời hạn nhất định, có thể từ 1-3 năm hay 5 năm, song thời hạn nợ ký kết
trong hợp đồng thường ngắn (khoảng 3 tháng) và nếu khách hàng thực hiện tốt các điều khoản của hợp đồng


tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ được tiếp tục. Loại tín dụng này thường dùng để tài trợ cho nhu cầu tăng
trưởng TSLĐ hay thay thế các khoản nợ ngắn hạn tới kỳ thanh toán.
3.1.3. Nguồn vốn và điều kiện cho vay trung dài hạn của ngân hàng
3.1.3.1. Nguồn vốn để cho vay trung dài hạn
Để đáp ứng các nhu cầu vay vốn trung dài hạn của nền kinh tế, các ngân hàng thường sử dụng các
nguồn sau :
- Một phần vốn tự có và quỹ dự trữ của ngân hàng
- Nguồn vốn huy động của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu ngân hàng, hoặc tiền gửi định
kỳ dài hạn.
- Nguồn huy động ngắn hạn định kỳ với điều kiện phải tính toán, xem xét để trích ra một tỷ lệ phần
trăm nhất định nào đó tuỳ thuộc vào sự biến động của quá trình gửi và rút tiền của khách hàng nhằm tạo một
nguồn ổn định lâu dài để cho vay trung dài hạn.
- Vốn tài trợ uỷ thác của chính phủ, các tổ chức trong và ngoài nước.
- Vốn vay nợ nước ngoài.
3.2.3.2. Điều kiện để được vay vốn trung - dài hạn
Để được vay vốn trung dài hạn ngoài những qui định chung, tùy từng ngân hàng có thêm điều kiện
bổ sung nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay trung dài hạn, thông thường, khách hàng cần có những
điều kiện sau:
- Đơn đề nghị vay vốn,
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật (đối với các dự án đầu tư xây dựng) hoặc phương án sử dụng vốn,
bảng tính toán hiệu quả của dự án.
- Xuất trình các báo cáo về tình hình tài chính của các năm trước.
Ngân hàng cho vay xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trước
khi quyết định cho vay. Khả năng sinh lời của dự án, thị trường sản phẩm mà dự án cung cấp về phạm vi, số
lượng, giá cả, khả năng cạnh tranh...tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn.
Các doanh nghiệp có hệ thống sản xuất hiện đại, công nghệ sản xuất tạo ra sản phẩm mới sẽ được ưu tiên
xét cho vay trung dài hạn. Ngoài ra cần phải xem xét đến khả năng năng lực của bộ máy quản lý lãnh đạo
của doanh nghiệp, văn hoá xã hội liên quan đến dự án đầu tư.
3.1.4. Kỹ thuật tính toán và xác định các yếu tố trong hợp đồng cho vay trung dài hạn
3.1.4.1. Nguồn trả nợ của các khoản cho vay trung dàI hạn

Khác với cho vay ngắn hạn, nguồn trả nợ của các khoảng cho vay trung dài hạn là khấu hao của tài
sản hình thành từ vốn vay, lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại và các nguồn thu nhập khác.
Ngân hàng phân tích khả năng trả nợ của khách hàng bằng cách sử dụng phương pháp nguồn trả nợ
khả dụng (Funds Available To Service Additional Term loan Approach - FATSATL). Nội dung của phương
pháp này trình bày như sau:
Trong đó:
- FATSATL: nguồn khả dụng để thanh toán khoản vay trung dài hạn mới
- ATX: Lợi nhuận sau thuế : dùng thông tin lợi nhuận sau thuế ở năm hiện tại, bình quân một số năm
trong quá khứ (3 -5 năm) hay lợi nhuận dự đoán tương lai là tuỳ theo từng ngân hàng và tuỳ theo từng tình
huống cụ thể
- NCC: Các khoản chi phí không chi bằng tiền như khấu hao và thay đổi trong các khoản thuế bị trì
hoãn
- D: các khoản chia cổ tức
- FX: các khoản chi tiêu để mua sắm TSCĐ có giá trị nhỏ
- CMLTD: Các khoản nợ dài hạn đến hạn trong kỳ này
- ∆INT: Lãi phải trả cho khoản cho vay mới (sau khi tính tới ảnh hưởng của thuế)
- ∆WC: Giá trị gia tăng trong TSLĐ thường xuyên.
3.1.4.2. Xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ
- Thời hạn cho vay trung dài hạn: là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu vay vốn
cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với
khách hàng. Thời hạn cho vay trung hạn là từ 12 tháng đến 60 tháng, dài hạn là từ 60 tháng trở lên.
Thời hạn chuyển giao tín dụng là khoảng thời gian kể từ khi phát sinh khoản vay đầu tiên cho đến
khi cấp xong khoản tín dụng đó. Thời hạn này dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào tiến độ thi công, thực hiện dự
án, phương án đầu tư.
Thời hạn ưu đãi tín dụng (thời kỳ ân hạn) là khoảng thời gian kể từ lần cấp tín dụng cuối cùng cho
đến lần hoàn trả đầu tiên.
Thời hạn hoàn trả tín dụng là khoảng thời gian kể từ lần trả đầu tiên cho đến khi hoàn trả xong.
FATSATL = (ATX +NCC) - D - FX - CMLTD - ∆INT - ∆WC
Thời hạn cho
vay

