Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

in đề cương phát triển CD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.45 KB, 22 trang )

Đề cương Phát triển cộng đồng
Câu 1: Khái niệm cộng đồng, phát triển cộng đồng, mục đích và ý nghĩa
1.Khái niệm C.Đ
*Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu về các dự án PTCĐ:
- C.Đ là một nhóm cư dân cùng sinh sống trong một địa vực nhất định, có cùng các giá trị và tổ
chức X.H cơ bản.(C.Đ đô thị, C.Đ nông thôn, C.Đ thôn bản)
- C.Đ có thể được hiểu là một đơn vị, một nhóm người trong một hệ thống X.H, ở đó mọi người
ý thức được những đặc trưng và tình cảm chung về những gì mà mình có.
- C.Đ X.H bao gồm toàn bộ các trạng thái và các hình thức tồn tại có thể có của các cá nhân thể
hiện được bản chất X.H của con người. Theo Mác đó là sự tổng hoà các quan hệ X.H. Các quan
hệ này thể hiện trong hệ thống các mối liên hệ X.H, trong trao đổi hoạt động qua lại của con
người
2. Khái niệm PTCĐ
- PTCĐ là một tiến trình làm chuyển biến những cộng đồng nghèo, thiếu tự tin thành cộng
đồng tự lực. Thông qua việc giáo dục gây nhận thức về tình hình, về vấn đề hiện tại của họ.
Phát huy các khả năng và tài nguyên sẵn có, tổ chức các hoạt động tự giúp, bồi dưỡng và
củng cố tổ chức, giúp cộng đồng tự lực phát triển.
- Phát triển cộng đồng là tiến trình giải quyết một số vấn đề, khó khăn, đáp ứng nhu cầu của
cộng đồng, hướng tới sự phát triển không ngừng về đời sống vật chất, tinh thần của người dân
thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa
người dân với nhau, giữa người dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong khuôn
khổ cộng đồng.
- "PTCĐ là 1 phương pháp hay tiến trình qua đó 1 CĐ, địa bàn dân cư, 1 quần thể, 1 tập hợp
người có nhu cầu và mối quan tâm chung dựa vào tiềm năng của chính mình với sự hỗ trợ từ
bên ngoài, tự thay đổi tự nâng cao năng lực nội tại nhằm giải quyết các vấn đề và tiến tới 1 sự
PT bền vững". ( Nguyễn Thị Oanh - 1995)
2. Mục đích, ý nghĩa của PTCĐ
* Mục đích của PTCĐ
1
Trọng tâm của PTCĐ là PT con người, chứ ko phải là những tiến bộ về vật chất. Vì nếu những
tiến bộ về vật chất mà ko đi cùng với sự PT khả năng của con người và định chế của XH thì đó


là sự PT hời hợt và tạm bợ
Mục đích chung của PTCĐ
- Cải thiện, cân bằng về vật chất và tinh thần của con người thông qua những chuyển biến PT
xã hội.
- Củng cố thiết chế XH, tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển biến XH và sự tăng trưởng.
- Đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào tiến trình PT
- Đẩy mạnh công bằng XH bằng cách tạo điều kiện cho các nhóm thiệt thòi nói lên nguyện
vọng và tham gia vào các hoạt động PT.
* M.tiêu chiến lược của PTCĐ là góp phần mở rộng và p/triển các n/thức và h/động có t/chất
hợp tác trong C.Đ, p.triển năng lực tự quản CĐ. Nó đc thể hiện:
- Hướng tới cải thiện chất lượng c/sống của người dân trong C.Đ với sự cân bằng về vật chất và
tinh thần.
- Tạo sự b.đẳng trong tham gia của mọi nhóm X.H, kể cả nhóm X.H bị thiệt thòi, mà qua đó đẩy
mạnh sự công bằng XH.
- Củng cố các thiết chế X.H , tổ chức X.H để tạo đkiện thuận lợi cho chuyển biến XH và tăng
trưởng.
- Thu hút sự tham gia tối đa của người dân tiến trình PTCĐ
*Ý nghĩa PTCĐ
- Giúp người dân nhận thức đc các vấn đề của C.Đ cũng chính là những v.đề của họ.
- Người dân đc tham gia vào các hoạt động PT một cách tích cực, giúp họ nhận thức đc các giá
trị, niềm tin vào khả năng của họ.
- Huy động được tiềm năng của mọi cơ quan, tổ chức, người dân, tài nguyên trong CĐ để cải
thiện đời sống mọi mặt của họ.
- Tăng cường mối liên kết, đoàn kết trong CĐ vì mục đích của PTCĐ
- Là cơ sở để thu hút nguồn hỗ trợ từ bên ngoài và góp phần cải thiện các chính sách XH, An
sinh XH cho fù hợp với ĐK thực tế của CĐ
2
Câu 2: Các nguyên tắc hành động trong PTCĐ
7 Nguyên tắc hành động trong PTCĐ
Để làm tốt vai trò trách nhiệm của người TVCĐ, trên cơ sở các nguyên lý, quan điểm, mục tiêu

của PTCĐ, người Tác viên CĐ và các chương trình, dự án PTCĐ phải luân thủ các nguyên tắc
sau:
1- Bắt đầu từ nhu cầu, khả năng và tài nguyên của người dân.
2-Tin tưởng vào khả năng thay đổi và phát triển của CĐ
3- Khuyến khích người dân cùng tham gia và dành quyền tự quyết cho người dân
4- Bắt đầu từ các hoạt động nhỏ để dẫn đến những thành công nhỏ
5- Cần cung cấp nhiều cơ hội để người dân tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, đối tượng ưu tiên là
nhóm yếu thế
6- Mở rộng các hình thức hợp tác, liên kết trong và ngoài CĐ
7- Phân bổ theo tiến trình và các phương pháp tiếp cận đặc thù
Việc vận dụng các nguyên tắc trên cần linh hoạt, mềm dẻo, tuỳ vào đặc điểm, tình hình và điều
kiện ở mỗi CĐ khác nhau, các cơ hội khác nhau.
Nguyên tắc 1: Bắt đầu từ nhu cầu và tài nguyên của người dân
* Hoạt động PTCĐ phải xuất phát từ nhu cầu và khả năng, nguồn lực của CĐ
* Vì: Từ nhu cầu: thu hút sự tham gia, có được sự cam kết
* Từ tài nguyên: CĐ nào cũng có tài nguyên (thiên nhiên, con người, thể chế, thiết chế…)
* Khích lệ đc sự tham gia, đảm bảo được sự PT bền vững, tính tự lực
Bắt đầu từ nhu cầu và tài nguyên của người dân
*Cần thực sự tìm hiểu về người dân để phát hiện ra nhu cầu
+Tìm hiểu C.Đ qua một số tư liệu:- Thông qua sách báo, tư liệu có liên quan đến C.Đ
- Các tư liệu thống kê về dân số, địa lý, cơ sở sản xuất
- Các báo cáo hàng năm, hàng quý của cơ sở
- Báo cáo KH, báo cáo viết về C.Đ hay các vùng lân cận
- Gặp gỡ trò chuyện với dân:
- T/c thảo luận trong dân:
3
- Điều tra XHH: Điều tra từng mảng vđề với sự t.gia chủ động của ng.dân.
+Nội dung thông tin cần tìm hiểu:- Dân số, địa lý(đất dai, tài nguyên ); Kinh tế, cơ cấu ngành
nghề, văn hoá, trình độ dân trí, giáo dục, y tế, phong tục tập quán, chính trị
- Các nhu cầu và vấn đề của CĐ các nhu cầu cơ bản như : ăn , ở, mặc, đi lại, học hành, việc

