Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

LUẬN VĂN “ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công Thương VN– chi nhánh Nhị Chiểu” 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.12 KB, 95 trang )

GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
- Thương mại Cổ phần
- Việt Nam
- Giám đốc
SVTH: Trương Ngọc Lan

Tên viết tắt
TMCP
VN

1

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
- Ngân hàng Công thương
- Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng thương mại
- Hoạt động thanh toán
-Tỷ trọng
- Tỷ lệ
- Cố định
- Lưu động
- Thu nhập doanh nghiệp
- Doanh thu


- Chi phí
- Lợi nhuận trước thuế
- Lợi nhuận sau thuế
- Tổ chức kinh tế
- Tổ chức tín dụng

NHCT
NHNN
NHTM
HĐTT
TT
TL


TNDN
DT
CP
LNTT
LNST
TCKT
TCTD

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1. 3
Sơ đồ 1.4
Bảng 1.1
Đồ thị 1.1


Tên bảng biểu, Biểu đồ, đồ thị
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Quy trình cho vay tại Chi nhánh
Quy trình huy động vốn tại Chi nhánh
Quy trình phát hành thẻ tại Chi nhánh
Cơ cấu lao động tại Chi nhánh (2012-2013)
Cơ cấu lao động theo trình độ nghiệp vụ của Chi
nhánh (2012- 2013)

SVTH: Trương Ngọc Lan

Trang
13
23
25
26
28
28

2

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Đồ thị 1.2
Bảng 1.4


Cơ cấu vốn của Chi nhánh giai đoạn 2009-2013
So sánh cơ cấu vốn của Chi nhánh ( 2009-2013)
Cơ cấu vốn của Chi nhánh (2009- 2013)
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn CĐ của Chi

31
31
32
33

Bảng 1.5

nhánh (2009- 2013)
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn LĐ của Chi

Bảng 1.6

nhánh (2009-2013)
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Cơng

34
35

Bảng 1.7

thương Chi nhánh Nhị Chiểu (2009- 2013)
Dư nợ của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh

37


Bảng 1.8
Bảng 1.9
Bảng1.10
Bảng 1.11

Nhị Chiểu ( 2009-2013)
Doanh thu từ hoạt động thanh toán (2009- 2013)
So sánh doanh thu từ hoạt động thanh toán
Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh

39
39
41
42

Bảng 2.1
Đồ thị 2.1

Lãi suất tiền gửi tại Chi nhánh
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi

45

Bảng 2.2

nhánh (2009-2013)
Cơ cấu nguồn vốn theo phương thức huy động tại Chi


46
48

Đồ thị 2.2

nhánh (2009-2013)
So sánh cơ cấu nguồn vốn theo phương thức huy động
Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Chi nhánh
So sánh cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Chi
nhánh (2009-2013)
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của Chi

53

Bảng 2.6

nhánh (2009-2013)
Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh phân theo

55

Bảng 2.7

đối tượng khách hàng ( 2009- 2013)
So sánh cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối

56

Đồ thị 2.3


tượng khách hàng (2009-2013)
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách

56

Bảng 2.8

hàng (2009-2013)
Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh phân theo

Bảng 2.9
Đồ thị 2.4

hình thức tiền tệ ( 2009-2013)
So sánh cơ cấu nguồn vốn phân theo hình thức tiền tệ
Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh phân theo

60
61
61

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

49
51
52

hình thức tiền tệ (2009-2013)

SVTH: Trương Ngọc Lan

3

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Bảng 2.10

Đánh giá Vốn huy động / Tổng nguồn vốn của Chi

Bảng 2.11
Bảng 2.12

nhánh giai đoạn 2009-2013
Đánh giá Tổng dư nợ / Vốn huy động của Chi nhánh
Hiệu quả huy động vốn theo chỉ tiêu chi phí huy động

63
64
65

Bảng 2.13

vốn của Chi nhánh ( 2011-2013)
Hiệu quả huy động vốn theo chỉ tiêu sinh lời của vốn

66


Bảng 2.14

huy động của Chi nhánh (2009-2013)
Thống kê thị phần huy động vốn của các Ngân hàng

Bảng 3.1

trên địa bàn ( 2012-2013)
Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2014 của Chi

68
77

nhánh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngân hàng TMCP là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy động vốn, cho vay và cung
cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng . Đối với hoạt động Ngân hàng, vốn là
nhân tố chủ yếu quyết định mọi hoạt động kinh doanh. Thực tế tại các Ngân
hàng thương mại cổ phần hiện nay vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ còn lại
là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó vốn huy động luôn chiếm
tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy có thể khẳng định vốn huy động hay
cơng tác huy động vốn có vai trị to lớn quyết định đến khả năng hoạt động và
phát triển của Ngân hàng.
Tại Việt Nam hiện nay, huy động vốn hay là việc khai thác lượng tiền
nhàn rỗi trong công chúng hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế xã hội hay tổ
chức tín dụng khác của Ngân hàng thương mại cịn nhiều vấn đề cần giải
quyết. Làm sao để giảm chi phí, có quy mơ ổn định, phù hợp trong việc tài trợ
cho các danh mục tài sản, tăng khả năng sinh lời cho Ngân hàng, giúp Ngân

hàng giảm thiểu rủi ro. Do đó việc tăng cường huy động vốn với chi phí hợp
lý và ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng đối với
Ngân hàng.
SVTH: Trương Ngọc Lan

