Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chè trong các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.92 KB, 111 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn phi hùng
MôC LôC
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Ký hiệu và chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DDĐK Dở dang đầu kỳ
DD CK Dở dang cuối kỳ
QĐ Quyết định
BTC Bộ Tài chình
GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
CPDD Chi phí dở dang
CPNVLC Chi phí nguyên vật liệu chính
CPDDCK Chi phí dở dang cuối kỳ
SP Sản phẩm
HĐQT Hội đồng quản trị
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NKCT Nhật ký chứng từ
SXKD Sản xuất kinh doanh
NVL Nguyên vật liệu
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MụC CáC BảNG, biểu, SƠ Đồ
BảNG
Bảng 3.1: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Error: Reference


source not found
Bảng 3.2: Bảng phân tích chi phí sản xuất chung.Error: Reference source not
found
Bảng 3.3 : Dự toán chi phí nguyên vật liệu Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference source not
found
Bảng 3.5: Dự toán ngân sách chi phí sản xuất chung. Error: Reference source
not found
biểu
Biểu 2.1: Sổ mua chè búp tơi Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Sổ giao nhận chè búp tơi Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Bảng tổng hợp TK 1541 (Chè búp tơi). Error: Reference source not
found
Biểu 2.4: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. .Error: Reference
source not found
Biểu 2.5: Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH Quý III, IV năm 2009 Error:
Reference source not found
Biểu 2.6: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định quý III năm 2009
Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Bảng tổng hợp TK 6271 (chè búp tơi) Error: Reference source not
found
Biểu 2.8: Bảng tổng hợp TK 6272 (chế biến) Error: Reference source not
found
Biểu 2.9: Bảng kê số 4 Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Nhật ký chứng từ số 7 Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Bảng tổng hợp và phân bổ giá thành năm 2009 Error: Reference
source not found
Biểu 2.12: bảng tính giá thành các loại sản phẩm chè đen tại công ty chè
Sông Cầu Năm 2009 Error: Reference source not found
Biểu 2.13: Giá thành sản xuất Error: Reference source not found

Biểu 2.14: Sổ d TK 154 Error: Reference source not found
Biểu 2.15: bảng giá thành đơn vị sản phẩm trong các doanh nghiệp chè năm 2009
Error: Reference source not found
SƠ Đồ
LờI Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng diễn ra rất gay gắt, sự sống
còn của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh cạnh tranh.
Ngày nay, sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lợng
của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, thì vấn đề giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm luôn luôn là mục tiêu quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Vấn đề này tuy không còn mới mẻ, nhng nó luôn là vấn đề mà mọi
doanh nghiệp đều quan tâm. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì để
có thể đạt đợc mục tiêu: Giảm chi phí, hạ giá thành nhng vẫn đảm bảo chất
lợng của sản phẩm, tạo sức cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trờng.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành, mặt
khác, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu tiết kiệm chi
phí, hạ thấp giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. Tổ chức công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng của
kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của các
doanh nghiệp nói riêng, cũng nh quản lý vĩ mô của Nhà nớc nói chung.
Thái Nguyên là tỉnh trung du, miền núi phía bắc đợc thiên nhiên u đãi
một hệ thống đất đai và điều kiện thời tiết hết sức thích hợp cho việc phát triển
cây chè. Thái Nguyên là tỉnh có diện tích chè đứng thứ hai của cả nớc (sau
tỉnh Lâm Đồng). Trong quá trình phát triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây
chè, cây chè Thái Nguyên đợc xác định là cây trồng phù hợp, mang lại hiệu
quả kinh tế cao v đã đợc xác định là cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong
nền kinh tế thị trờng, là cây xóa đói giảm nghèo và làm giàu của nông dân,

nhng nhiều cơ sở chế biến chè song song tồn tại, sản phẩm chủ yếu của các cơ
sở này là chè đen, chè xanh. Để khẳng định đợc vị thế của mình các cơ sở này
phải cạnh tranh với nhau về chất lợng sản phẩm và chiếm lĩnh thị trờng. Muốn
chiếm lĩnh đợc thị trờng không thể khác là chất lợng phải đảm bảo theo đúng
tên gọiChè Thái và giá bán hợp lý so với giá bán với các loại chè khác. Vì
vậy, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
những doanh nghiệp này phải đặc biệt coi trọng đúng mức để vừa tiết kiệm chi
1
phí vừa hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trờng, thúc đẩy lu chuyển hàng hoá, quay vòng vốn nhanh, góp phần tăng lợi
nhuận cho đơn vị và tăng khoản nộp cho ngân sách nhà nớc.
Nhiệm vụ cơ bản của tổ chức công tác kế kế toán là một trong những nội
dung quan trọng trong tổ chức công tác quản lý ở doanh nghiệp nói chung và
ở các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Với chức
năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính trong
doanh nghiệp nên công tác kế toán ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và hiệu
quả của công tác quản lý ở các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Nh vậy, đứng trớc những đổi mới của đất nớc nói chung và sự thay
đổi của chế độ kế toán nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp chè trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên cần phải có sự bổ sung hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
nhằm thích ứng với yêu càu quản lý trong điều kiện hiện nay đang là vấn đề
cấp thiết. Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp chế biến
chè trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết.
Để góp phần vào việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp chè tác giả tiến hành đi sâu nghiên
cứu đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm chè trong các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trên cơ sở những thiếu sót về mặt lý luận về tổ chức công tác kế toán