làm được giải quyết như thế nào? vđề nổi cộm là gì?( trẻ em nghèo, nghiện hút, môi trường Ô
nhiễm )
- Các tiềm năng và những hạn chế trong CĐ
- Các nối quan hệ trong C.Đ
- Những >< nảy sinh và các nguyên nhân :
*Chú ý tìm hiểu mọi nhóm đối tượng
*Khuyến khích khích lệ sự tham gia của mọi nhóm đối tượng trong việc nhận diện vấn đề C.Đ
Nguyên tắc 2. Tin tưởng vào khả năng thay đổi và sự phát triển của người dân
* Cần có niềm tin rằng, người dân có khả năng thay đổi và PT. Nguyên tắc của CTXH
* Tin tưởng là động lực giúp tăng đc sự tự tin
* Trong CĐ kém PT, sự tin tưởng làm giảm bớt sự tự ti, khích lệ điểm mạnh Tin tưởng
* Bất cứ cá nhân hay CĐ nào cũng muốn có sự thay đổi tốt đẹp hơn cho bản thân.
* Bất cứ cá nhân nào cũng có khả năng tiềm ẩn
* Thái độ hành vi để bộc lộ sự tin tưởng: Tôn trọng, lắng nghe, khích lệ
* Tăng cường năng lực cá nhân, phát huy những tiềm năng vốn có.
* Trao quyền: giao nhiệm vụ
* Giám sát và hỗ trợ khi cần thiết
Câu 3: Phẩm chất, vai trò của tác viên cộng đồng
1. Phẩm chất của TVCĐ
- Năng lực: PTCĐ là một khoa học và nghệ thuật. Một tác viên về với cộng đồng phải có đầy
đủ năng lực chuyên môn để tự tin và tạo niềm tin nơi người dân.Không ít người làm PTCĐ mà
không được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết về PTCĐ. Ở thời điểm này không thể
hành mà không học
4
- Hòa đồng: Muốn tiếp cận CĐ được tốt thì TVCĐ phải có tác phong hòa đồng, cùng ăn,
cùng ở, cùng làm với dân, lắng nghe, đồng cảm, chấp nhận giúp mọi người. Nhưng trong hòa
đồng cũng đừng quá dễ dãi xề xòa là điều có thể xảy ra pử một số cán bộ làm dự án khuyến
nông, xóa đói giảm nghèo tránh quan hệ riêng tư làm ảnh hưởng đến các quan hệ chung trong
cộng đồng
- Trung Thực: TVCĐ phải trung thực với dân và trong sáng với chính mình. TV phải luôn2

tự ý thức bản thân, tự khám phá mình và không e ngại người khác phê bình mình để tự hoàn
thiện cá nhân trong mọi hoàn cảnh
Câu nói của nhà giáo dục Pháp Jean Jaures cho các nhà giáo dục cũng áp dụng cho TVCĐ
"Người ta chỉ có thể truyền đạt chính phẩm chất cảu mình". Giúp người dân nhận thức được
những giá trị của PTCĐ, cổ vũ tính dân chủ, hợp tác, công bằng xã hội, tôn trọng nhân phẩm của
người khác thông con người và phong cách sống của TV
- Kiên trì, nhẫn lại: Các TV mới vào nghề thường hay nóng vội muốn thấy thành tích ngay
nên hay áp đặt ý kiến, sáng kiến của mình. Họ dễ chán nản khi người dân không thực hiện được
những điều mà họ mong muốn.
Giáo dục đòi hỏi thời gian. Sự thay đổi trong thái độ và hành vi không phải diễn ra một sớm một
chiều. Biết kiên trì chờ đợi là một phẩm chất quý giá của người TV. Điều quan trọng không chỉ
ta làm được gi mà còn là việc người dân đã thay đổi và họ đã làm được gì.
- Khiêm tốn, biết học hỏi nơi người dân: Trong PTCĐ sự học hỏi không chỉ có một chiều từ
TV đến người dân mà TV học hỏi rất nhiều từ sự hiểu biết, kinh nghiệm vad cuộc sống của
người dân. Chỉ có sự khiêm tốn mới giúp cho TV lắng nghe, đón nhận trân trọng ý kiến từ dân
chấp nhận sự góp ý của người khác, TV mới luôn nâng cao được năng lực bản thân trong hoạt
động chuyên môn
- Khách quan vô tư: TVCĐ cần có đức tính này, không nên có thái độ phê phán. Tinh thần
khách quan vô tư giúp TVCĐ giải quyết những khó khăn trong CĐ và làm tốt vai trò xúc tác liên
kết các nhom
- Đạo đức trong sáng: TVCĐ luôn là tấm gương mẫu mực về đạo đức, có lối sống phù hợp
với các giá trị, chuẩn mực của xã hội được mọi người tin yêu, tôn trọng và chấp nhận. TV luôn
5
quan tâm đến mọi người, đặc biệt là những người yếu thế trong CĐ, biết đặt lợi ích CĐ lên trên
lợi ích cá nhân, chia sẻ những khó khăn, lo lắng cùng người dân
2. Vai trò
- Người xúc tác: NVXH sẽ là người gợi mở hướng dẫn cho CĐ để CĐ xem xét và đưa ra các
giải pháp phù hợp với khả nưng nhu cầu của họ. NVXH không làm hộ, làm thay. Nhiệm vụ đầu
tiên của người TV là tập hợp quần chúng vào cac snhoms để chia sẻ với họ những thông tin về
cuộc sống là người tạo cơ hội , điều kiện thuận lợi để người dân tăng dần khả năng bàn luận, lựa