4

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, bằng kiến thức đã được
học tập tại khoa Tài chính- Ngân hàng Viện ĐH Mở Hà Nội cùng với khoảng
thời gian thực tập thiết thực tại Ngân hàng TMCP Công thương VN- Chi
nhánh Nhị Chiểu, em đã quyết định chọn đề tài “ Huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Công thương VN– chi nhánh Nhị Chiểu” để làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.Nguyễn Trọng Tài ,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm báo cáo tốt
nghiệp cũng như gửi lời cảm ơn đến Ngân hàng TMCP Công thương VN- Chi
nhánh Nhị Chiểu, các anh chị cán bộ của Chi nhánh đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ
bảo.
Do thời gian thực tập cũng như kiến thức không nhiều nên bài báo tốt
nghiệp của em cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy
cơ giáo. Em xin chân thành cảm ơn!
2. Phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương VN- Chi nhánh Nhị Chiểu, thực trạng và giải pháp.
2.2 Không gian nghiên cứu

Báo cáo được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công thương VN- Chi
nhánh Nhị Chiểu.
2.3 Thời gian nghiên cứu
Báo cáo được thực hiện trong thời gian 17/01/2014 đến 17/04/2014.
Số liệu sử dụng trong báo cáo là từ năm 2009 đến 2013.
3. Kết cấu báo cáo:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu của bài báo cáo gồm 3 phần như sau:

SVTH: Trương Ngọc Lan

5

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Phần I: Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương VN- Chi nhánh Nhị
Chiểu
Phần II: Thực trạng huy động động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương
VN- Chi nhánh Nhị Chiểu
Phần III: Giải pháp về huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương VNChi nhánh Nhị Chiểu

PHẦN I : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VN- CHI NHÁNH NHỊ CHIỂU
1.1. Giới thiệu về ngân hàng
1.1.1. Tên ngân hàng
- Tên thương mại: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Việt NamChi nhánh Nhị Chiểu.
- Tên tiếng anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank For Industry and
Trade- Nhi Chieu Branch.
1.1.2. Giám đốc hiện tại của ngân hàng

Ông: Nguyễn Văn Lợi
1.1.3. Địa chỉ
Khu II- Thị trấn Phú Thứ- Huyện Kinh Môn- Tỉnh Hải Dương.
Số điện thoại: 0320.3.821.336
Website:
1.1.4. Cơ sở pháp lý của ngân hàng
Quyết định thành lập: Số 12/NHCT- TCCB
Ngày thành lập: 08/12/1991

SVTH: Trương Ngọc Lan

6

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
1.1.5. Loại hình ngân hàng
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
1.1.6. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng
 Chức năng:


Ngân hàng TMCP Cơng thương VN- Chi nhánh Nhị Chiểu là đơn vị trực
thuộc của Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện
một số nội dung thuộc chức năng quản lý về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng
trên địa bàn huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương, và trực tiếp thực hiện một số

nghiệp vụ ngân hàng theo sự ủy quyền của Ngân hàng cấp trên.
• Tổ chức huy động vốn của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi

có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người
nghèo. Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng. Được nhận các
nguồn đóng góp tự nguyện khơng có lãi và các tổ chức chính trị – xã hội, các
hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngồi nước.
• Mở tài khoản tiền gửi thanh tốn cho tất cả các khách hàng trong và ngoài
nước, cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán,
thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không tiền mặt. Cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống.
 Nhiệm vụ:
• Làm đầu mối tổ chức phổ biến, hướng dẫn triển khai thi hành các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, của ngành tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến các
tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn được
phân cơng.
• u cầu tổ chức tín dụng và tổ chức có hoạt động ngân hàng trên địa bàn báo
cáo, cung cấp tài liệu, số liệu theo quy định của Thống đốc và các yêu cầu đột
xuất của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước để thực thi nhiệm vụ của mình.
• Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, phân tích và dự báo kinh tế có liên quan đến
tiền tệ và hoạt động ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của chi nhánh; có ý