chi phí và tính giá thành sản phẩm. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu để xây
dựng một mô hình lý thuyết về tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá
thành trong các doanh nghiệp sản xuất, nhằm hệ thống một cách khoa học
nhất về mô hình này giúp ngời làm tổ chức công tác kế toán có đợc cái nhìn
lý luận một cách tổng thể và toàn diện.
Bên cạnh đó, luận văn tiến hành khảo sát thực tiễn tại một số doanh
nghiệp sản xuất chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên về tổ chức công
tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và để trả lời các câu hỏi tổ
chức bộ máy kế toán nh thế nào? tổ chức áp dụng chế độ kế toán, tổ chức hệ
thống thông tin kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán, và việc sử dụng máy nh thế
nào? Đồng thời tiến hành nghiên cứu cụ thể vào tổ chức công tác kế toán tại
2
các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay, dới sự
hớng dẫn của những thông t nào? Việc tổ chức vận dụng hệ thống thông tin
kế toán: Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, phơng pháp tính giá
thành và các báo cáo kế toán tại các doanh nghiệp nh thế nào? Việc tổ chức
kiểm tra kế toán và sử dụng máy tính ra sao.Thông qua đó phát hiện từ thực
tế, luận văn sẽ đa ra một mô hình tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm sao cho phù hợp với chế độ kế toán và các văn bản hớng dẫn
để ứng dụng trực tiếp cho các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên hiện nay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình nghiên
cứu tác giả chú trọng xây dựng, nghiên cứu, phân tích và đề xuất một số ý
kiến nằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp chế
biến chè nói chung và các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên nói riêng.
3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Về mặt lý luận: Đề tài dựa trên những luận điểm khoa học của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lê Nin và các quan
điểm của Đảng, nhà nớc, các chính sách kinh tế tài chính trong từng thời kỳ

phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. Ngoài
ra việc nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề lý luận sẽ làm nền tảng cho
việc đa ra một mô hình thực tế đối với đơn vị. Đồng thời đóng góp những ý
kiến đề xuất để hoàn thiện hơn chế độ kế toán và các văn bản hớng dẫn liên
quan đến tổ chức công tác kế toán.
Về mặt thực tiễn: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khái quát thực trạng
công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại các doanh nghiệp chế biến chè,
nghiên cứu, đánh giá, tổng kết thực tiễn nhằm làm rõ nội dung về tổ chức công
tác kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chè trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên để thấy đợc những u điểm và những tồn và đề xuất một số ph-
ơng hớng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh
nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3
Về thời gian: Tác giả nghiên cứu 2 doanh nghiệp về tổ chức công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chè trong các doanh nghiệp chế biến
chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên số liệu trong năm 2009.
Về không gian: Tác giả đã chọn các doanh nghiệp chế biến chè áp dụng phơng
pháp chế biến công nghiệp (trong phạm vi luận văn nghiên cứu các chơng I,II,III sẽ
gọi tắt là doanh nghiệp chè). Luân văn không đề cập đến các cơ sở chế biến thủ
công, bán cơ khí. Cụ thể tác giả chọn 2 Công ty TNHH chè Hoàng Bình và Công ty
chè Sông Cầu và một số cơ sở.
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ
chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chè trong các doanh
nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5. ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt lý luận: Luận văn đa ra đợc mô hình khái quát về lý luận về tổ
chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh

nghiệp sản xuất. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo rất hữu ích cho các
nhà nghiên cứu các đề tài liên quan về sau.
Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần phản ánh đúng thực trạng về tổ
chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại các doanh nghiệp chế biến
chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Thông qua đó nêu lên những u điểm,
những mặt tồn tại về tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành chè tại
các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè.
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện giúp cho các doanh nghiệp khắc
phục đợc những hạn chế hiện hữu, có đợc một bộ máy kế toán nói chung và
tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp
lý.
Giúp những ngời làm tổ chức công tác kế toán cũng nh thực hiện nghiệp
vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại 2 doanh nghiệp sản xuất và
chế biến chè hiểu đợc nội dung và cách xây dựng một mô hình tổ chức công
tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giúp những ngời xây dựng các quy định của Nhà nớc nh Vụ chế độ kế
toán có đợc tài liệu, số liệu khảo sát thực tế. Đồng thời, nhận thức đợc tính
cấp thiết của tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè để đề ra các văn bản, quy định và
hớng dẫn thực hiện cụ thể cho các doanh nghiệp chè.
4
Việc nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn trong việc tích luỹ đợc kinh nghiệm
thực tế cho bản thân và ngời sử dụng thông tin kế toán. Nó cung cấp thông
tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp một cách có hệ thống
cho việc quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh, giúp cho các nhà
đầu t, các cổ đông, các khách hàng đi đến các quyết định trong đầu t
kinh doanh của mình và là điều kiện để thiết lập mối liên hệ trong phân
công lao động khoa học, thực hiện việc sắp xếp các nhân viên kế toán
trong đơn vị nhằm thực hiện công việc kế toán một cách thuận lợi, chính
xác và nhanh chóng.

6. Kết cấu luân văn
Ngoài phần mở đầu và các phụ lục, danh mục viết tắt luận văn gồm 3 chơng.
Chơng 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chí phí và tính giá
thành sản phẩm chè trong các doanh nghiệp sản xuất và
chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chơng 3: Các kết luận,và đề xuất về hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
5
CHƯƠNG 1
Lý LUậN CƠ BảN Về Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN
CHI PHí Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TRONG
CáC doanh nghiệp sản xuất
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1. Tổ chức công tác kế toán
Kế toán là một khoa học nhng kế toán cũng là một nghệ thuật. Điều đó
thể hiện kế toán vừa sử dụng phơng pháp khoa học để tính toán, ghi chép và
xử lý số liệu, vừa phụ thuộc vào ngời thực hiện để có kết quả đầu ra của hệ
thống kế toán. Vì vậy, để phát huy vai trò của kế toán cần phải biết kết kết
nối giữa nguyên lý chung về kế toán với việc vận dụng nguyên lý đó vào thực
tiễn công tác kế toán. Chất lợng thông tin của kế toán phục thuộc chủ yếu
vào chất lợng tổ chức.
Trớc khi đi vào khái niệm tổ chức công tác kế toán chúng ta tìm hiểu một
số khái niệm sau (trích trong chơng IV, điều 4 của Luật Kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003):
- Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán (điều 4

Luật Kế toán).
- Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu
khác có liên quan đến kế toán (điều 4 Luật Kế toán)
- Chế độ kế toán là những quy định và hớng dẫn về kế toán trong một
lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nớc về kế toán
hoặc tổ chức đợc cơ quan quản lý nhà nớc về kế toán uỷ quyền ban hành (điều
4 Luật Kế toán)
Nh vậy, tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức thực hiện ghi chép,
phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo những nội
dung công tác kế toán bằng phơng pháp khoa học của kế toán, phù hợp với
chính sách chế độ quản lý kinh tế quy định, phù hợp với các đặc điểm cụ thể
của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh tế.
Ngoài ra có quan điểm cho rằng: Tổ chức công tác kế toán là vận dụng
các phơng pháp kế toán trong mối liên hệ ràng buộc giữa các yếu tố cấu
6
thành nên bản chất kế toán: chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp
và cân đối kế toán.
1
Với chức năng thông tin và kiểm tra tình hình và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp một cách thờng xuyên, kịp thời và có hệ thống nên tổ chức công
tác kế toán là một trong các mặt quan trọng đợc các doanh nghiệp quan tâm.
Tổ chức hạch toán kế toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nh quy mô
của doanh nghiệp; nhu cầu thông tin và trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kế
toán; trình độ trang bị và sử dụng kỹ thuật xử lý thông tin Tất cả các yếu tố
này phải đợc cân nhắc đến khi tổ chức công tác kế toán.
Tổ chức công tác kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản
lý trong doanh nghiệp, mà nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác
lập các yếu tố, điều kiện cũng nh các mối liên hệ qua lại các tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các

chức năng vốn có của mình. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong
điều kiện thực hiện cơ chế thị trờng, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung
của khoa học tổ chức, còn phải gắn với đặc thù của hạch toán kế toán vừa là
môn khoa học, vừa là nghệ thuật ứng dụng để việc tổ chức đảm bảo đợc tính
linh hoạt, hiệu quả và đồng bộ nhằm đạt tới mục tiêu chung là tăng cờng đợc
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán có ảnh hởng trực tiếp đến việc thực hiện các
công việc của kế toán và chất lợng của những thông tin kế toán cung cấp cho
các cấp lãnh đạo và quản lý. Nếu tổ chức tốt công tác kế toán thì mọi hoạt
động của công tác kế toán sẽ đợc thực hiện một cách nhanh chóng và thông
suốt. Kế toán sẽ ghi chép phản ánh và cung cấp một cách đầy đủ kịp thời và
chính xác các số liệu thông tin kế toán và báo cáo kế toán làm cơ sở, căn cứ
cho việc kiểm tra, giám sát tình hình quản lý tài sản tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc tổ chức hạch toán kế toán
một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết, có tầm quan trọng đặc biệt để thực
hiện tốt công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Chi phí
Doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải bỏ ra các chi
phí và kết hợp hài hoà ba yếu tố cơ bản nh: t liệu lao động, đối tợng lao động
và sức lao động. Quá trình sản xuất là kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố để tạo
1 2
PGS.TS Võ Văn Nhị, 2007, kế toán tài chính NXB Tài chính. Tr21
7
ra sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản
xuất đã tạo ra các yếu tố chi phí tơng ứng, đó là các chi phí về t liệu lao động,
chi phí về đối tợng lao động và chi phí về lao động sống. Có thể hiểu bản
chất kinh tế của chi phí là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống
và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí: là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.3. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác để sản xuất chế tạo sản phẩm, công việc, lao
vụ mà doanh nghiệp đã chi ra biểu hiện bằng tiền cho quá trình sản xuất
trong một kỳ sản xuất sản nhất định.
2
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận trong từng loại kế toán khác nhau trên quan điểm kế toán tài chính và
kế toán quản trị.
Trên góc độ kế toán tài chính: Chi phí đợc nhìn nhận nh những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt đợc một sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí đợc xác định bằng tiền của những
chi phí về lao động sống, lao động vật hoá.trên cơ sở chứng từ tài liệu và
bằng chứng chắc chắn.
Trên góc độ kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí là
cung cấp thông tin chi phí thích hợp , hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí
không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí nh kế toán tài chính, chi phí còn nhận
thức theo phơng diện thông tin ra quyết định: chi phí có thể là phí tổn ớc tính
để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phơng án, bỏ qua cơ
hội kinh doanh. Khi đó trong kế toán quản trị lại cần chú ý đến sự lựa chọn,
so sánh theo mục đích sử dụng, môi trờng kinh doanh hơn là chú trọng vào
chứng minh các chứng cứ, chứng từ.
Xét về mặt thực chất thì chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn vào đối
tợng tính giá nhất định, vốn này đợc doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản
xuất. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh thì mọi sản phẩm tạo
2
Nguyễn Đình Đỗ, Trơng Thị Thuỷ, Nguyễn Trọng Cơ; 2006, Kế toán và phân tích chi phí giá thành trong
doanh nghiệp NXB tài chính, Tr7
8

ra luôn đợc doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả mang lại.
1.1.4. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá hay là chi phí sản xuất có liên
quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
3
Ngoài khái niệm về giá thành trên thì giá thành đợc hiểu: Giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm cấu thành
trong những sản phẩm đã hoàn thành.
4
Ta thấy rằng, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai khái niệm
khác nhau nhng chúng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm, biểu hiện hao phí để sản xuất sản phẩm, giá thành
biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất, chúng giống nhau về chất nhng
khác nhau về lợng. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện
bằng tiến của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra. Giữa chúng khác nhau về mặt lợng, chi phí sản xuất là
những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất ra sản phẩm trong một
thời kỳ nhất định không phân biệt loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha
còn khi nói đến giá thành sản phẩm sản xuất ra là xác định một lợng chi phí
sản xuất nhất định, tính cho một đại lợng kết quả hoàn thành nhất định. Tại
thời điểm tính giá thành có thể có một khối lợng sản phẩm cha hoàn thành,
chứa đựng một lợng chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và
đầu kỳ có thể có một khối lợng sản phẩm sản xuất cha hoàn thành ở kỳ trớc
chuyển sang để tiếp tục sản xuất, nh vậy giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang và một phần chi
phí sản xuất trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh

kết quả việc sử dụng các tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh
tính đúng đắn của những quyết định của nhà quản lý trong mục tiêu tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành và nâng cao lợi nhuận.
Chi phí và giá thành là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ
3
PGS.TS Ngô Thế Chi,2006,kế toán tài chính NXB Tài chính, Tr 255
4
Nguyễn Đình Đỗ, Trơng Thị Thuỷ, Nguyễn Trọng Cơ;2006, Kế toán và phân tích chi phí giá thành trong
doanh nghiệp NXB tài chính, Tr9
9
tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả lãi lỗ, hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy
đợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
1.1.5. Mối quan hệ giữu chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, cần
thiết phải xác định đúng lợng chi phí sản xuất đã cấu thành vào giá trị của
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Mối quan hệ đó có thể đợc khái quát qua đẳng
thức
Nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong điều kiện cạnh
tranh. Muốn tồn tại và phát triển phải thắng đợc trong cạnh tranh để chiếm
lĩnh đợc thị trờng. Do đó, một vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm chi phí trong
quá trình sản xuất. Doanh nghiệp nào có mức hao phí cá biệt thấp hơn hao
phí xã hội cần thiết thì doanh nghiệp đó sẽ có cơ hội hơn trong thơng trờng.
Hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp, là căn cứ
quan trọng để định giá bán sản phẩm và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh hiện nay ta càng thấy rõ đợc vai
trò quan trọng của tổ chức công tác kế toán, để thực hiện tốt vai trò của mình

thì tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc phù hợp: Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với các chính
sách quản lý kinh tế, chế độ kế toán hiện hành, cơ cấu bộ máy kế toán phải phù
hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh tế phải phù hợp với trình độ
chuyên môn, trình độ trang bị công nghệ.
Nguyên tắc đồng bộ: Hệ thống kế toán phải đợc thành lập trên nguyên
tắc đồng bộ thể hiện ở chỗ các phần hành kế toán phải đợc thiết kế để các các
phần hành liên kết xâu chuỗi với nhau tránh đợc sự trùng lắp chồng chéo đồng
thời bộ phận kế toán cùng các bộ phận khác kết hợp nhịp nhàng với nhau
mang lại hiệu quả cao nhất.
10
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí
sản xuất
DDĐK
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
Chi phí
sản xuất
DDCK
+ -
Nguyên tắc tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả: Tổ chức công tác kế toán
cũng nh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh khác phải tổ chức một cách khoa
học hợp lý sao cho kết quả hoạt động này là tạo ra cá thông tin hữu dụng mà
chi phí bỏ ra là thấp nhất, trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay mọi hoạt

động sản xuất đều phải tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
Nguyên tắc phải đảm bảo tuân thủ Luật, chế độ, nguyên tắc, chuẩn mực kế toán
hiện hành: Khi tổ chức công tác kế toán các doanh nghiệp phải hiểu rõ và tuan
thủ Luật, chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành nhằm đáp ứng chức năng cung
cấp thông tin kịp thời, đáng tin cậy cho ngời sử dụng thông tin.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản mang tính bao quát toàn bộ quá
trình hạch toán kế toán, trong quá trình thực hiện tổ chức công tác kế toán cá
doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc đó.
1.3. Yêu cầu tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán chính là việc đa ra các thông tin cho ngời sử
dụng để họ đa ra các quyết định của mình đợc xem nh hoạt động sản xuất ra
các thông tin cũng giống nh các quá trình sản xuất khác đòi hỏi phải có các
yêu cầu sau:
- Tổ chức vận dụng các nguyên tắc kế toán, các chế độ hiện hành.
- Tổ chức các phần hành kế toán, thực hiện sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng công việc kế toán cho từng bộ phận, từng ngời trong bộ máy kế toán.
- Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với bộ phận quản lý
khác trong doanh nghiệp về các công việc có liên quan đến công tác kế toán ở
doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Thờng xuyên đổi mới trang thiết bị và phơng tiện làm việc thích hợp,
ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác kế toán.
- Tổ chức hớng dẫn, bồi dỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
các cán bộ kế toán. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thờng xuyên đổi mới trang thiết bị và phơng tiện làm việc thích hợp,
ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác kế toán.
- Tổ chức hớng dẫn, bồi dỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
11

các cán bộ kế toán. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý kinh tế tài
chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng, và tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ
trong doanh nghiệp.
1.4. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Tổ chức công tác kế toán chi phí và giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất hết sức cần thiết vừa giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, thờng xuyên
các thông tin kế toán, tình hình tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của kế toán và nâng cao hiệu quả quản
lý tại doanh nghiệp. Để tổ chức công tác kế toán chi phí và giá thành một
cách khoa học và hiệu quả phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải đúng
với các quy định trong Luật kế toán, chuẩn mực kế toán đảm bảo phù hợp với
chính sách quản lý kinh tế tài chính, các chế độ, thể lệ văn bản pháp quy hiện
hành về kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải phù
hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức hoạt động sản kinh doanh, phù hợp với
đặc điểm tổ chức quản lý, phù hợp với yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin
của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải phù
hợp với yêu cầu và trình độ, khả năng nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ kế toán, trình độ, khả năng trang bị các phơng tiện kỹ thuật tính toán, ghi
chép và khả năng ứng dụng các phơng tiện kỹ thuật trong hạch toán của doanh
nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải đảm
bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
Các nguyên tắc tổ trên phải đợc quán triệt thực hiện một cách đồng bộ,
đầy đủ mới có thể thực hiện tốt những nội dung tổ chức công tác kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.5. Nội dung cơ bản về tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một
trong những bộ phận quan trọng của tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành phải phù hợp với tổ
12
chức bộ máy kế toán, gắn liền với quy mô, trình độ đội ngũ kế toán viên và
phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Vì vậy, mỗi một bộ máy kế toán khác nhau chi phối đến bộ máy các phần
hành kế toán và có nội dung tổ chức công tác kế toán khác nhau trong đó có
bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, một trong những bộ phận
kế toán quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho quản lý trong doanh nghiệp và
cung cấp thông tin cho đối tợng ngoài doanh nghiệp thì công tác kế toán đợc
phân làm hai hệ thống:
- Hệ thống kế toán tài chính (mang tính pháp quy) ghi nhận và cung cấp
thông tin liên quan đến quá trình báo cáo hoạt động của doanh nghiệp cho ng-
ời quản lý và những ngời ngoài doanh nghiệp sử dụng.
- Hệ thống kế toán quản trị (mang tính hớng dẫn) ghi nhận và cung cấp
thông tin cho những ngời sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp để giúp cho việc
vận hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tơng lai.
Cho đến nay, cha có lý luận về tổ chức công tác kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm cho bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, chính vì vậy,
lý luận sau đây đợc xây dựng trên cơ sở tổ chức công tác kế toán và dựa trên
các quan điểm về chi phí và giá thành sản phẩm.
Dới đây là những nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán chi phí
và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức của bộ máy quản lý, quy mô, đặc điểm sản xuất và trình độ đội ngũ
kế toán của doanh nghiệp hiện có.

Tổ chức bộ máy kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phụ
thuộc vào hình thức tổ chức bộ máy kế toán chung toàn doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đợc bố trí
tùy theo qui trình sản xuất công nghệ của sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có thể đợc phân công theo dõi theo phân xởng, giai đoạn, nơi phát
sinh chi phí đối với các doanh nghiệp có qui mô lớn hoặc giao cho một số
nhân viên kế toán theo dõi đối với các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ.
Kế toán giá thành có thể tách biệt hoặc kết hợp trong nhân viên kế toán tập
hợp chi phí. Việc phân bổ chi phí, xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ,
tính toán giá thành là công việc của kế toán giá thành.
13
1.5.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Mục đích của kế toán là cung cấp thông tin, vì vậy tổ chức công tác kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm là tổ chức thu nhận, hệ thống hoá, xử lý và
cung cấp thông tin về các nghiệp vụ liên quan đến chi phí và giá thành để phục vụ
cho kế toán tổng hợp lên báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cho việc ra
quyết định của Nhà quản lý. Theo Quyết định 15/2006QĐ-BTC ngày
20/03/2006 hay quyết định 48/2006/QĐBTC ban hành ngày 14/09/2006
của Bộ trởng Bộ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn,
doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định về chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế
toán, chế độ sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán.
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, thu nhận, kiểm tra, xử lý và luân
chuyển chứng từ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Kế toán căn cứ vào nội dung
chứng từ để phân tích, ghi chép, vào sổ kế toán. Chứng từ kế toán là phơng
pháp kiểm tra về trạng thái và sự biến động của đối tợng hạch toán kế toán cụ
thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp và làm căn cứ phân loại
tổng hợp kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải có chứng từ.
Chứng từ kế toán là tài liệu gốc, có tính bằng chứng, tính pháp lý. Chứng từ

phải chính xác, đầy đủ, kịp thời và hợp pháp, hợp lệ. Chứng từ kế toán là
những minh chứng về thông tin đầu vào của quá trình tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Hiện nay chứng từ kế toán đợc vận dụng dựa vào Luật kế
toán, các quy định trong QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trởng
Bộ Tài Chính. Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các
chứng từ kế toán liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí gồm: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chí phí sản xuất chung để tính
giá thành sản phẩm.
Chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chứng từ
liên quan đến hàng tồn kho gồm:
- Hoá đơn GTGT ( mẫu : 01GTKT-3LL).
- Hoá đơn bán hàng thông thờng ( mẫu: 02GTGT-3LL)
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03PXK-3LL)
Ngoài các chứng từ bắt buộc này còn có các chứng từ hớng dẫn nh:
14
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05 VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu 07-VT)
Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp các chứng từ liên quan đến
lao động tiền lơng gồm:
- Bảng chấm công ( mẫu 01a-LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu 01b-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lơng ( Mẫu 02-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thởng ( Mẫu 03-LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu 05-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( Mẫu 06-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài ( Mẫu 07-LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán ( Mẫu 08-LĐTL)

- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán ( Mẫu 09-LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lơng ( Mẫu 10-LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội ( Mẫu 11-LĐTL)
Đối với kế toán chi phí chung, ngoài các chứng từ liên quan lao động
tiền lơng và hàng tồn kho theo mẫu trên thì còn sử dụng các chứng từ về tài
sản cố định nh:
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định ( mẫu 06-TSCĐ)
Ngoài ra cần tự lập các bảng về phân bổ chi phí trả trớc ngắn hạn, bảng
phân bổ chi phí trả trớc dài hạn.
Đối với kế toán giá thành sản phẩm thì không có quy định bắt buộc với
những chứng từ, do đây là chỉ tiêu tổng hợp của các đối tợng chi phí đó là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng thời gian quy định về biểu mẫu, nội dung và phơng pháp
lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sau khi tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng từ kế toán thì
bớc tiếp theo là việc thu nhận những thông tin các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
phản ánh trong chứng từ kế toán. Kế toán chi phí sẽ kiểm tra tính trung thực,
hợp pháp, tính chính xác của các chỉ tiêu chứng từ. Một chứng từ phải đảm
15
bảo yêu cầu trên thì mới dùng để hạch toán và ghi sổ kế toán. Kế toán cần
phải xây dựng các quy trình luân chuyển chứng từ liên quan đến chi phí sản
xuất để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan
có thể kiểm tra nội dung nghiệp vụ kinh tế - tài chính phản ánh trong chứng
từ kế toán và thực hiện ghi chép hạch toán và cung cấp thông tin kịp thời các
thông tin về chi phí để phục vụ quá trình tính giá thành. Đông thời cung cấp
cho lãnh đạo và các phòng ban liên quan về tình hình chi phí và giá thành sản
phẩm của đơn vị.

* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Trong kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, tài khoản đợc sử dụng phải
phù hợp nội dung của phi phí sản xuất. Tùy theo các phân loại mà có các loại chi phí
nh sau:
Theo mục đích công dụng thì chi phí sản xuất có 3 loại là: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ (ứng xử của
chi phí), có hai loại chi phí sau:
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với
biến động về mức độ hoạt động (khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ).
Loại chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi (khối lợng sản phẩm sản xuất thay đổi), chi phí cố
định nh chi phí khấu hao, chi phí quản lý
Phân loại chi phí biến đổi và chi phí cố định có tác dụng lớn đối với công
tác quản trị phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết, giúp doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả trên thị trờng.
Theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tợng
chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí có thể tách biệt phát sinh một cách riêng
biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nh một sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí chung hay chi phí kết hợp không có liên
quan tới hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng lúc tới nhiều hoạt động,
nhiều công việc.
Tổ chức lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán trong nội dung tổ chức
16
công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính là nội dung xử
lý thông tin trong phân hệ tổ chức thông tin kế toán doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản kế toán đợc áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp theo

Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
Tuy nhiên, doanh nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt
động của doanh nghiệp mình cũng nh đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu
cầu quản lý để nghiên cứu, lựa chọn các tài khoản kế toán phù hợp, cần thiết
để hình thành một hệ thống tài khoản kế toán cho đơn vị mình.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc dùng để phản ảnh tính
hành tăng giảm chi phí nguyên vật liệu đợc chuyển dịch từ TK 152
nguyên vật liệu - trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cuối kỳ chi phí này đợc kết chuyển toàn bộ vào
TK 154 để tính giá thành sản phẩm và không có số d cuối kỳ.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp, sử dụng tài khoản :
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc kết chuyển
toán bộ vào TK 154 để xác định giá thành sản phẩm và cũng không có số d
cuối kỳ.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627
Chi phí sản xuất chung Tài khoản này không có số d và đợc mở TK cấp 2 để tập
hợp theo yếu tố.
TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 Chi phí nguyên vật liệu
TK 6273 Chi phí công cụ sản xuất.
TK 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 chi phí khác bằng tiền.
Để phản ánh quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.

TK 154 đợc chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí
17
hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm.
* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp chỉ đợc dung một hệ thống sổ
cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm các sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Tuỳ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu
quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật
tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp, mỗi hình thức khác nhau
thì kế toán sử dụng hình thức sổ cho phù hợp.
Đối với hình thức nhật ký chung
Kế toán chi phí và tính giá thành sử dụng các sổ sau:
- Sổ nhật ký chung
- sổ cái các tài khoản TK 621, TK 622,TK 623, TK 627, TK 154
- Sổ chi tiết các tài khoảnTK621,TK622,TK623,TK627,TK 154.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng
- Sổ chi phí sản xuất
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Đối với hình thức nhật ký chứng từ
- Nhật ký chứng từ số 7
- Bảng kê số 4,8
- Sổ chi tiết các tài khoảnTK621,TK622,TK623,TK627, TK 154
- Sổ cái tài khoản TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng
- Sổ chi phí sản xuất
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ

Đối với hình thức chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết các tài khoản TK 621,TK622,TK 623,TK627, TK 154
- Sổ cái tài khoản TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng
18
- Sổ chi phí sản xuất
- Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Sổ chi tiết các tài khoản không quy định bắt buộc các doanh nghiệp mà
căn cứ vào quy định mang tính hớng dẫn của Nhà nớc và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp để mở sổ kế toán chi tiết phù hợp.
* Tổ chức kế toán đánh giá sản phẩm dở dang và tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một
vài quy trình nhng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm hoàn
chỉnh.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải gánh chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang
hợp lý là yếu tố quan trọng quyết định tính trung thực của sản phẩm hoàn
thành trong kỳ. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tổ
chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Có nhiều phơng pháp khác nhau
để đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào tính chất của sản xuất, đặc điểm
chi phí, sản phẩm, đặc trng ngành nghề và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành ở doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các
phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh sau:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành

phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bao gồm tất cả
các khoản mục chi phí sản xuất. Để tính đợc các chi phí này cần căn cứ vào
khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối
lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó
19
Số lợng thành phẩm + Số lợng SPDD CK
Giá trị SPDD cuối
kỳ theo CP NVLC
Số l ợng sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
x
Giá trị SPDD
đầu kỳ
Chi phí NVLC phát
sinh trong kỳ kỳ
+
=
xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
- Đối với các khoản chi phí bỏ một lần từ đầu quy trình sản xuất nh
nguyên vật liệu chính trực tiếp thì tính cho sản phẩm dở dang nh sau:
- Đối với các khoản chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất nh chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì sản phẩm dở dang tính theo
công thức:
Ngoài ra trên thực tế còn áp dụng các phơng pháp khác để xác định giá
trị sản phẩm dở dang nh phơng pháp xác định sản phẩm dở dang theo 50%

chi phí chế biến, phơng pháp xác định sản phẩm dở dang theo giá thành định
mức.
Sau khi đã tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, tập hợp chi
phí cuối kỳ, ta tính đợc giá thành sản phẩm theo công thức sau:
* Tổ chức công tác lập báo cáo kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Hệ thống thông tin đầu ra trong nội dung tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hệ thống báo cáo kế toán về chi phí và
giá thành.
Theo quan điểm kế toán tài chính
Bộ tài chính không bắt buộc báo cáo về tình hình chi phí và giá
thành sản phẩm định kỳ, việc ra các báo cáo về kế toán chi phí và tính giá
thành nhằm phục vụ cung cấp các thông tin cho kế toán tổng hợp lập báo
cáo tài chính.
20
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí
sản xuất
DDĐK
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
Chi phí
sản xuất
DDCK
Các khoản
giảm chi

phí
+ - -
Số lợng SP dở dang
cuối kỳ
Chi phí phát
sinh trong kỳ
Số l ợng SP
hoàn thành
Giá trị SPDD
cuối kỳ
Số l ợng SP
dở dang
cuối kỳ
x
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+

+
=
Số l ợng SP HT t
ơng đ ơng
Chi phí phát
sinh trong kỳ
Giá trị SPDD
cuối kỳ
Số l ợng SP
hoàn thành t
ơng đ ơng
x

Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
Số l ợng SP
hoàn thành
+
=
x
Theo quan điểm kế toán quản trị
Mục tiêu cơ bản của kế toán quản trị đối với chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác nhằm đáp
ứng những yêu cầu của ngời ra quyết định quản lý trong việc xây dựng dự
toán chi phí và giá thành sản phẩm, phân tích thông tin phụ vụ cho việc ra
quyết định dựa trên những thông tin trong quá khứ (thông tin này đợc kế toán
tập hợp trong kỳ do kế toán tài chính cung cấp) và thông tin dự đoán trong t-
ơng lại hay phải có sự so sánh giữa các thông tin với nhau. Đối với kế toán
quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm cần có các báo cáo nh sau:
* Báo cáo chi phí sản xuất theo khoản mục phí.
Định kỳ chi phí sản xuất của doanh nghiệp cần phải đợc tổng hợp và báo
cáo theo các yếu tố chi phí. Đây là loại báo cáo do đơn vị tự lập để phục vụ cho
nhu cầu kế toán trong việc theo dõi, quản lý và tổng hợp để tính giá thành và
đáp ứng nhu cầu của nhà quản lý. Các báo cáo gồm: Báo cáo chi phí nguyên,
nhiên vật liệu, chi phí lơng và các khoản trích theo lơng, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền, báo cáo nhập xuất
tồn vật t.
* Báo cáo sản xuất.
Thông tin cho nhà quản trị về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và
kết quả sản xuất kinh doanh chung trên toàn doanh nghiệp đồng thời chi tiết
cho từng phân xởng tổ đội sản xuất. đây là công việc hết sức quan trọng của
kế toán quản trị.

Báo cáo sản xuất là báo cáo tổng hợp các hoạt động sản xuất trong kỳ để
cung cấp các thông tin về chi phí sản xuất. Qua đấy giúp các nhà quản trị đa
ra các quyết định kịp thời.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính giá thành doanh nghiệp lựa chọn, cần có
các báo cáo cụ thể khác nhau cần thiết cho việc tính giá thành và giúp nhà quản
lý nắm đợc tình hình sản xuất cũng nh tình hình tài chính trong quá trình sản
xuất, tình hình thực hiện so với kế hoạch sản xuất sản phẩm. Các báo cáo gồm
những báo cáo tổng hợp về chi phí sản xuất, báo cáo khối lợng sản phẩm hoàn
thành và khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Tổng hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm; cân đối chi phí.
Báo cáo sản xuất đợc lập theo một trong 2 phơng pháp: Phơng pháp bình
quân và phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
21

×