chọn lấy quyết định và cùng hành động để giải quyết những vấn đề của họ, là người tạo bầu
không khí thân tình cởi mở và đối thoại. Khuyến khích sự tham gia của người dân vào tiến trình
phát triển của họ
Xu nhướng hiện nay "làm cùng làm với". "làm dùm làm thay là tước đoạt khả năng chủ
động, tự lập, tự quyết định của người dân"
Nguy cơ làm thay thường xảy ra với TVCĐ vì chúng ta đi vào CĐ với nhiệt tình, ngoài ra
cũng do thái độ "người trên" của người đi giúp người khác. Cách làm tạo thuận lợi được nhấn
mạnh trong mọi lĩnh vực hoạt động vì chỉ có cách này mới phát huy được tiềm năng của tập thể
- Người biện hộ: Người TV với tư cách là đại diện cho tiến nói của nhóm, CĐ đề đạt với cơ
quan công tác, các cấp có thẩm quyền những vấn đề bức xúc của CĐ và kêu gọi người khác
hưởng ứng nhằm tạo ra một chuyển biến về nhận thức hoặc sự hỗ trợ tích cực cho đối tượng
thiệt thòi.
- Người nghiên cứu: TV là người cùng với những người nòng cốt trong CĐ thu thập tìm hiểu
và phân tích các thế mạnh vấn đề, tiềm năng có trong CĐ. TV giúp cho CĐ chuyển những phân
tích đó thành những chương trình hành động cụ thể, VD chương trình chăm sóc trẻ em mồ côi
trong CĐ, TV phải lập đề án, nghiên cứu thực trạng và cùng CĐ đưa ra các giải pháp hợp lý.
TVCĐ không nhất thiết phải là một nhà khoa học nhưng TV phải có kỹ năng thu thập, phân
tích các dữ liệu về CĐ. Điều quan trong là biết khuyến khích và tạo cơ hội cho người dân tham
gia ngay từ đầu
- Người huấn luyện: Là bồi dưỡng các nhóm trong CĐ hiểu biết về mục đích, chiến lược phát
triển của dự án, chương trình hành động của họ. Bồi dưỡng kỹ năng làm việc chung trong nhóm,
6
kỹ năng tổ chức và quản lý, đặc biệt chú ý đến bồi dưỡng những giá trị, thái độ hợp tác và tôn
trọng sự tham gia, sự tự quyết của người dân, Với tinh thần cởi mở, học hỏi và phát huy những
kinh nghệm tốt của CĐ, TV sẽ là người huấn luyện song hành với CĐ chứ không phải là thầy
giáo của CĐ
Câu 4: Tiến trình PTCĐ
Tiến trình PTC.Đ là 1 q.trình t.động và fối hợp các h.động 1 cách đồng bộ, toàn diện, theo 1
trình tự logic và có sự vận dụng linh hoạt các bước tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể của C.Đ
- Là 1 công việc lâu dài, khó khăn, vất vả

- PTCĐ cũng là 1 phương pháp trong CTXH, nói đến CTXH là nói đến tăng năng lực, thay đổi
n.thức cho ng.dân trong C.Đ yếu kém.
Tầng 1:Là các giai đoạn p.triển của C,Đ kể từ khi TVC.Đ thâm nhập đến khi rút lui, gồm 4 giai
đoạn là: C.Đ yếu kém, C.Đ thức tỉnh, C.Đ tăng năng lực và C.Đ tự lực.
Tầng 2:Là phương pháp thực hiện: Để 1 C.Đ kém p.triển trở thành C.Đ thức tỉnh cần tự tìm hiểu
và p.tích C.Đ, P.huy tiềm năng, Huấn luyện.
- Tìm hiểu: Là ng.dân tự tìm hiểu về v.đề của C.Đ với sự giúp đỡ của tác viên cộng đồng
Thực hiện công tác tìm hiếu C.Đ là một tiến trình kéo dài, liên tục và dưới nhiều h.thức:
+ Tìm hiểu C.Đ qua một số tư liệu
+ Gặp gỡ trò chuyện với dân
+ T/c thảo luận trong dân
+ Điều tra XHH
-Nội dung thông tin cần tìm hiểu.
+ Dân số, địa lý(đất dai, tài nguyên )
+Kinh tế, cơ cấu ngành nghề, các khoa học kỹ thuật phục vụ CĐ
+ X.H, văn hoá, trình độ dân trí, giáo dục, y tế, phong tục tập quán, chính trị
- Để 1 C.Đ yếu kém thức tỉnh, giúp C.Đ hiểu về chính họ, về v.đề khó khăn họ đang gặp phải
thông qua hội, họp, trao đổ thảo luận, thu hút họ cùng t.gia vào điều tra, đánh giá các n/cầu (khó
khăn, thuận lợi và nx tiềm năng)
7
* C.Đ tăng năng lực: Làm cho C.Đ hiểu rõ họ có tiềm năng gì chưa đc sử dụng (nguồn lực, đất
đai, tài nguyên khoáng sản…)
- Là cho C.Đ hiểu rõ họ có thể có đc nguồn hỗ trợ gì ở bên ngoài (kiến thức, tài chính, đầu tư,
KHKT) và phát huy các nguồn lực đó.
- Tổ chức các lớp H.luyện, lớp tập huấn để tăng cường kiến thức, kỹ năng cho họ.
- Tạo sức mạnh tổng hợp qua liên các tổ chức trong C.Đ lại.
* C.Đ tự lực: Mục đích cuối cùng là C.Đ yếu kém trở thành tự lực, C.Đ tự huy động nguồn lực
từ bên trong& bên ngoài để g.quyết v.đề thông qua p.triển các nhóm l.kết & tăng cường năng
lực tự quản, qua mỗi lần như vậy tính tự lực của C.Đ sẽ đc củng cố & tăng cường hơn.
Tầng 3: Tất cả các h.động trên cần có sự tham gia và lượng giá của ng.dân

1. Lựa chọn CĐ:
Để thực hiện PTC.Đ đầu tiên phải lựa chon C.Đ, Một C.Đ cần phát triển phải đưa ra được các
tiêu chí của sự kém ptriển: Tỷ lệ nghèo đói, tình trạng Ô nhiễm môi trường, tỷ lệ trẻ em thất học,
tình trạng hạ tầng cơ sở xuống cấp, P.thức SX lạc hậu
Ví dụ chứng minh:
+ Về giáo dục: Giảm tỉ lệ mù chữ ,giảm người thất học,tăng chất lượng và số lượng giáo viên…
+ Về kinh tế: tăng mức sống, thu nhập bình quân…
- Để thực hiện công bằng cho các C.Đ, cho XH, cá nhân, nhóm, C.Đ =>XH
- Đáp ứng tính khả thi của dự án: Sự phù hợp giữa ý định của TVC.Đ với ý định của C.Đ,
đáp ứng đc khả năng lựa chon phù hợp đáp ứng với tính khả thi của dự án. Là phương án có tính
khả thi, phù hợp với khả năng tài chính của dự án, ý định của TVC.Đ với ý định của C.Đ (Ý
định TVC.Đ + ý định C.Đ + khả năng, tài chính)
* Phương pháp lựa chon C.Đ:
- Tìm hiểu qua phương tiện thông tin đại chúng:
- Phân vùng: Việc lựa chọn C.Đ đc bắt đầu từ cái nhìn tổng thể đến chi tiết từ phạm vi rộng
đến phạm vi hẹp và dần đến khi phù họp với tiêu chuẩn, khả năng đáp ứng của C.Đ, của các cơ
quan phát triển.Thông thường công việc này bắt đầu từ việc lựa chọn khu vực (khu vực đồng
8
bằng hay miền núi, khu vực nông thôn hay thành thị ) đến việc lựa chọn Tỉnh, Thành, Quận,
Huyện ở khu vực này.
- TVCĐ có thể tuyên truyền trên các thông tin đại chúng, từ số liệu thống kê công khai của
các địa phương …để tìm ra các vấn đề bức xúc của cộng đồng
- Các bước công việc trên áp dụng cho trường hợp TVCĐ là ng từ bên ngoài đến làm việc tại
1 CĐ. Việc lựa chọn CĐ sẽ đơn giản hơn hơn khi TVCĐ là cán bộ hay là ng đang sống tại địa
fương (chẳng hạn là cán bộ hay là tình nguyện viên của các hội phụ nữ, chữ thập đỏ ở cơ sở).
- Muốn tìm hiểu & Ptích C.Đ phải áp dụng một số phương pháp điều tra n/cứu theo nhiều
cách thức tiếp cận khác nhau như: Điều tra XH học, t/chức các cuộc họp trong dân, phỏng vấn
sâu các cấp lãnh dạo và ng/dân, tổ chức các cuộc hội thảo trong C.Đ. . . để tìm ra các vấn đề bức
xúc của CĐ.
- Kỹ năng: Để có thể lựa chọn C.Đ yếu kém người TVC.Đ cần vận dụng các kỹ năng sau 1

cách linh hoạt, sáng tạo: Kỹ năng giao tiếp, thu thập sử lý thông tin, quan sát, đánh giá thông tin
- Kiến thức, về C.Đ và các v.đề của C.Đ; kiến thức liên quan mục tiêu của dự án.
- Phẩm chất: Công bằng, công tâm, ko thiên vị
*Khó khăn trở ngại:
- Sự công bằng, công tâm…
- Kinh phí cho việc lựa chọn, tìm hiểu C.Đ hạn hẹp, khó khăn
- Khả năng có, ý định TVC.Đ tốt nhưng ý định của C.Đ ko cởi mở đón nhận (ko phù hợp với
nhau)
* Vận dụng: Khi có 1 nguồn tài trợ cho PTCĐ tại 1 địa phương về v.đề gì đó
- Kinh phí: bao nhiêu
- Đóng vai trò là TVC.Đ
- Thông qua thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng có các chương trình dự án.
- Bằng các phương pháp tìm kiếm để biết thêm thông tin về khu vực có v.đề liên quan đến dự án
- Tìm hiểu và lựa chon 1-3 trong số đó để xem họ có nhất trí hay ko(phải căn cứ vào khả năng
của mình và kinh phí của dự án)
- Thâm nhập tìm hiểu lại để khẳng định nhu cầu của C.Đ
9
- Quyết định lựa chọn CĐ đảm bảo tình khả thi cao nhất: nghĩa là ý định của TVCĐ phù hợp với
khả năng tài chính của dự án và ý định của người dân.
2. Thức tỉnh C.Đ
Sau khi đã lựa chọn đc C.Đ kém phát triển thì nhiệm vụ tiếp theo là phải thức tỉnh C.Đ
*KN: C.Đ thức tỉnh là C.Đ nhận ra đc những v.đề mà C.Đ mình đang gặp phải, biết đc các
nguồn lực, tiềm năng cũng như khó nhăn trở ngại của C.Đ và mong muốn đc giải quyết vấn đề
đó.
- Để CĐ đó biết rõ khả năng của mình và để thúc đẩy, lôi cuốn việc tham gia của người dân
trong PTCĐ
- Thức tỉnh CĐ là giai đoạn rất quan trọng vì tạo ra sự thay đổi về nhận thức, về cách nghĩ từ
trước đến nay đã ảnh hưởng đến CĐ thì nay được thay đổi sang hướng mới tốt đẹp hơn.
Muốn thức tỉnh CĐ để giúp họ nhận thức được các vấn đề của họ đòi hỏi có sự hợp tác tích cực
giữa người làm công tác phát triển CĐ và người dân.

* Làm như thế nào (phương pháp):
* Tìm hiểu và phân tích C.Đ:
- Thông qua sách báo, tư liệu có liên quan đến CĐ
- Các tư liệu thống kê về dân số, địa lý, cơ sở sản xuất
- Các báo cáo hàng năm, hàng quý của cơ sở
- Báo cáo khoa học, báo cáo viết về CĐ hay các vùng lân cận
- Gặp gỡ trò chuyện với dân:
- T/c thảo luận trong dân:
- Điều tra XHH:
Nội dung thông tin cần tìm hiểu.
Các thông tin về :
- Dân số, địa lý(đất đai, tài nguyên )
- Kinh tế, cơ cấu ngành nghề, các khoa học kỹ thuật phục vụ CĐ
- XH, văn hoá, trình độ dân trí, giáo dục, y tế, phong tục tập quán, chính trị.
Các hệ thống dịch vụ XH. Hệ thống cơ quan tổ chức.
10
- Các nhu cầu và vấn đề của CĐ các nhu cầu cơ bản như : ăn , ở, mặc, đi lại, học hành, việc
làm được giải quyết như thế nào? vđề nổi cộm là gì?(trẻ em nghèo, nghiện hút, môi trường Ô
nhiễm )
- Các tiềm năng và những hạn chế trong CĐ
- Các nối quan hệ trong C.Đ
- Những >< nảy sinh và các nguyên nhân :
*Phát huy tiềm năng:
- Phải tìm ra tiềm năng: Con người, tài nguyên thiên nhiên, mối quan hệ…
+ Con người: kiến thức, trình độ, tay nghề, sự trải nghiệm, kinh nghiệm, khả năng làm gì đó,
truyền thống tốt đẹp, sự đoàn kết gắn bó C.Đ
+ Thông qua hoạt động tuyên truyền, thăm quan, hội nghị, hội thảo…để nâng cao nhận thức cho
người dân; Tổ chức tập huấn theo phương pháp tham gia nhằm phát huy nâng cao tiềm năng
+ Biết phát huy, lựa chọn người tích cực, có khả năng để tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho họ

+ Huấn luyện cho các nhóm nòng cốt: Lãnh đạo CĐ, TCC.Đ => Huấn luyện đc nồng ghép trong
quá trình tổ chức dự án, cho các nhóm nòng cốt: Cách lãnh đạo, cách tổ chức quản lý,, điều
hành, tổ chức phương pháp làm việc nhóm…
+ Sử dụng công cụ PRA thì sẽ tăng cường hơn được nhận thức về thức tỉnh C.Đ
*Các hđộng thức tỉnh CĐ:
- Tuyên truyền, vận động để người dân nhận thức được p.thức PTCĐ
- T/chức tham quan, học tập các mô hình PTCĐ có hiệu quả trong thực tiễn
- Tổ chức hội nghị, hội thảo trao đổi kính nghiệm về các hoạt động trong PTCĐ giữa các cá
nhân và tổ chức có cùng M.đích, nhu cầu bức xúc giống nhau, điều kiện, hoàn cảnh XH gần
giống nhau.
- Tập huấn theo phương pháp cùng cùng t.gia là 1 hthức giúp ngdân ý thức các vđề của họ và
cùng nhau đưa ra các giải pháp hợp lý nhất giúp CĐ thức tỉnh nhanh hơn
- Khi đã xđịnh dược các vđề của C.Đ cần giúp họ phân tích ng.nhân, tìm ra các điểm mạnh và
các khó khăn, tồn tại của CĐ. Vđề của C.Đ đã được xác định phải do chính C.Đ đề xuất các giải
11
pháp khắc phục với sự tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật của các nhà chuyên môn, vai trò của các tác viên
PTCĐ chỉ là người xúc tác nhằm thu hút sự t.gia tối đa các lực lượng dân chúng vào việc giải
quyết các vấn đề của họ.
- Hoạt động này kéo dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào khả năng ý thức của mỗi CĐ, kết hợp với sự
nỗ lực của chính quyền và các đoàn thể X.H trong CĐ
3. Tăng cường năng lực cho C.Đ:
Sau khi thức tỉnh C.Đ thi cần phải tăng năng lực cho C.Đ. C.Đ tăng năng lực là C.Đ đã đc tăng
năng lực, đã phát huy đc tiềm năng.
Tại sao? Muốn cho C.Đ tự g.quyết đc v.đề, muốn trao quyền cho C.Đ thì phải giúp C.Đ tăng
năng lực.
Làm ntn? * Phát huy tiềm năng: Tiềm năng C.Đ là khả năng, năng lực, tài nguyên của C.Đ còn
tiềm ẩn, bị bỏ phí hay bị lãng quên và ko hoặc chưa đc sử dụng đúng mức để PTC.Đ. Tiềm năng
này bao gồm: Đất đai, tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, nhà xưởng, mặt bằng, trình độ tay
nghề, khả năng tổ chức, kinh nghiệm, sức khỏe, sức mạnh tinh thần, như nền VH, ước vọng, sự
nhiệt tình, tinh thần hợp tác, ý chí vươn lên, các nguồn hỗ trợ có thế của các tổ chức…Trong các

tiềm năng đó tiềm năng quan trong nhất là tiềm năng con người
- Thông qua quá trình huấn luyện để các LL nòng trong C.Đ được tăng cường k/thức, kỹ năng,
cách làm. Thu hút lực lượng này vào t/gia trực tiếp trong các dự án PTCĐ.
- Tăng cường khả năng .tổ chức, lãnh đạo, quản lý của các cán bộ nòng cốt trong CĐ. K.khích
sự t/gia của họ vào qtrình PTCD.
- Tổ chức nhiều hình thức hoạt động phong phú, dễ làm, dễ tiếp thu để mọi tầng lớp dân cư đều
được tăng năng lực
4- Phát triển năng lực tự lực của C.Đ
- Mục đích của PTCĐ là thông qua thay đổi và tăng trưởng, CĐ sẽ trở nên tự lực: Mục tiêu cuối
cùng của PTCD không phải là giải quyết toàn bộ được các khó khăn mà thực chất khi gặp khó
khăn C.Đ có thể tự huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài để g.quyết các k.khăn đó. Điều
này đòi hỏi CĐ phải có đủ các năng lực quản lý, điều hành, hiểu biết lẫn nhau một cách sâu sắc,
hỗ trợ lẫn nhau vì những giá trị chung của CĐ.
12
Những tình huống trắc trở trong CĐ cần đc bàn bạc sử lý công khaỉ dân chủ, tôn trọng và
b.đẳng.
Các lực lượng X.H nòng cốt phải đc huy động vào quá trình PTC.Đ và thường xuyên có nx thảo
luận kỹ càng trong dân
Các dự án ptriển CĐ sẽ là cơ hội để phát triển các động lực tự lực trong CĐ ngày một vững
mạnh hơn
Tạo dựng được mạng lưới các nhóm, các t.chức XH, các cá nhân tình nguyện tham gia vào
ch/trình PTCĐ và th/xuyên củng cố, duy trì các hoạt động hỗ trợ tăng n/lực cho CĐ, t/xuyên trao
đổi, chia sẻ KN về g.quyết các v.đề trong CĐ, nhằm thúc đẩy CĐ P/triển bền vững hơn.
Tóm lại tiến trình PTCĐ là một quá trình tác động và phối hợp các hoạt động trong CĐ một cách
đồng bộ, toàn diện, theo một trình tự lôgic và có sự vận dụng linh hoạt các bước tuỳ theo từng
hoàn cảnh cụ thể của C.Đ.
Câu 5: Các kỹ năng quan trọng để làm việc với CĐ kỹ năng lắng nghe, đặt câu hỏi, kỹ
năng tổ chức họp dân và kỹ năng tổ chức tập huấn huấn luyện
1. Tổ chức các cuộc họp dân
1.1. Chuẩn bị trước cuộc họp

- Xác định thành phần dự, người chủ trì cuộc họp
- Xác định thời gian, địa điểm diễn ra cuộc họp, địa điểm, đại biểu tham dự
- Chuẩn bị bản dự thảo chương trình và gửi tới mọi đại biểu tham dự để bổ sung, góp ý
- Thu thập thông tin và gửi trước cho những người dự họp
- Bố trí hậu cần cho cuộc họp
1.2. Điều hành cuộc họp
Điều hành cuộc họp là trách nhiệm của chủ tọa cần đảm bảo những công việc sau:
- Quỹ thời gian được kiểm soát một cách có hiệu quả dựa trên thời gian biểu.
- Mỗi thành viên tham gia điều có cơ hội, thời gian thỏa đáng để phát biểu chia sẻ quan điểm của
mình.
- Những vấn đề chủ chốt được làm sáng tỏ
- Những bất đồng được giải quyết một cách ôn hòa, thân thiện
13
- Đưa ra phương thức giải quyết vấn đề
- Đi đến thỏa thuận, về các hoạt động chủ yếu cần được thực hiện
- Ghi chép chính xác biên bản, nội dung của cuộc thảo luận và các quyết nghị
1.3. Các hoạt động tiếp sau cuộc họp
- Hoàn thiện và gửi biên bản ghi lại những quyết nghị thống nhất, những thỏa thuật đạt được.
- Chỉnh lại những kế hoạch hoạt động để thúc đẩy thực hiện theo yêu cầu.
1.4. Chương trình dự kiến của các cuộc họp
* Nội dung
- Đón tiếp và giới thiệu. Tuyên bố lý do, mục đích của buổi họp.
- Thông qua chương trình nghị sự- các chủ đề, thời gian nhiệm vụ của các bài trình bày
- Tóm tắt tổng quan các vấn đề nêu ra từ cuộc họp trước, các hành động cần tiến hành và trách
nhiệm.
- Các báo cáo ngắn gọn từ các đại biểu tham gia về tiến độ thực hiện những hành động tiếp nối.
- Nghỉ giải lao
* Tiếp tục nội dung cuộc họp
- Tổng quan kế hoạch công tác và ngân sách cho giai đoạn đang sơ kết bao gồm những nhiệm vụ
chủ chốt, chỉ số và chỉ tiêu.

- Trình bày những thông tin, những dữ liệu đã có được về tiến độ thực tế thực hiện kế hoạch
công tác và những vấn đề cần quan tâm.
- Trình bày vắn tắt báo cáo tài chính
- Nghỉ ăn trưa
*Tiếp tục thảo luận các vấn đề: Chất lượng hoạt động và làm rõ lý do của mọi sai lệch căn bản.
- Xem xét lại những rủi do, giả định và công tác quản lý đã thực hiện trong suốt giai đoạn được
báo cáo.
- Nêu bật những lĩnh vực cần quản lý
- Nghỉ giải lao
- Thống nhất chương trình hoạt động tiếp theo. Việc gì? Ai làm và làm lúc nào?
1.5. Điểm lưu ý khi tổ chức các cuộc họp đa thành phần
14
- Cuộc họp phải thực sự cởi mở, cầu thị và coi trọng sự tham gia
- Tôn trọng sự khác biệt và gí trị của tất cả mọi ý kiến
- Đưa ra cầu hỏi thay vì thúc ép câu trả lời
- Tìm kiếm giải pháp và tìm kiếm sự thống nhất về những giải pháp đó
- Phá vỡ những rào cản trong giao tiếp
- Tạo nhiều cơ hội cho sự tham gia
2. Tổ chức tập huấn
2.1. Những chuẩn bị cơ bản
Trước khi bắt đầu, phải nắm rõ được những mục tiêu, nhiệm vụ của bạn:
- Lý do bạn làm hướng dẫn viên, giảng viên?
- Đối tượng được tập huấn là ai?
- Xác định mục đích, mục tiêu của lớp khóa tập huấn là gì?
- Nội dung chủ đề chủ yếu mà bạn hi vọng sẽ truyền đạt là gì?
Mục đích của cuộc tập huấn
- Để thay đổi hành vi
- Để thuyết phục mọi người
- Để thông báo
- Để khuyến khích những ý tưởng

- Để tạo động cơ hành động
Mục tiêu của cuộc tập huấn
- Mục tiêu tổng quát thường mô tả những kết quả mong muốn sau khi kết thúc lớp đào tạo, tập
huấn.
- Cần có mợt bộ mục tiêu cụ thể liên quan tới những yêu cầu học viên sẽ học được gì trong lớp
đào tạo.
2.2. Tìm hiểu về học viên
Khóa đào tạo ngắn hạn cần tìm hiểu:
- Có bao nhiêu người sẽ tham dự khóa học
15
- Lý do tại sao họ tham dự; Đó là sự lự chọn của chính bản thân họ hay là họ được yêu cầu tới
tham dự.
- Những mong muốn và những kỳ vọng của họ là gì
- Những mối quan tâm và lo ngại của họ là gì
- Tính đại diện của mức độ kinh nghi, các lứa tuổi, các giới và vị thế khác nhau trong thành viên
đc thể hiện đến đâu.
- Có mâu thuẫn nào trong lớp có thể gây trục trặc cho khóa tập huấn hay ko.
- Học viên có thể đã có những kiến thức chuyên môn gì về vấn đề đang trình bày.
2.3. Lên kế hoạch về thời gian và thời điểm tiến hành
- Những giới hạn về thời gian tổng thể là ntn? Ai là người đặt ra những giới hạn đó.
- Việc lựa chọn thời gian phù hợp để bắt đầu tiến hành và kết thúc mỗi ngày làm việc phải thông
qua tham vấn với các đồng nghiệp đối tác hoặc với chính học viên phải sẵn sàng và chấp nhận
thực tế là bạn bắt đầu muộn hơn dự kiến ban đầu.
- Cố gắng giới hạn phần trình bày liên tục mỗi lần ko quá 30'- Sau đó đưa ra 1 hoạt động nào đó
đòi hỏi sự tham gia tích cực nào.
- Cần linh hoạt về thời gian kéo dài từng phần, tiết học tùy thuộc vào sự hưởng ứng của học
viên, xong luôn nhớ tổng thời gian giới hạn là bao nhiêu.
- Nếu học viên khó chịu hay buồn ngủ thay đổi nhịp độ ko khí lớp học = 1 hoạt động sôi nổi thư
giãn nào đó.
2.4. Nơi tổ chức đào tạo trang thiết bị và vật dụng cần thiết

Những vấn đề chủ yếu cần quan tâm gồm:
- Đảm bảo ánh sáng, gió, âm thanh
- Đảm bảo đủ ko gian để tiến hành hoạt động nhóm
- Đảm bảo đsố lượng bàn ghế cần thiết
- Đảm bảo đủ ko gian trên tường để trưng bày
- Đảm bảo đủ bảng
- Các thiết bị, máy phô tô có ngay tại chỗ hoặc gần lớp hay ko?
16
- Lớp học có gần các nguồn có thể gây mất tập trung như: Điện thọa văn phòng, đường phố
hay ko?
- Đảm bảo việc tiếp cận cho ngững người tham gia
- Bố trí tiện nghi cho các phòng vệ sinh
Tính chất của khóa đào tạo và kinh phí sẵn có sẽ ảnh hưởng sâu sắc dến những gì là cái mong
muốn, vừa là cái khả thi.
- Sắp xếp chỗ ngồi
2.5. Xây dựng giáo án chi tiết cho từng buổi, tiết học.
Mỗi buổi học chính cần có giáo án chi tiết. Mẫu giáo án sẽ là công cụ hữu ích để đảm bảo buổi
học được tiến hành 1 cách hệ thống.
2.6. Các kỹ năng hướng dẫn khi tổ chức tập huấn cho người lớn
Tác viên CĐ phải nhận thức 1 cách đầy đủ sự khác biệt về cách học của người lớn và có kỹ
năng hướng dẫn để người lớn học 1 cách tốt nhất.
2.7. Những phẩm chất của một giảng viên, hướng dẫn viên giỏi
- Có tính ôn hòa gần gũi, có khả năng bày tỏ sự đồng tình và chấp nhận đối với học viên
- Có kỹ năng giao thiệp XH, có khả năng quy tụ, đoàn kết lớp và kiểm soát lớp tốt mà ko mang
tác động tiêu cực tới lớp
- Phong cách sư phạm tốt giúp gợi mở và sử dụng những ý tưởng, kỹ năng của học viên
- Có khả năng tổ chức để huy động, bố trí và quản lý tốt các nguồn lực và hậu cần
- Có kỹ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề của học viên. Có nhiệt tình quan tâm tới nội
dung vấn đề đào tạo và có khả năng truyền đạt sinh động hấp dẫn
- Linh hoạt đáp ứng những nhu cầu của học viên

- Có ngững kiến thức về chủ đề môn học.
Câu 6: Phương pháp PRA: Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, một số công cụ PRA cơ bản
a. Khái niệm PRA
PRA nghĩa là phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân.
17
PRA bao gồm một loạt cách tiếp cận và phương pháp khuyến khích, lôi cuốn ngdân cùng tham
gia chia sẻ, thảo luận và phân tích kiến thức của họ về đời sống và điều kiện nông thôn độ họ lập
kế hoạch và thực hiện kế hoạch, thúc đẩy sự tăng trưỏng và phát triển của CĐ
Đặc điểm của PRA:
- Xây dựng trên kiến thức và năng lực từ ng.dân theo một tiến trình giải quyết các vấn đề của
C.Đ
- Sử dụng các kỹ thuật thu hút sự tham gia tối đa của người dân.
- Tạo điều kiện cho sự tham gia tự nguyện, sáng tạo trong suốt tiến trình.
- Các hoạt động tập trung vào sự PTC.Đ bền vững.
- Nâng cao thái độ học hỏi, chia sẻ của mọi người trong và ngoài CĐ
b. Mục đích, ý nghĩa của PRA
* Mục đích:
- Tăng cường năng lực cho người dân
- Nhằm đánh giá nhu cầu của C.Đ làm cơ sở cho việc lập kế hoạch của các dự án PTCĐ có hiệu
quả
- Giúp cho quá trình quản lý, lượng giá các hoạt động của các dự án PTCĐ có hiệu quả
- Thúc đẩy hành động cùng tham gia của người dân vào quá trình PTCĐ.
* Ý nghĩa:
Là p/pháp k/thuật p/hiện n/cầu của CĐ dựa trên nguyên lý tham dự mà ở đó ng.dân được tự
mình đề xuất các ng/vọng mong muốn và cùng được tham gia để tự tháo gỡ các vđề khó khăn
của CĐ
- Là phương pháp đưa vào người dân để qua đó tổ chức, quản lý C.Đ XH có hquả hơn
- Làm cơ sở chắc chắn cho việc t/khai và hoạch định các c/trương c.sách của Đảng và NN với

C. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP/ CÔNG CỤ CỦA PRA .

Các công cụ của PRA là cách làm hay phương pháp sử dụng các kỹ năng khác nhau nhằm
thu hút ng.dân vào quá trình đánh giá, phân tích và lập kế hoạch PTC.Đ. Cho đến nay có khoảng
20 công cụ của PRA thường được sử dụng trong các dự án PTC.Đ
18
Mỗi công cụ có thể sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Ví dụ công cụ điều
tra theo tuyến hay đi lát cắt là sự kết hợp nhiều phương pháp trong cùng 1 thời gian và địa điểm
như: khảo sát hiện trường, phỏng vấn, thảo luận nhóm, vẽ sa bàn. Vì vậy, khi thực hiên PRA đòi
hỏi người sử dụng phải có knghiệm, kỹ năng, phương pháp và nhưng hiểu biết nhất định về CĐ
Có thể chia các công cụ của PRA ra thành các nhóm sau:
- Các công cụ phân tích về không gian: xây dụng sa bàn, vẽ sơ đồ, bản đồ điều tra theo tuyến
- Các công cụ phân tích theo thời gian: lập các biểu đồ hướng thời gian, lập bảng lược sử C.Đ.
- Các công cụ phân tích cơ cấu: lập bảng biểu, biểu đồ cơ cấu
- Các công cụ phân tích mối quan hệ: biểu đồ hình cây, biểu đồ quan hệ, xây dựng biểu đồ Venn,
lịch theo mùa
- Các công cụ phân tích quyết định: thảo luận nhóm, họp dân
Trong triển khai các dự án PTC.Đ tuỳ từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để có thể vận dụng một
số công cụ cơ bản và có những phối hợp các công cụ cho hiệu quả. Dưới đây là một số công cụ
được dùng thông dụng trong đánh giá CĐ
1- Mô tả lược sử C.Đ
* Mục đích:
Giúp người dân tìm hiểu đặc điểm tình hình chung của thôn bản thông qua công cụ này
người dân tự nhìn nhận những sự kiện xảy ra trong quá khứ và ảnh hưởng của nó đến đời sống
kinh tế chính trị VHXH của CĐ từ đó có thể đề ra các biện pháp quản lý tổ chức CĐ ngày một
tốt hơn
* Nội dung
- Người dân liệt kê các sự kiện đã từng xảy ra ở CĐ theo cột thời gian và sự kiện
- tự trao đổi phân tích đánh giá các sự kiện và kết luận lược sử của CĐ
* Phương pháp và thời gian
- Thành lập nhóm người dân từ 5- 7 người là người dân sống lâu năm ở địa phương
- Địa điểm thực hiện thuận lợi cho nhiều người tham gia

- Chuẩn bị sẵn giấy tờ bút viết và các vật liệu khác
19
- Cán bộ PRA nói rõ mục đích ý nghĩa và cách làm công cụ này, thường được thực hiện từ 1.5-
2h ngày thứ nhất
*Vai trò của cán bộ PRA: Gồm 2- 3 người được phân công nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn cách
làm thúc đẩy sự tự đánh giá của người dân ghi rõ đầy đủ của người dân rồi hệ thống thống lại
2- Vẽ sơ đồ, bản đồ C.Đ
* Mục đích: Nhằm mô tả đánh giá, phân tích tình hình chung của CĐ về tình hình chung về điều
kiện tự nhiên ktxh, những vấn đề xã hội Nhằm mô tả những hiện trạng những khó khăn những
thế mạnh của CĐ đặc biệt nhũng hiện trạng có liên quan đến chủ đề nghiên cứu cho việc xây
dựng kế hoạch PTCĐ thôn bản khu phố đây là tài liệu quan trọng làm cơ sở cho các cuộc thảo
luận trong hội nghị toàn thôn bản khu phố
* Nội dung: Người dân phác thảo hiện trạng CĐ thôn bản tổ khu phố. Bản đồ sẽ môt ả hiện trạng
việc sử dụng đất đai vào các mục đích trồng chọt nhà ở công trình công cộng cơ sở vật chất các
khía cạnh xã hội của thôn bản, khu phố. Thông qua đó để người dân cùng thảo luận, phân tích
những thuận lợi khó khăn và có thể đưa ra được các giải pháp khắc phục được những khó khăn
của CĐ.
* Phương pháp và thời gian tiến hành
- Thành lập nhóm người dân nòng cốt từ 5- 7 người
- Địa điểm tại địa bàn dân cư thôn bản khu phố dễ đi lại quan sát có thể có nhiều người tham gia
- Vật liệu gồm phấn giấy to bút viết cây que
- Cán bộ PRA hướng dẫn người dân vẽ bản đồ xuống đất hoặc lên giấy to
- Người dân cử một đại diện phác thảo sơ bộ vào tờ giấy nhỏ chú thích các kí hiệu thảo luận,
điều chỉnh trong nhóm về các điều kiện thuận lợi khó khăn, cơ hội bản đồ được vẽ vào ngày thứ
hai sau khi đi dạo quan sát toàn bộ địa hình CĐ
* Vai trò của cán bộ PRA: Gồm từ 2- 3 người nhiệm vụ chính là giải thích rõ mục đích yêu cầu
vẽ bản đồ, cách thức tiến hành và thúc đảy quá trình vẽ, thảo luận đưa ra các nguyên tắc của sự
tham gia
3. Phân loại, cho điểm và xếp hạng vấn đề ưu tiên
* Mục đích

20
Phân loại, cho điểm và xếp hạng .là một công cụ cần thiết và ưu tiên cho đánh giá nhu cầu C.Đ.
Công cụ này giúp người dân chọn lựa nhu cầu, vấn đề ưu tiên làm căn cứ để lập kế hoạch giải
quyết vấn đề của cộng đông .
*Nội dung
- Đối tượng nhân loại, cho điểm và xếp hạng là những cây, con, trồng rừng, tín dụng, vấn đề
X.H như Ô nhiễm môi trường, hạ tầng cơ sở thấp kém, thiếu nước sạch, tệ nạn X.H . . . được xác
định là những nhu cầu cần được đáp úng hoặc là cho điểm, xếp hạng các giải pháp để có được
giải pháp ưu tiên. Sử dụng phương pháp Ô vuông hay ma trận hàng dọc chỉ các vấn đề, nhu cầu
cần lựa chọn hàng ngang các tiêu chí đánh giá và cho điểm các tiêu chí.
Phương pháp này cho phép người dân cùng bàn luận, trao đổi, tranh luận vì sao họ lại cho điểm,
xếp loại với các vđề nghiên cứu, cần đưa ra các tiêu chí đánh giá phù hợp thực tiễn. Các thao tác
của cán bộ PRA cũng tương tự các phương pháp trên.
* Thời gian và các bước tiến hành
Công cụ này thường thực hiện vào ngày thứ 3 sau khi đã phát hiện các công cụ trên. Các nhón
tham gia đánh giá tuỳ theo các mong muốn của họ và mục đích của PRA. Để lựa chọn người
tham gia thường sử dụng các nhóm đã đánh giá ở các công cụ trước mời họ tiếp tục tham gia
vào thực hiện công cụ
này. Vì chính họ sẽ là người phân tích các nguyên nhân của vđề được lựa chọn ưu tiên.
. Cán bộ PRA chỉ là người hướng dẫn, xúc tác và ghi chép tổng hợp lại.
4.Biểu đồ mối quan hệ của các tổ chức với CĐ( biểu đồ ven)
* mục đích:
Công cụ phân tích tổ chức và xây dựng sơ đồ quan hệ của các tổ chức tham gia vào chương trình
PTCĐ là một công cụ nói lên tầm quan trọng, sự tham gia, sự liên kết của các cơ quan, tổ chức
xã hội vào các hoạt động của CĐ. Qua đó phát hiện những thay đổi cần thiết trong các hoạt động
của các cơ quan tổ chức và sự đóng góp có hiệu quả của họ cho chương trình PTCĐ.
* Nội dung:
21
- Liệt kê các cơ quan tổ chức mà người dân quan tâm, xác định nhiệm vụ, chức năng của tổ chức
đó, đánh giá tầm quan trọng của các tổ chức và mức độ quan tâm ảnh hưởng của tổ chức tới

chương trình PTCĐ.
- Xây dựng sơ đồ quan hệ liên kết sơ đồ (Venn) để mô tả mức độ tham gia, tầm quan trọng mối
liên kết giữa các tổ chức với nhau và với cộng đồng.
* Phương pháp thực hiện: Lựa chọn các nhóm tham gia, đánh giá ở các công cụ trên thường
thực hiện vào ngày thứ 3.
- Cán bộ PRA hướng dẫn người dân vẽ biểu đồ venn.
22

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×