SVTH: Trương Ngọc Lan

7

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
kiến tham gia với cấp ủy, chính quyền thành phố trong việc xây dựng và phát

triển kinh tế xã hội ở địa phương khi được yêu cầu.
• Cung ứng dịch vụ thanh tốn, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho
các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
• Thực hiện các nghiệp vụ và biện pháp quản lý Nhà nước về ngoại hối trên địa
bàn.
• Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín
dụng trên địa bàn.
• Trực tiếp giải quyết hoặc yêu cầu các tổ chức tín dụng giải quyết các khiếu
nại, tố cáo của tổ chức, công dân; trả lời chất vấn, kiến nghị của các cơ quan
báo chí về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
• Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Chi nhánh lên cấp trên.
• Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
1.1.7. Lịch sử phát triển ngân hàng qua các thời kỳ
Ngân hàng TMCP Công thương VN- Chi nhánh Nhị Chiểu được thành lập
trên cơ sở sát nhập 2 Ngân hàng (Ngân hàng Đầu tư Hoàng Thạch và Ngân
hàng Nhà nước khu vực Nhị Chiểu). Sau Nghị định 53/HĐBT ngày
26/03/1988 về cải cách hệ thống Ngân hàng, Tổng Giám đốc Ngân hàng Cơng
thương Việt Nam có quyết định số 12/NHCT-TCCB ngày 08/12/1991 về việc
thành lập Chi nhánh Ngân hàng công thương Nhị Chiểu thuộc Chi nhánh
Ngân hàng cơng thương Hải Dương có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ - tín dụng
và thanh tốn, hạch tốn kinh tế phụ thuộc.


Giai đoạn 5 năm đầu chuyển đổi mơ hình tổ chức hoạt động (1988- 1993):
Khi chuyển đổi mơ hình hoạt động, với chức năng của một Ngân hàng chuyên
doanh, tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Công thương Nhị Chiểu trực thuộc chi
nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Hải Dương. Hoạt động của Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Nhị Chiểu lúc này chưa thoát khỏi cơ chế cũ bởi
hoạt động thu chi ngân sách vẫn còn tồn tại và hoạt động song song với chức

năng kinh doanh trong nội bộ ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động của chi
nhánh cịn gặp nhiều khó khăn: tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên chế lao động
SVTH: Trương Ngọc Lan

8

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
q đơng, trình độ cán bộ cịn nhiều yếu kém khơng đủ sức đáp ứng nhu cầu
đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động Ngân hàng. Thời kỳ này hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng cịn gặp nhiều khó khăn do chưa tách bạch
giữa chức năng kinh doanh với nhiệm vụ thu chi hộ ngân sách Nhà nước.
Hoạt động tín dụng cũng vấp phải những sai lầm nghiêm trọng trong bước
đầu trải nghiệm cơ chế thị trường, do nơn nóng đổi mới, do hệ thống luật
pháp chưa đầu đủ, chưa thích ứng được với u cầu đổi mới, do trình độ cán
bộ cịn non kém, khơng có kiến thức về lĩnh vực kinh tế thị trường. Một sai
lầm nghiêm trọng mà Chi nhánh Ngân hàng cơng thương Nhị Chiểu nói riêng
và một số Chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng cơng thương nói chung là đã
vấp phải trong dịng xốy của q trình đổi mới đó là sự đổ bể của hoạt động
tín dụng cơng đồn, với hình thức huy đơng vốn của đoàn viên và cho đoàn
viên vay vốn để phát triển kinh tế gia đình.


Giai đoạn 1994-2013: Trong 19 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh đã
vượt lên bao khó khăn thử thách và đóng góp khơng nhỏ vào thành tích của
Ngân hàng Cơng thương, ngày 10/07/2006 thực hiện QĐ số 063/QĐ-HĐQTNHCT1 ngày 29/03/2006 về việc phê duyệt chuyển mới mơ hình tổ chức tại
Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Nhị Chiểu đã chính thức được nâng cấp từ Chi nhánh cấp II lên Chi

nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Tháng 7 năm 2008 Ngân hàng Công thương Việt Nam tiến hành cổ phần
hoá và đổi tên ngân hàng thành Ngân hàng TMCP Công thương VN. Chi
nhánh cũng được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương VN – Chi
nhánh Nhị Chiểu theo QĐ số 390/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 05/08/2009.
Với quyết tâm đổi mới, hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng
công thương Nhị Chiểu trong 19 năm qua (1994-2013) đã thành đạt, trở thành
một trong những chi nhánh có nhiều đóng góp cho hệ thống ngân hàng cơng
thương tỉnh Hải Dương.

SVTH: Trương Ngọc Lan

9

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài

1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân hàng:
1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân hàng:

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc


Phịng khách
hàng

Phịng kế tốn
giao dịch

Phịng khách
hàng cá nhân

Phịng khách
hàng doanh
nghiệp

Phịng tổ chức
hành chính

Phịng tiền tệ
kho quỹ

Phịng giao dịch
Minh Tân

Phịng giao dịch
Hồng Thạch

Phịng giao dịch
Kinh Mơn

Phịng giao dịch
Phúc thành


Phịng giao dịch
Hiệp Sơn

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh
SVTH: Trương Ngọc Lan

10

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Ban giám đốc:

1 – Phó GĐ phụ trách: Ơng Nguyễn Văn Lợi
2 – Phó GĐ thường trực: Ông Nguyễn Văn Miêng
3 – Phó GĐ chi nhánh: Ông Nguyễn Xuân Tá
4 – Phó GĐ chi nhánh: Bà Mạc Tạ Thị Tuyết Nga
Đứng đầu điều hành là Phó GĐ phụ trách (Ông Nguyễn Văn Lợi), do
Chi nhánh chưa bổ nhiệm GĐ, điều hành bao quát các công việc của chi
nhánh và cũng trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Phó GĐ phụ trách (Ơng
Nguyễn Văn Lợi) xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng
ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh… Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và nợ có dấu
hiệu xấu, cơng tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh, phụ trách giao dịch vốn liên
ngân hàng, cơng tác thanh tốn quốc tế, chịu trách nhiệm về quản lý, giải
quyết các công việc phát sinh hàng ngày liên quan đến hoạt động của Chi
nhánh.

Bên cạnh đó có 2 Phó GĐ, nhiệm vụ chính là trợ giúp cơng việc cho Phó
GĐ phụ trách (Ơng Nguyễn Văn Lợi) . Hai vị Phó GĐ này hoạt động đơi khi
độc lập với các phịng ban, đơi khi lại phụ trách 1 phòng cụ thể tùy theo từng
lúc yêu cầu và có 1 Phó GĐ phụ trách thu hồi cơng nợ tại chi nhánh.
 Các phịng ban:
 Phịng khách hàng doanh nghiệp:

Chức năng:
-

Là phịng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp

-

(bao gồm cả doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh kế hoạch kinh
doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện

-

báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.

Nhiệm vụ:
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh
nghiệp.
SVTH: Trương Ngọc Lan

11

Lớp : K3-TC3



GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
-

Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về

-

các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam
Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có
nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của NHCT Việt Nam.Thực hiện nghiệp vụ tín dụng

-

và xử lý giao dịch.
Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy

-

định của NHCT Việt Nam.
Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thơng tin của khách hàng cho phịng Quản lý rủi ro
để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo qui định của chi nhánh và NHCT

-

Việt Nam.
Là đầu mối cung cấp thông tin về các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn…, phòng


-

khách hàng cá nhân, phòng giao dịch.
Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của

-

khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan

-

hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
Làm đầu mối tổng hợp báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT Việt

-

Nam.
Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các phòng liên quan khác.
 Phòng khách hàng cá nhân:

Chức năng :
Là phịng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân (bao

-

gồm cả hộ gia đình, chủ trang trại…).


Nhiệm vụ:
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo

-

qui định của NHNN và NHCT Việt Nam.
Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về

-

các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam.
Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có

-

nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền
-

quyết định theo quy định của NHCT Việt Nam
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch
SVTH: Trương Ngọc Lan

12

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
-


Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy

-

định của NHCT Việt Nam
Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thơng tin của khách hàng cho phịng Quản lý rủi ro
để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo qui định của chi nhánh và NHCT

-

Việt Nam.
Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của

-

khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các điểm Giao

-

dịch, quỹ Tiết kiệm.
Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo

-

-

hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo qui định hiện hành.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phịng

 Phịng kế tốn giao dịch:

Chức năng:
Là phịng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu
nội bộ tại chi nhánh; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với
hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên
theo đúng qui định của Nhà nước và NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư

-

vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.

Nhiệm vụ:
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: Mở đóng tài khoản, thực

-

hiện các giao dịch gửi/ rút tiền, mua bán ngại tệ, …
Thực hiện kiểm soát các bút toán tạo mới, bút toán điều chỉnh, tra soát tài

-

khoản điều chuyển vốn, …
Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán Bù trừ, thanh toán Điện tử và

-

thanh toán liên Ngân hàng.

Quản lý thông tin, chứng từ, và các giao dịch nội bộ, chi trả lương và các

-

khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo qui định hiện hành.
Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân
sách khác theo qui định

SVTH: Trương Ngọc Lan

13

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
-

-

Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo qui định của NHNN và NHCT Việt
Nam
Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phịng.
 Phịng tổ chức hành chính:
• Chức năng:
Là phịng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước, quy định của NHCT
Việt Nam. Thực hiện cơng tác quản trị và văn phịng phục vụ hoạt động kinh


-

doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an tồn chi nhánh.
• Nhiệm vụ :
Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam có liên quan đến

-

chính sách cán bộ về tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế …
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm

-

quyền của Chi nhánh.
Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại Chi nhánh
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán

-

bộ, nhân viên chi nhánh.
Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương

-

tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, Quỹ
Tiết kiệm, Điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và NHCT Việt Nam. Tổ chức
công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà


-

-

nước của NHCT Việt Nam.
Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của
chi nhánh.
Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
Làm công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của chi nhánh.
Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
 Phòng tiền tệ kho quỹ:

Chức năng:
Là phịng nghiệp vụ quản lý an tồn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy
định của NHNN và NHCT Việt Nam. Ứng tiền và thu tiền cho các quỹ Tiết
kiệm, các điểm Giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có nhu cầu thu, chi tiền mặt lớn.
SVTH: Trương Ngọc Lan

14

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài

-

Nhiệm vụ :

Quản lý an toàn kho quỹ
Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong

-

và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định.
Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp

-

thời. Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam
Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu,

-

nhiệm vụ công tác của phịng.
 Phịng giao dịch:

Chức năng:
Là phịng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng,cung cấp các dịch vụ



ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh tốn, xử lý hạch toán các giao dịch.
Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ
tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng qui định của Nhà nước và NHCT
Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản
phẩm Ngân hàng.
Nhiệm vụ:
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng.

Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch.
Quản lý các tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo.
Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phịng Quản lý rủi ro


-

để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo qui định của chi nhánh và NHCT
-

VN.
Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại phòng Giao

-

dịch.
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tất cả các bút tốn.
Quản lý thơng tin: duy trì quản lý hồ sơ thông tin và mẫu dấu chữ ký của

-

khách hàng do phòng quản lý.
Quản lý giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc… của các

-

Giao dịch viên.
Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo.
1.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý

ngân hàng

SVTH: Trương Ngọc Lan

15

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Mặc dù nghiệp vụ cụ thể cũng như chức năng của các phòng ban là khác
nhau, nhưng trong tổng thể bộ máy của ngân hàng,các phòng ban có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, hợp tác và hỗ trợ cho nhau tạo thành các mắt xích quan
trọng vận hành bộ máy ngân hàng hoạt động trôi chảy.


Xét về mặt tổng quan, hoạt động của các phịng ban trong ngân hàng đều phục
vụ cho mục đích chung của ngân hàng là kiếm lợi nhuận từ đồng vốn huy
động được. Phịng Khách hàng vừa tìm kiếm nguồn vốn vừa cho vay nguồn

vốn huy động được, phịng Kế tốn thực hiện hạch tốn.
• Xét về mặt nghiệp vụ cụ thể, phòng Khách hàng quản lý tất cả các khách hàng
có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh, bao gồm cả các giao dịch ở tài khoản của
khách hàng bên phịng kế tốn. Đối với các khách hàng đang có dư nợ tín
dụng tại Chi nhánh, thì khi Kế tốn thực hiện các lệnh chuyển tiền, rút tiền từ
tài khoản cho khách hàng hoặc các giao dịch liên quan khác phải có chữ ký
của cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng đó trên chứng từ. Mặt khác, khi cán
bộ tín dụng giải ngân tiền vay cho khách hàng bằng chuyển khoản thì phải
chuyển chứng từ sang phịng Kế tốn để chuyển tiền cho khách hàng. Do vậy,
giữa phòng Khách hàng và phịng Kế tốn có quan hệ tương hỗ, cùng quản lý

các giao dịch của khách hàng để đảm bảo thu nợ đầy đủ và đúng hạn, tránh
được trường hợp khách hàng có tiền về tài khoản nhưng lại rút ra làm việc
khác chứ không trả nợ đến hạn cho Chi nhánh. Ngồi ra, các phịng ban khác
khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền mặt thì cũng phải thơng qua
phịng Kế tốn và phịng Tiền tệ kho quỹ.
Các phịng ban trong Chi nhánh có mối quan hệ mật thiết, hợp tác với
nhau trong hoạt động, tạo thành một chuỗi liên kết, một vịng trịn khép kín
chặt chẽ. Qua đó, hoạt động của Chi nhánh mới được liên tục và bền vững.

SVTH: Trương Ngọc Lan

16

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.3.1. Các dịch vụ của ngân hàng:
1.3.1.1. Tên các dịch vụ đang cung cấp cho khách hàng:
Ngân hàng TMCP Công thương VN - Chi nhánh Nhị Chiểu là Chi nhánh
cấp 1 nên các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh là khá đa dạng và phong phú,
đáp ứng được hầu hết các nhu cầu cần thiết phát sinh của các đối tác là các
doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế. Ngoài ra Ngân hàng TMCP
Công Thương VN cũng như Chi nhánh Nhị Chiểu cũng có sự hợp tác với các
tổ chức quốc tế và trong nước tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
quá trình hợp tác với ngân hàng.
Hiện tại, Chi nhánh có các hoạt động dịch vụ sau:
 Tiền gửi:
-


Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.