=
Thời hạn chuyển giao tín
dụng
+
Thời hạn ưu đãi tín
dụng
+
Thời hạn hoàn trả tín
dụng
Vốn vay ban đầu
Thời hạn hoàn trả tín dụng =
- Kỳ hạn trả nợ: Kỳ hạn trả nợ có thể lựa chọn là: kỳ hạn trả nợ đều tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc
kỳ thoả thuận khác như trả 1 lần kết thúc hoặc kỳ hạn trả có tính thời vụ. Ngày cuối cùng của kỳ hạn thu nợ
là mốc thời gian xử lý số nợ đó
3.1.4.3. Xác định lãi suất cho vay
Việc áp dụng mức lãi suất cho vay trung dài hạn như thế nào là vấn đề các ngân hàng luôn quan tâm.
Về phương diện ngân hàng, cơ sở để xem xét và áp dụng mức lãi suất đối với một khách hàng thường căn
cứ vào các yếu tố sau :
Lãi suất cho vay trung dài hạn có thể cố định trong suốt thời hạn cho vay hoặc biến đổi theo sự thoả
thuận giữa ngân hàng và bên vay.
Lãi suất cho vay trung dài hạn có thể biểu diễn theo công thức :
RL = RB + RRC + RRM + RRT
Trong đó :
- RL : lãi suất cho vay trung dài hạn
- RB : lãi suất cho vay cơ bản trên thị trường. Đây là mức lãi suất chung trên thị trường, tiêu biểu
cho giá tín dụng và được xác định trên cơ sở cung và cầu tín dụng trong nền kinh tế. Bao gồm: chi phí huy
động vốn cho ngân hàng, thu nhập trên vốn đầu tư, lãi suất tín phiếu thương mại. Hiện nay, Việt Nam đang
áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận tuy nhiên các NHTM đều tham khảo ý kiến này thông qua lãi suất cơ bản
do NHTƯ công bố tại thời điểm cho vay
- RRC : tỷ lệ điều chỉnh rủi ro khách hàng. Tùy thuộc vào tiêu chuẩn hướng dẫn xếp loại khách hàng

của từng ngân hàng để đánh giá, xếp loại khách hàng.
- RRM : tỷ lệ điều chỉnh rủi ro số tiền vay. Với cùng một khoản tiền vay, chi phí bình quân / số tiền
đối với khoản vay có quy mô lớn thường thấp hơn khoản vay có quy mô nhỏ. Do vậy, trong cho vay trung
dài hạn các khoản vay có quy mô lớn thường có lãi suất thấp hơn các khoản vay có quy mô nhỏ.
- RRT : tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn vay. Với cùng một số tiền và khách hàng vay thì lãi suất cho
vay trung dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn vì tính toán thanh khoản thấp, vòng quay vốn chậm, chi
phí cho vay cao và khả năng rủi ro cao hơn.Do vậy khoản vay có thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Lãi suất cho vay trung dài hạn có thể áp dụng theo lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi, tức lãi suất
được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn vay. Khi áp dụng lãi suất thả nổi hợp đồng
Số tiền thanh toán gốc hàng năm
thường có thêm điều khoản lãi suất nền và lãi suất trần để hạn chế bớt sự biến động của lãi suất, giảm rủi ro
cho người đi vay và ngân hàng.
3.1.4.4. Vấn đề đảm bảo tín dụng
3.1.4.5. Vấn đề giảI ngân và quản lý khoản cho vay
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, căn cứ vào các điều khoản hợp đồng kế hoạch thi công, nhu
cầu vốn lưu động của người vay mà ngân hàng lập lịch trình giải ngân, mở tài khoản cho vay trung dài han,
mở sổ theo dõi phát tiền vay và thực hiện việc giải ngân. Phương thức giải ngân một lần hoặc nhiều lần trực
tiếp cho bên vay hoặc bên cung cấp vật tư hay cho nhà thầu xây lắp. Nếu giải ngân nhiều lần thì cần phải
bám sát kế hoạch và tiến độ thi công công trình dự án. Việc giải ngân có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản. Từ đó kiểm soát được mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng.
Trong thời hạn vay, ngân hàng tiến hành kiểm tra định kỳ việc sử dụng tiền vay cũng như tài sản
hình thành từ vốn vay. Nếu khoảng vay có đảm bảo thì kiểm tra đảm bảo, tái thẩm định tài sản bảo đảm là
công việc cần thiết.
3.1.4.6. Xác định số tiền thanh toán mỗi kỳ
Về mặt lý thuyết việc thu nợ sẽ được thực hiện theo khoản tiền và kỳ hạn đã được quy định trong
khế ước dựa trên một phương thức nhất định, các phương thức xác định số tiền trả nợ mỗi kỳ thường áp
dụng như: Vốn gốc thanh toán đều, lãi thanh toán theo dư nợ hay vốn gốc thanh toán đều, lãi thanh toán
theo nợ gốc trả (phương pháp lãi đơn và phương pháp lãi gộp), hoặc tiền vay thanh toán đều theo phương
pháp hiện giá,...,
3.2. PHÂN TÍCH CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

3.2.1. Đối tượng và mục tiêu phân tích tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với doanh
nghiệp
3.2.2. Nội dung phân tích tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp
• Các nội dung phân tích tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp cũng bao gồm
các nội dung như: phân tích tình hình chung, phân tích tình hình tài chính, phân tích dự án đầu tư, phân tích
nguồn trả nợ, phân tích tài sản bảo đảm. Trong đó, nội dung phân tích quan trọng và có tính đặc thù là phân
tích dự án đầu tư sẽ được nghiên cứu sau đây.
3.3. PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
3.1.1. KháI niệm, mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư trong cho vay trung dàI
hạn
Thẩm định dự án là quá trình kiểm tra, đánh giá lại DA ( đã được soạn thảo) một cách kỹ lưỡng trên
nhiều phương diện bằng các kỹ thuật phân tích, dựa trên nhiều căn cứ, dữ liệu và chuẩn mực khác nhau để
đi đến các quyết định, lựa chọn đầu tư, chấp nhận cho đầu tư, chấp nhận tài trợ vốn cho đầu tư DA.
Thẩm định dự án trong thực tế được coi là công việc phản biện của việc thiết lập DAĐT nhằm xác
định khả năng chắc chắn của việc thu nợ, lãi từ dòng tiền DA mang lại mà chủ đầu tư với tư cách là người
vay đã cam kết. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay và hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
3.3.2. Quy trình thẩm định
Thông thường mỗi ngân hàng đều xây dựng và luôn hoàn thiện qui trình thẩm định dự án mang tính
hướng dẫn cho người thẩm định.
3.3.3. Phương pháp thẩm định
Sử dụng phương pháp tính toán, đối chiếu, so sánh (Ngân hàng phải xem xét lại tính khả thi, chắc
chắn của các yếu tố định tính, tính chính xác cao của các yếu tố định lượng, và so sánh, có thể so sánh với
các dự án tương tự theo các chỉ tiêu đã lựa chọn, có thể so sánh với các định mức kinh tế - kỹ thuật do các
cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước quy định...) và phương pháp tổng hợp.
3.3.4. Tổ chức bộ máy thẩm định
Tổ chức bộ máy thẩm định riêng hoặc thuê chuyên gia. Bộ phận thẩm định cần thiết lập mối quan hệ
chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu, lập chính sách của các Bộ, Ngành, Vùng để có được những thông tin
dự báo chính thức hoặc tham khảo, phục vụ cho chính mục đích dự báo của mình. Đồng thời ngân hàng
phải có qui định tiêu chuẩn và qui chế trách nhiệm chặt chẽ đối với cán bộ thẩm định.

3.3.5. Nội dung thẩm định dự án
3.3.5.1. Thẩm định tính pháp lý của dự án
Tính pháp lý của dự án là yếu tố quan trọng đảm bảo DA được triển khai và vận hành thông suốt.
Tính pháp lý được đảm bảo bằng các văn bản chính thức của các cơ quan quản lý mà hoạt động của DA có
liên quan. Các văn bản có thể gồm:
Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( hoặc thuê đất trong thời gian dài),
Giấy phép nhập khẩu (nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị...),
Giấy phép khai thác tài nguyên, môi trường.v.v..
Chủ đầu tư cần chứng minh cho ngân hàng thấy rõ bằng chứng được cho phép đầu tư bởi các cấp
có thẩm quyền.

×