LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả cơng tác kế tốn huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương
chi nhánh Tây Hà Nội”
1
NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
1
NHTM
2
NHTMCP CT
3
TCTD
4
KD
5
VND
6
NH
7
NHNN
Ngân hàng nhà nước
8
T&DH
Trung và dài hạn
9
VHĐ
Chữ viết đầy đủ
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại cổ phần cơng thương
Tổ chức tín dụng
Kinh doanh
Việt Nam đồng
Ngân hàng
Vốn huy động
2
MỤC LỤC
NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIA TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.....6
1.1. Khái quát chung về vốn huy động và hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại............................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm và vai trị vốn huy động ............................................... 6
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM ....................................... 8
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn .................... 9
1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế tốn huy động vốn ......... 9
1.2.2. Các hình thức kế toán huy động vốn ........................................... 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG TÂY HÀ NỘI ............................ 23
2.1. Khái quát chung về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
công thương (NHTM CP CT) Tây Hà Nội............................................ 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHTM CP Công
Thương Tây Hà Nội.............................................................................. 23
2.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của chi nhánh NHTM CP
Công Thương Tây Hà Nội. ................................................................... 24
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHTM CP Công
Thương Tây Hà Nội.............................................................................. 26
2.2. Thực trạng cơng tác Kế tốn huy động vốn tại NHTM CP CT Hà
Nội ........................................................................................................... 27
2.2.1. Tài khoản sử dụng ...................................................................... 27
2.2.2. Chứng từ sử dụng ....................................................................... 28
2.2.3. Quy trình kế tốn huy động vốn .................................................. 29
3
2.3. Đánh giá chung về cơng tác kế tốn huy động vốn của Ngân hàng
TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội ......................................................... 33
2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................. 33
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. ................................................... 34
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI .................36
3.1. Định hướng trong hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCT chi
nhánh Tây Hà Nội .................................................................................. 36
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn huy động vốn tại
NHTMCPCT Chi nhánh Tây Hầ Nội.................................................... 37
3.2.1. Các biện pháp cắt giảm chi phí................................................... 38
3.2.2. Đa dạng hóa dịch vụ tiện ích thơng qua tài khoản tiền gửi thanh
tốn. ..................................................................................................... 38
3.2 .3. Cải tiến hoạt động và mở rộng các hình thức dịch vụ NH......... 39
3.2.4. Về thực hiện các nguyên tắc, chế độ kế toán ............................... 39
3.2.5. Thực hiện Marketing ngân hàng ................................................. 40
3.2. 6. Các biện pháp tác động vào tâm lý KH...................................... 40
3.3. Kiến nghị nâng cao công tác kế toán huy động vốn tại NHTMCP
CT chi nhánh Tây Hà Nội...................................................................... 41
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước.............................................................. 41
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ............................................ 44
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương ................... 44
KẾT LUẬN..........................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 47
4
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một yếu tố quan trọng để tiến hành bất cứ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, nó được coi là “chìa khóa” đảm bảo tăng trưởng và phát
triển của mọi hình thái xã hội. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng đó giúp phần
khơng nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. Trong số
các kênh huy động vốn, huy động vốn qua các NHTM có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Cơng tác huy động vốn không chỉ mang ý nghĩa quyết định tới
thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của bản thân NH mà còn tác động và chi
phối sự phát triển về mặt kinh tế xã hội của đất nước nói chung. Bên cạnh
những thành cơng đó đạt được của hệ thống các NHTM vẫn cịn tồn tại nhiều
yếu kém đó là nguồn vốn huy động có thời gian dài cho đầu tư cịn thiếu, bất
cập trong cơng tác huy động trong khi hoạt động cho vay để đầu tư thì tỉ lệ nợ
quá hạn đang ở mức báo động, vốn cho vay bị sử dụng lãng phí… Do vậy,
đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và những thách thức của thời đại,
bài toán về giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn huy động vốn ở các
NHTM được coi là vấn đề quan tâm hàng đầu trong huy động vốn của các
NHTM. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam và xuất phát từ thực tiễn trên, em đã chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Tây Hà Nội” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
5
2. Mục đích của khố luận
Trên cơ sở lý luận và xuất phát từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơng
tác kế tốn huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội
chuyên đề sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
cơng tác kế tốn huy động vốn tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề sẽ nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kế
tốn huy động vốn và thực trạng cơng tác kế toán huy động vốn tại Ngân
Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội giai đoạn 2007-2009 từ đó đưa ra các
giải pháp giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn thơng qua cơng tác kế tốn
huy động vốn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau như phưong pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so
sánh…để đánh giá phân tích các thơng tin, số liệu có liên quan đến cơng tác
kế tốn huy động vốn
5. Kết cấu chun đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận
được chia làm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Kế toán huy động vốn của NHTM
trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng Cơng tác kế tốn hoạt động huy động vốn tại
Ngân Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả cơng tác kế
tốn huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội
6
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái quát chung về vốn huy động và hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò vốn huy động
1.1.1.1. Khái niệm vốn huy động
Nguồn vốn của NHTM là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được
thông qua nghiệp vụ huy động vốn, đi vay, vốn tự có và các nghiệp vụ khác
nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị
trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Bản
chất của VHĐ là tài sản của các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng chứ khơng có quyền sở hữu nó và phải có trách nhiệm hoan trả
đúng hạn khi đến kỳ hạn hoặc khi KH có nhu cầu rút vốn.