-

Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết
kiệm tích luỹ...
 Cho vay, đầu tư:
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian

hoàn vốn dài.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
 Bảo lãnh:

Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
 Thanh toán và Tài trợ thương mại:
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.

SVTH: Trương Ngọc Lan

17

Lớp : K3-TC3



GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả Kiều hối…
 Ngân quỹ:
-

Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…).

-

Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho
bạc, thương phiếu…).

-

Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...

-

Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế.

 Thẻ và ngân hàng điện tử:
-

Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD…)


-

Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).

-

Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.

 Hoạt động khác:
-

Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.

-

Tư vấn đầu tư và tài chính.

-

Cho th tài chính.

-

Mơi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, lưu ký chứng khốn.

1.3.1.2. Quy trình cung cấp các dịch vụ:
 Quy trình dịch vụ cho vay:


Tiếp xúc khách hàng
Kiểm tra hồ sơ
Thẩm định khách hàng
Xét duyệt
Thanh lí hợp đồng
Thu nợ gốc và lãi
Giải ngân
Kí hợp đồng tín dụng
SVTH: Trương Ngọc Lan

18

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài

Sơ đồ1.2 Quy trình cho vay tại Chi nhánh
• Giải thích quy trình:
B1: Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu về vốn
sản xuất, kinh doanh đến trực tiếp gặp cán bộ tín dụng tại phịng tín dụng sẽ
được cán bộ tín dụng hướng dẫn làm hồ sơ vay vốn.
B2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn: cán bộ tín dụng trực tiếp nhận
hồ sơ vay vốn của khách hàng, có trách nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ theo
quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kiểm tra xem mục đích vay vốn của
phương án đầu tư phù hợp với nội dung đăng kí kinh doanh.
B3: Thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh: Các vấn đề
trọng tâm mà cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích:
-


Năng lực pháp lí của khách hàng.
Tính cách và uy tín của khách hàng.
Năng lực tài chính của khách hàng.
Phương án vay vốn và năng lực trả nợ cho khách hàng.
Phân tích dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án
vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.
Sau khi thẩm định xong đề nghị khách hàng xác nhận tài sản thế chấp,

hoặc cầm cố có liên quan đến hoạt động tín dụng ( nếu có).
B4: Xét duyệt khoản vay: khách hàng làm xong thủ tục vay vốn, trưởng
phịng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ vay vốn, xem xét báo
cáo thẩm định. Khoản vay thuộc thẩm quyền giải quyết: Ban lãnh đạo Chi
nhánh sẽ quyết định đồng ý hoặc không đồng ý cho vay, nếu từ chối, cho vay
thì trả lời cho khách hàng biết lí do bằng văn bản.
Khoản vay vượt thẩm quyền giải quyết, sẽ được Hội đồng tín dụng hoặc ban
thẩm định dự án Ngân hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt có
thơng báo Chi nhánh cho vay mới được phép giải ngân.
B5: Kí hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan: Khi khoản vay được
phê duyệt, ngân hàng cho vay và khách hàng vay lập hợp đồng tín dụng và
hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có).
SVTH: Trương Ngọc Lan

19

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
B6: Giải ngân và giám sát khoản vay: hồ sơ sau khi được xét duyệt được
bộ phận tín dụng chuyển cho tổ giáo dục tín dụng lưu giữ mà mở tài khoản,

đăng kí giải ngân cho khách hàng.
Kiểm tra, giám sát khoản vay, thực hiện các biện pháp thích hợp nếu
khơng thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết với ngân hàng.
B7: Thu lãi và nợ gốc: hàng tháng tiến hành thu lãi cho vay theo hợp đồng
tín dụng, nếu nợ gốc được trả nhiều thì đồng thời thu ln nợ gốc.
Nếu đến hạn hoặc đã cho gia hạn mà khách hàng vẫn không trả nợ thì cán bộ
tín dụng có trách nhiệm thơng báo hướng xử lí chuyển nợ quá hạn cho khách
hàng biết. Nếu khách hàng khơng có biện pháp tích cực hoặc thiếu tính hợp
tác thì bắt buộc chuyển nợ q hạn để áp dụng lãi suất quá hạn.
B8: Thanh lí hợp đồng và lưu trữ hồ sơ tín dụng: Hết thời hạn hợp đồng
khách hàng trả toàn bộ nợ gốc và lãi, bộ phận kế tốn làm thủ tục thanh lí
hợp đồng tín dụng và giao trả tài sản mà khách hàng đã cẩm cố, thế chấp, kết
thúc hợp đồng. Sau khi hợp đồng đã được thanh lí, tồn bộ hồ sơ tín dụng
phải được đưa vào lưu trữ theo quy định. Nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn
tiếp tục sẽ bắt đầu từ bước 1.
 Quy trình hoạt động huy động vốn bằng hợp đồng huy động vốn hoặc

vay vốn :
Bước 1

Khách hàng mở tài khoản tại Ban Tài Chính Kế Tốn

Bước 2

Ngân hàng kiểm tra thơng tin khách hàng
Bước 3

Khách hàng lựa chọn hình thức gửi tiền

Bước 4


Ký kết hợp đồng
SVTH: Trương Ngọc Lan

20

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài

Sơ đồ 1.3. Quy trình huy động vốn tại Chi nhánh


Giải thích quy trình:

B1: Khách hàng có nhu cầu gửi tiền tại Chi nhánh thực hiện mở tài khoản
tại Chi nhánh (Ban Tài chính Kế tốn)
B2: Cán bộ Ban Tài chính Kế tốn tại Hội sở chính tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra tính đầy đủ, hợp pháp của bộ hồ sơ mở tài khoản và tiến hành nhận tiền
gửi của khách hàng.
B3: Khách hàng lựa chọn 1 trong 3 hình thức gửi tiền sau (gọi tắt là hợp
đồng huy động vốn):
- Tài khoản tiền gửi.
- Ký kết hợp đồng tiền gửi.
- Ký kết hợp đồng vay vốn.
B4: Chi nhánh ký kết hợp đồng huy động vốn với khách hàng, hợp đồng có
hiệu lực kể từ ngày Chi nhánh nhận được tiền của khách hàng.
Nếu số tiền gửi của khách hàng được chuyển nhiều lần, Chi nhánh ký phụ
lục hợp đồng huy động vốn hoặc lập khế ước nhận nợ.

 Quy trình phát hành thẻ:

SVTH: Trương Ngọc Lan

21

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Ngân hàng
phát hành thẻ
3.chuyển về
trung tâm thẻ

4.Nhận yêu
cầu

2.Thẩm định/
quyết định phát
hành

5. Nhập dữ
liệu phát hành

1. Tiếp nhận
yêu cầu

6. Chay batch(
xử lý)


7. Mã hóa, in
nổi

Khách hàng

9. Nhận thẻ từ
trung tâm

8.mailing

Sơ đồ 1.4. Quy trình phát hành thẻ tại Chi nhánh
• Giải thích quy trình:
B1: Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, Chi nhánh hướng dẫn khách hàng
làm đơn theo mẫu và nộp cho Chi nhánh
B2: Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: Cán bộ thẩm định thực hiện thẩm
định hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hành theo các hạng đặc
biệt (VIP), hạng 1 hoặc hạng thường trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
B3: Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì
Chi nhánh gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ (phải có xác nhận của giám
đốc chi nhánh hoặc trưởng phịng nghiệp vụ).
B4, 5, 6, 7, 8: Tại trung tâm, các thơng tin về khách hàng sẽ được cá nhân
hố, sau đó gửi thẻ kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua Chi nhánh.

SVTH: Trương Ngọc Lan

22

Lớp : K3-TC3



GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
B9: Nhận được thẻ từ trung tâm, Chi nhánh xác nhận bằng văn bản có chữ
ký của trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được uỷ quyền cho trung tâm thẻ.
1.3.2. Các yếu tố đầu vào:
1.3.2.1.Cơng nghệ
• Hiện nay, chi nhánh cũng đã từng bước nâng cao chất lượng trang thiết bị,
công nghệ như đầu tư hệ thống máy tính hiện đại, tin học hóa hầu hết các mặt
nghiệp vụ; chi nhánh sử dụng hệ thống IPCAS tự động theo dõi thông tin
khách hàng và tài khoản, tính lãi định kỳ và theo dõi biến động, đảm bảo độ
chính xác và an tồn cao nhất.
• Bên cạnh đó Chi nhánh cịn được trang bị máy chủ mainframe system z10
Business Class của IBM và hệ điều hành Linux cho hoạt động quản lý rủi ro
tác nghiệp ngân hàng.
• Tuy nhiên, trong tương lai, để phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của
mình,hoạt động của hệ thống chi nhánh cần được thực hiện dựa trên cơ sở hạ
tầng công nghệ truyền thông và thông tin hiện đại ở hầu hết các mặt nghiệp
vụ ngân hàng. Hệ thống hạch toán kế tốn, thơng tin thống kê dựa trên nền
tảng ứng dụng công nghệ để đảm bảo Chi nhánh thực hiện có hiệu quả việc
hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, các hoạt động quản lý, điều hành,
hoạt động thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của Chi nhánh và các hoạt
động chức năng khác.
1.3.2.2.Yếu tố lao động
a.Cơ cấu lao động của Chi nhánh trong những năm gần đây
Tính đến thời điểm hiện tại Chi nhánh có 84 lao động, Trong đó: Nam 27
người, chiếm 32,14%; Nữ là 57 người, chiếm 67,86% .Về độ tuổi: có 60,71%
cán bộ dưới 30 tuổi ( 51 người), 15,48% từ 31-40 tuổi ( 13 người) và 23,81%
từ 41- trên 50 tuổi (20 người).

Bảng 1.1. Cơ cấu lao động tại Chi nhánh ( 2012-2013)

SVTH: Trương Ngọc Lan

23

Lớp : K3-TC3


GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Năm 2012

Chỉ tiêu

Năm 2013

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Đại học và trên đại học

21

47

25


Cao đẳng

3

8

1

5

Trung cấp

1

2

1

0

Tổng số nhân viên

25

57

27

57


52

(Nguồn: phòng tổ chức nhân sự )
Đồ thị 1.1. Cơ cấu lao động theo trình độ nghiệp vụ của Chi nhánh ( 2012-2013)

Từ đồ thị ta thấy, chất lượng nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Công
thương VN- Chi nhánh Nhị Chiểu năm 2013 tăng lên so với năm 2012. Cụ
thể: Số lao động trình độ đại học và trên đại học là 77 người (tương đương
92% tổng số lao động) tăng 9 người so với năm 2012; lao động trình độ cao
đẳng và trung cấp chiếm tỷ trọng nhỏ, và ngày càng giảm: năm 2013 số lao
động này là 7 người chiếm 8% tổng số lao động, giảm 7 người so với năm
2012. Nhìn chung đây là bộ máy tổ chức nhân sự tinh giản, gọn nhẹ với bộ
máy này thì Chi nhánh có thể thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của mình.
b.Nguồn lao động tuyển dụng
Kể từ khi thành lập, Chi nhánh luôn chú trọng đào tạo nguồn lực chất
lượng cao, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, xây dựng một đội ngũ
nhân viên nhạy bén, có tư duy logic, sáng tạo, có chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng. Hàng năm Chi nhánh đều đưa ra chỉ tiêu tuyển dụng vào các phịng ban
khác nhau thơng qua hình thức thi tuyển, phỏng vấn để tuyển dụng.
c.Công tác đào tạo,bồi dưỡng nguồn nhân lực
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Nhị Chiểu
thường xuyên sắp xếp cho một số cán bộ chưa có trình độ đại học được tiếp
tục đi học để nâng cao kiến thức và nghiệp vụ. Số cán bộ chưa qua đào tạo
SVTH: Trương Ngọc Lan

24

Lớp : K3-TC3



GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
nghiệp vụ chuyên môn của Chi nhánh cũng đã được theo học các khóa bồi
dưỡng thêm về nghiệp vụ để nâng cao trình độ chun mơn, đáp ứng được
nhu cầu thực tế, ngày càng phát huy được quy mô hoạt động của ngành, phù
hợp với yêu cầu hiện đại hóa ngành ngân hàng trong giai đoạn mới.
• Chương trình đào tạo thơng qua 2 hình thức: một là đào tạo cơ bản,hai là kèm
cặp trực tiếp: Theo phương pháp cổ điển đó là cán bộ cũ, có trình độ, có kinh
nghiệm kèm cặp từ 1 đến 2 cán bộ mới còn yếu về nghiệp vụ và kinh nghiệm.
Tổ chức kiểm tra sát hạch để đánh giá kết quả kèm cặp nhằm ghi nhận thành
tích đối với cán bộ hướng dẫn và cũng qua đó làm cơ sở để phân công nhiệm
vụ cho phù hợp đối với nhân viên được kèm cặp.
• Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của chi nhánh dựa trên những
nguyên tắc:
 Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
 Phát triển phải đảm bảo hài hịa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của cá
nhân.
 Đào tạo và phát triển phải tạo động lực làm việc cao cho người lao động.
 Phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo cơ cấu hợp lí, phù hợp với điều kiện
cụ thể của chi nhánh.
d.Các chính sách hiện thời của ngân hàng tạo động lực cho người lao động


Phân cơng và hiệp tác lao động: là sự chia nhỏ công việc để giao cho từng
người hay nhóm người lao động thực hiện. Đó là q trình gắn người lao
động với những nhu cầu phù hợp với trình độ lành nghề, khả năng, sở trường

của họ.
• Cơng bằng trả lương: Trả lương tương xứng với công sức của người lao động
bỏ ra, đảm bảo cân bằng nội bộ, cân bằng bên ngồi.
• Tiền thưởng: giành cho những lao động có thành tích cao hơn so với mức quy

định của Chi nhánh, đây được coi là chính sách tạo động lực rất hữu ích.
• Tạo mơi trường làm việc tốt nhất cho lao động, đảm bảo các khoản phúc lợi,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ nghỉ phép, chế độ nghỉ dưỡng sức
phục hồi sức khỏe... Ngoài ra, Chi nhánh cịn áp dụng một số chế độ, chính
sách riêng nhằm thu hút, thúc đẩy và tạo sự gắn bó lâu dài của người lao động
SVTH: Trương Ngọc Lan

25

Lớp : K3-TC3


×