Người ta có thể phân loại vốn huy động của NHTM theo những tiêu chí
khác nhau. Căn cứ theo hình thức huy động, nguồn vốn huy động của NHTM
được phân thành tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
tiền thu được từ phát hành giấy tờ có giá… Căn cứ vào tính chất kỳ hạn,
nguồn vốn của NHTM được chia thành nguồn vốn khơng kỳ hạn và nguồn
vốn có kỳ hạn. Căn cứ theo thành phần gửi tiền thì nguồn vốn huy động được
chia thành nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và nguồn vốn từ dân cư.
1.1.1.2. Vai trò của vốn huy động
7
Nguồn vốn huy động có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động KD
của NHTM. Trong tổng nguồn vốn thì vốn tự có chỉ chiếm vai trị rất nhỏ, cịn
lại phần lớn là vốn huy động từ bên ngồi. Vai trò của vốn huy động được thể
hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, VHĐ là cơ sở để các NH tổ chức hoạt động kinh doanh của
mình. Vốn là điều kiện tiên quyết về mặt pháp lý mà các ngân hàng cần phải
đảm bảo theo luật pháp. Trong hoạt động KD của ngân hàng thì vốn vừa là
phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh. Ngân hàng huy động
được vốn lớn sẽ chứng tỏ được khả năng tài chính của mình tạo nền tảng
vững chắc cho hoạt động KD.
Thứ hai, VHĐ quyết định quy mơ tín dụng, khả năng sinh lời cũng như
các hoạt động khác của NHTM. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của NH là an
toàn và sinh lời. Một NH có VHĐ lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và có khả
năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền vay. Đồng thời NH có thể phát triển
nghiệp vụ thanh tốn thơng qua nhiều hình thức huy động, từ đó giảm chi phí
huy động vốn và thu phí thanh tốn. Bên cạnh đó NH cịn có thể giảm chi phí
tăng hiệu quả sử dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn.
Thứ ba, VHĐ giúp NH mở rộng quy mơ và đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh. Trong khi cạnh tranh giữa các NH ngày càng ngay gắt như hiện
nay thì đa dạng hóa hoạt động kinh doanh là một điều kiện tiên quyết cho sự
phát triển. Nhờ nguồn vốn lớn bên cạnh các hoạt động KD truyền thống như
tín dụng, đầu tư chứng khốn…NH có thể phát triển nghiệp vụ thanh tốn qua
các hình thức như thẻ, UNC, UNT… Việc đa dạng hóa hoạt động KD giúp
ngân hàng có thể phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi ra các vùng miền khác
nhau. Do vậy có thể nói rằng vốn huy động quyết định việc mở rộng NH cả
về chiều rộng cả về chiều sâu.
8
Thứ tư, VHĐ quyết định khả năng cạnh tranh của các NHTM. Ngày
nay cạnh tranh giữa các NH ngày càng trở nên gay gắt đặc biệt thơng qua lãi
suất phí dịch vụ và chất lượng sản phẩm. Khi có nguồn vốn dồi dào hoạt động
KD của NH có thể tiến hành trên nhiều lĩnh vực khác nhau, có nhiều vốn NH
có điều kiện đầu tư cơng nghệ NH qua đó nâng cao sức cạnh tranh so với các
NH khác.
VHĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Để
tạo lập nguồn vốn cho mình, các NHTM sử dụng nhiều hình thức huy động
vốn khác nhau từ các chủ thể kinh tế.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
NHTM sử dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn như nhận
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Bên cạnh các
hình thức trên NHTM cịn sử dụng các hình thức khác để huy động tiền tứ các
chủ thể khác nhau trong nền kinh tế như phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu, đi vay trên thị trường.
1.1.2.1. Nhận tiền gửi
a. Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cá nhân gửi vào NH với mục đích chính là để thực hiện các khoản chi trả
trong hoạt động sản xuất KD và tiêu dùng. Đặc điểm của tiền gửi khơng kỳ
hạn là người gửi tiền có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư
tài khoản. Với tính chất linh hoạt của số dư và người gửi tiền được hưởng các
tiện ích thanh tốn, nên tiền gửi thanh tốn thường khơng được trả lãi hoặc lãi
suất thấp
b. Tiền gửi có kỳ hạn
9
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Đặc điểm của tiền
gửi có kỳ hạn là người gửi tiền chỉ được rút tiền sau một thời gian nhất định
từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên do những lý do khác nhau người
gửi tiền có thể rút trước hạn, khi đó người gửi tiền khơng được hưởng lãi hoặc
được hưởng lãi thấp tùy chính sách từng NH
c. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của Pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của người gửi tiền tiết kiệm là để hưởng
lãi và để tích lũy, do vậy tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng để phát
hành séc hay thực hiện các khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề
nghị trích tài khoản tiền gửi để trả nợ vay hay chuyển sang một tài khoản
khác của chính chủ tài khoản
1.1.2.2. Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là các cơng cụ nợ do NH phát hành để huy động vốn trên
thị trường. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động
vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng thường. Các giấy tờ
có giá bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn
1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn
1.2.1.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản vay gồm:
Nhóm tài khoản 40: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN
10
Nhóm tài khoản 41: Các khoản nợ các tổ chức tín dụng khác
Hạch tốn như sau:
Bên nợ ghi: số tiền ngân hàng trả nợ, Số tiền bị xử lý chuyển nợ quá hạn
Bên có ghi: Số tiền ngân hàng đi vay
Số dư có: Phản ánh số tiền cịn nợ của NHNN và TCTD
Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết cho từng loại vay và theo từng NH cho vay
Tài khoản tiền gửi:
Nhóm tài khoản 42: Tiền gửi của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng
Hạch toán như sau:
Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng rút ra
Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào
Số dư có: Phản ánh số tiền hiện có của khách hàng
Hạch tốn chi tiết: Mở cho mỗi người gửi tiết kiệm một tài khoản chi tiết
Tài khoản phát hành giấy tờ có giá
Nhóm tài khoản 43: Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành giấy tờ có giá và thanh
tốn giấy tờ có giá của TCTD phát hành
Hạch toán như sau:
Bên nợ ghi: Số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá khi đến kỳ thanh tốn
Bên có ghi: Số tiền thu về phát hành các giấy tờ có giá
Hạch tốn chi tiết: Mở chi tiết cho từng khách hàng
11
Tài khoản vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư
Nhóm tài khoản 44: vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay
Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay của
chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức cá nhân khác giao cho tổ chức
tín dụng để sử dụng theo các mục đích chỉ định, tổ chức tín dụng có trách
nhiệm hồn trả vốn này khi đến hạn
Hạch tốn như sau:
Bên nợ ghi: số vốn chuyển trả lại cho tổ chức giao vốn theo những kỳ hạn
trong hợp đồng khi giao vốn
Bên có ghi: Số vốn nhận được của chính phủ, các tổ chức Quốc tế và các tổ
chức, cá nhân khác giao cho TCTD
Số dư có: Phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay được giao đang SD
Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết theo từng tổ chức giao vốn và từng loại vốn
Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả
Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi
Tài khoản 492, 493, 494, 496: Lãi phải trả cho các khoản nợ
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn dự trả, tính tiền các khoản
tiền gửi của khách hàng mà ngân hàng sẽ trả khi đến hạn
Hạch toán như sau:
Bên nợ ghi: Số tiền lãi ngân hàng đã trả
Bên có ghi: Số tiền lãi tính cộng dồn phải trả
Số dư có: Phản ánh số tiền lãi ngân hàng chưa thanh toán
Tài khoản chi phí chờ phân bổ
12
Tài khoản 388:
Hạch tốn như sau:
Bên nợ ghi: Chi phí chờ phân bổ phát sinh trong kỳ
Bên có ghi: Chi phí trả trước được phân bổ vào kỳ chi phí trong kỳ
Số dư nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trước chờ phân bổ
Hạch toán chi tiết: Mở TK chi tiết theo từng khoản CP trả trước chờ phân bổ
1.2.1.2.Chứng từ:
Theo quyết định 165/HĐQT-KHTH, ban hành ngày 25/06/2003, chứng từ sử
dụng trong kế toán huy động vốn gồm:
Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy gửi tiền, giấy lĩnh tiền, sec tiền mặt
Chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Sec chuyển khoản, sec bảo chi,
UNC.
Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, CDs
Các loại sổ tiết kiệm
Phiếu lưu, phiếu thu, phiếu chi
Các chứng từ này có liên quan đến việc nộp tiền và lĩnh tiền từ tài khoản
khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao, khơng sử dụng lẫn lộn các loại
chứng từ. Một số loại phải bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá như: các loại sec, các loại thẻ, phiếu tiết kiệm, các loại kỳ phiếu, trái phiếu.
1.2.2. Các hình thức kế toán huy động vốn
1.2.2.1. Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
a. Nguyên tắc mở tài khoản tiền gửi
13
Đối với tổ chức kinh tế, khi mở tài khoản phải có tư cách pháp nhân, thực
hiện hạch tốn kinh tế độc lập. Đối với cá nhân, khi mở tài khoản phải có tư
cách thể nhân có giấy phép đăng ký kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân.
Việc lựa chọn nguyên tắc mở tài khoản, số lượng tài khoản là do yêu cầu của
khách hàng, chủ tài khoản. Nếu là cá nhân thì phải đăng ký mẫu chữ ký tại
NH. Nếu là tổ chức thì có thể là người đại diện cho tổ chức đó có thể là giám
đốc hoặc kế toán trưởng cả hai đều phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH. Chủ tài
khoản phải chịu trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản của mình.
Khi nào chủ tài khoản thực hiện các giao dịch trên tài khoản bằng chứng từ kế
toán hợp lệ, ngân hàng mới trích tài khoản của khách hàng để thực hiện các
dịch vụ thanh tốn trừ trường hợp có lệnh của toà án, trọng tài kinh tế hay
ngân hàng chủ động trích tài khoản để thu nợ khi đáo hạn, kế tốn trưởng của
ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát thủ tục mở tài khoản và trực tiếp quản lý
hồ sơ mở tài khoản của khách hàng
b.Nguyên tắc sử dụng tài khoản tiền gửi
+ Đối với chủ tài khoản :
Chủ tài khoản có tồn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi của
mình, tuỳ theo yêu cầu chi trả. Chủ tài khoản có quyền thực hiện thanh toán
qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt ra để sử dụng. Chủ tài khoản chịu trách
nhiệm về việc chi trả vợt quá số dư trên tài khoản tiền gửi và chịu phạt chậm
trả theo thể lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Khi thực hiện thanh toán qua
NH, chủ tài khoản phải tuân thủ theo quy định và hướng dẫn của NH trên giấy
tờ thanh toán: chữ ký và mẫu giấu phải đúng như đã đăng ký với ngân hàng.
Cuối tháng, sau khi đã nhận hết giấy báo nợ, giấy báo có, chủ tài khoản phải
tổ chức hạch tốn tại đơn vị và đối chiếu số liệu với NH, nếu có chênh lệch
thì báo cho NH biết để cùng nhau đối chiếu, điều chỉnh lại số liệu cho khớp
đúng.
14
+ Đối với NH :
NH có trách nhiệm rà sốt các giấy tờ thanh toán của KH, thực hiện đầy đủ,
kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài khoản của khách hàng
phù hợp với quy định hoặc thoả thuận giữa NH và KH. Kiểm soát các lệnh
thanh toán của KH, đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và
đúng với các yếu tố đã đăng ký, cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ,
các phương tiện thanh toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu giao dịch của KH
qua NH.
NH phải thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhận được, điều chỉnh các khoản hạch toán sai,
hạch tốn khơng đúng bản chất hoặc khơng phù hợp với nội dung sử dụng của
tài khoản theo quy định và phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm,
lợi dụng trên tài khoản cuả khách hàng do lỗi của mình đồng thời phải bảo
quản , lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản
theo đúng cách thức và thời hạn do thống đốc NHNN quy định.
Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch, NH phải gửi đầy đủ giấy báo nợ, giấy
báo có và giấy báo số dư tài khoản vào ngày đầu tháng.
NH có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh tốn của KH trong các trường
hợp sau:
KH khơng thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh tốn, lệnh thanh tốn
khơng hợp lệ, khơng khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký hoặc không phù
hợp giữa thoả thuận của khách hàng và ngân hàng.
KH khơng có đủ số dư trên tài khoản đảm bảo cho việc thực hiện các lệnh
thanh tốn, nếu khơng có thoả thuận thấu chi trước với NH hoặc số tiền trên
tài khoản nhỏ hơn quy định về hạn mức duy trì tài khoản .
+ Quy định về đóng và tất tốn tài khoản:
15
NH tất toán tài khoản tiền gửi khi chủ tài khoản có văn bản tất tốn tài
khoản hoặc khi tài khoản hết số dư, ngừng giao dịch trong 6 tháng liên tiếp thì
coi như tài khoản đã tất tốn. Khi chủ tài khoản là cá nhân chết hay mất năng
lực hành vi nhân sự hoặc chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán
hay các hợp đồng khác do NHNN quy định thì ngân hàng cũng tiến hành tất
tốn. Khi tài khoản đã được tất tốn thì chủ tài khoản phải nộp cho NH các tờ
sec trắng chưa sử dụng. Nếu sau này KH muốn giao dịch tiếp thì phải làm các
thủ tục để mở tài khoản khác.
NH chỉ được đóng tài khoản tiền gửi của KH theo các trường hợp quy định tại
khoản 1, điều 10, nghị định số 64/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của chính phủ về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn như:
Khi chủ tài khoản u cầu.
Khi cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi nhân sự
Khi các tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Các truờng hợp NH sử dụng quyền quyết định đóng tài khoản và cách thức
xử lý số dư còn lại trên tài khoản phải thông báo trước cho chủ tài khoản hoặc
được niêm yết cơng khai. Thủ tục đóng tài khoản do ngân hàng quy định phải
phù hợp với đặc thù kinh doanh của đơn vị mình và cũng phải thơng báo cơng
khai
c. Kế tốn các hình thức huy động qua tài khoản tiền gửi
- Kế tốn tiền gửi khơng kỳ hạn :
Do tính chất biến động thường xuyên của loại tiền gửi này NH áp dụng cách
tính và trả lãi hàng tháng theo phơng pháp tích số và lãi được nhập gốc. Công
thức :
Lãi phải trả = Gốc *lãi *số ngày gửi
16
Hạch toán như sau:
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi (801)
Có : TK thích hợp KH
- Kế tốn tiền gửi có kỳ hạn :
Lãi suất của loại tiền gửi này tuỳ thuộc vào thời hạn gửi và thường thay đổi
theo thời kỳ. Cơng thức tính lãi :
Số tiền lãi = số dư tiền gửi * lãi suất có kỳ hạn
Nếu khách hàng rút trước thời hạn, theo Quy định 1160 của NHNN ngày
13/09/2004 ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất khơng kỳ hạn. Hàng tháng NH
tính lãi và hạch toán theo phương pháp cộng dồn dự trả. Hạch toán như sau:
+ Tiền lãi:
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801 )
Có : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 )
+Khi đáo hạn :
Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 )
Có : TK tiền mặt ( 1011 )
Thoái chi số lãi cộng dồn dự trả đã tính :
Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả (491 )
Có : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801)
Nếu hết hạn khách hàng chưa rút hết tiền thì ngân hàng sẽ tự động chuyển
sang kỳ hạn mới và nhập số lãi cộng dồn đã tính vào nợ gốc.
- Kế tốn tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn :
- Lãi được trả hàng tháng, theo phương pháp tích số. Khi NH thay đổi lãi suất,
ngày hiệu lực là ngày thay đổi lãi suất. KH có thể gửi vào nhiều lần và rút ra
nhiều lần.
17
- Hạch toán :
1.Khi khách hàng rút tiền
Nợ : TK 4231 hoặc 4241
Có : TK 1011
2.Tiền lãi :
Nợ : TK chi trả lãi tiết kiệm ( 801 )
Có : TK tiền mặt (1011) hoặc TK thích hợp
Nếu cuối tháng KH không rút lãi NH sẽ nhập lãi vào gốc.
- Kế tốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Lãi suất không thay đổi trong suốt thời hạn cam kết
- Lãi hàng tháng khơng được nhập gốc vì trong tính lãi suất cơng bố đã tính
đến phần luỹ tiến cho từng kỳ hạn vì vậy việc nhập gốc sẽ làm tăng gốc
Hàng tháng kế tốn sẽ tính lãi :
Số tiền lãi = gốc *lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn * thời hạn gửi
Hạch toán:
Nếu trả lãi hàng tháng:
Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm
Có TK tiền mặt hoặc TK thích hợp
Nếu trả 1 lần khi đáo hạn (hàng tháng không trả)
Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm
Có TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm
Khi đáo hạn :
Nợ TK tiền gửi có tiết kiệm kỳ hạn
Nợ TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm
18
Có TK tiền mặt
Nếu KH đến rút trước hạn thì NH sẽ cho KH hưởng lãi suất theo sự thoả
thuận của KH với NH tại thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng.
Nếu thời điểm tính hạch tốn lãi dự trả vào cuối ngày giao dịch thì lãi của
tháng cuối chưa được hạch toán vào lãi dự trả cho nên lãi toàn bộ lãi kỳ hạn
sẽ gồm 2 phần: một phần lãi đã được hạch toán vào tài khoản lãi dự trả, một
phần chưa được hạch toán vào. Khi đáo hạn NH hạch tốn
- Trả gốc
Nợ TK thích hợp kh
Có TK tiền mặt
- Trả lãi
Nợ Tk lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK tiền mặt
Nếu KH đến rút trước thời hạn thì NH cho khách hàng hưởng lãi suất io cho
ngày gửi thực tế
Số tiền lãi = Gốc * io * ngày gửi thực tế / 30
Bút toán tại thời điểm KH rút
Nợ TK tiền gửi tiết kiệm của khách hàng: gốc
Nợ TK chi phí trả lãi: lãi
Có TK tiền mặt: gốc + lãi
Thối chi tồn bộ chi phí vào TK lãi phải trả số tiền gửi của KH
Nợ TK lãi phải trả
Có TK chi phí trả lãi
19
Nếu KH rút quá hạn tiền lãi sẽ được nhập gốc và lãi mới được tính trên số tiền
gốc đã được nhập lãi
1.2.2.2. Kế toán huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
Loại 1 : phát hành giấy tờ có giá ngang giá
Trường hợp trả lãi sau:
Tại thời điểm phát hành: Nợ TK tiền mặt
Nợ TK tiền gửi của khách hàng
Có TK mệnh giá giấy tờ có giá
Định kỳ NH sẽ tính và hạch tốn lãi dự trả
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
Khi đáo hạn NH trả cho KH mệnh giá + lãi
Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
Có TK thích hợp của khách hàng
Trường hợp trả lãi trước:
Tại thời điểm phát hành:
Nợ TK thích hợp của khách hàng
Nợ TK chi phí chờ phân bổ
Có TK mệnh giá của giấy tờ có giá
Định kỳ sẽ phân bổ lãi trả trước và chi phí huy động vốn vào tài khoản
chi phí trả lãi
Nợ TK chi phí trả lãi
20
Có TK chi phí chờ phân bổ
Khi đáo hạn :
Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Có TK thích hợp của khách hàng
Loại 2: phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu
Trường hợp trả lãi sau:
Tại thời điểm phát hành :
Nợ TK thích hợp khách hàng
Nợ TK chiết khấu giấy tờ có giá
Có TK mệnh giá giấy tờ có giá
Hàng tháng – tính và hạch tốn lãi dự trả
- phân bổ chiết khấu để tính vào huy động vốn
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
Có TK chiết khấu giấy tờ có giá
Khi đáo hạn:
Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
Có TK thích hợp của khách hàng
Trường hợp trả lãi trước:
Tại thời điểm phát hành :
Nợ TK thích hợp của khách hàng
Nợ TK chiết khấu giấy tờ có giá
Nợ TK chi phí chờ phân bổ
Có TK mệnh giá giấy tờ có giá
Hàng tháng: phân bổ lãi trước vào TK chi phí trả lãi
21
Phân bổ chiết khấu để tính vào TK chi phí trả lãi
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK chi phí chờ phân bổ
Có TK chiết khấu giấy tờ có giá
Khi đáo hạn:
Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Có TK thích hợp khách hàng
Loại 3: Phát hành giấy tờ có giá có phụ trội
Trường hợp trả lãi sau :
Tại thời điểm phát hành :
Nợ TK thích hợp của khách hàng
Có TK mệnh giá giấy tờ có giá
Có TK phụ trội giấy tờ có giá
Hàng tháng : tính và hạch tốn lãi dự trả
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK lãi phải trả về phát hành các giấy tờ có
giá
Phân bổ phụ trội để ghi giảm chi phi huy động vốn
Nợ TK phụ trội giấy tờ có giá
Có TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá
Khi đáo hạn :
Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
Có TK thích hợp của khách hàng
Trường hợp lãi trả trước
22
Tại thời điểm phát hành :
Nợ TK thích hợp của khách hàng
Nợ TK chi phí chờ phân bổ
Có TK mệnh giá giấy tờ có giá
Có TK phụ trội giấy tờ có giá
Hàng tháng : phân bổ lãi trả trước vào tài khoản chi phí trả lãi phát hành giấy
tờ có giá
Nợ TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá
Có TK chi phí chờ phân bổ
Phân bổ phụ trội để giảm chi phí huy động vốn
Nợ TK phụ trội giấy tờ có giá
Có TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá
Khi đáo hạn :
Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá
Có TK thích hợp của khách hàng
23
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG TÂY HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần cơng
thương (NHTM CP CT) Tây Hà Nội
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHTM CP Công
Thương Tây Hà Nội.
Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Tây Hà Nội là một đơn vị thuộc
trong hệ thống chi nhánh của Ngân hàng công thương Việt Nam tên giao dịch
là Vietinbank. Sau đó đổi tên thành NHTM CP Cơng thương VN - Chi nhánh
Tây HN vào ngày 04/8/2009. Tiền thân của chi nhánh NHCT Tây HN là chi
nhánh NHCT Cầu Giấy có trụ sở tại 117A Hồng Quốc Việt, quận Cầu Giấy,
Tp Hà Nội, hoạt động với mã Shift là ICBVVNVX140, được thành lập vào
ngày 27/03/1993 theo Quyết định số 67/QĐ -NH5 của Thống đốc NHNN Việt
Nam.
Chi nhánh NHCT Tây HN được thành lập từ ngày 24/02/2006 Theo
Quyết định số 054 QĐ/HĐQT-NHCT1 của Hội đồng quản trị NHCT Việt
Nam trên cơ sở tách từ chi nhánh NHCT Cầu Giấy. Chi nhánh NHTM CP CT
Tây Hà Nội hoạt động với mã Shift là ICBVVNVX146. Trụ sở tại 72A
Đường Hồ Tùng Mậu, huyện Từ Liêm, Tp Hà Nội.
Chi nhánh NHTM CP CT Tây Hà Nội mới chính thức hoạt động độc
lập từ ngày 01/05/2006. Tuy nhiên, hòa chung vào xu thế phát triển kinh tế
của cả nước, Chi nhánh NHCT Tây Hà Nội mặc dù còn non trẻ song đã đạt
được những thành tựu nhất định và trở thành một chi nhánh hoạt động hiệu
quả trong hệ thống chi nhánh của NHCT Việt Nam.
24
2.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của chi nhánh NHTM CP Công
Thương Tây Hà Nội.
Chi nhánh NHCT Tây Hà Nội gồm có 9 phịng ban nghiệp vụ với 1
giám đốc và 2 phó giám đốc. Trong đó giám đốc điều hành tồn bộ guồng
máy hoạt động của Chi nhánh, 2 phó giám đốc chia nhau phụ trách các phòng
ban. Các phòng ban hoạt động, hỗ trợ cho ban điều hành Chi nhánh trong
từng công việc, gắn kết lại thành một thể thống nhất. Tạo nên một bộ máy làm
việc chuyên nghiệp, tổ chức vững chắc không có gì có thể lay chuyển nổi.
Mới chỉ 4 năm hoạt động nhưng với một tổ chức hoạt động, một cơ cấu chắc
chắn đã chinh phục được thị trường đã và đang phát triển một cách chóng mặt
và hiện nay nước ta tham gia vào WTO, thị trường càng có nhiều biến động,
và nhất là trong lĩnh vực Ngân hàng, Chi nhánh sẽ phải đương đầu với khơng
ít các đối thủ cạnh tranh hoạt động chuyên nghiệp hơn từ nước ngồi sang.
Nhưng khơng vì thế mà bộ máy này hoạt động lùi lại. Cụ thể sơ đồ cơ cấu tổ
chức của chi nhánh NHCT Tây Hà Nội như sau: