Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.15 KB, 13 trang )

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây.
I. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây.
Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý chuyển từ cơ chế quản lý hành chính
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng, công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây đã
tìm đợc hớng đi cho riêng mình. Công ty đã kịp thời chuyển hớng phát triển sản
xuất kinh doanh. Sau khi xem xét thực trạng của thị trờng trong nớc và xu hớng
phát triển nghành sản xuất Bia trên thị trờng quốc tế, công ty đã mạnh dạn đầu t
mua sắm, lắp đặt qui trình công nghệ sản xuất Bia. Để hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, công ty đã không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, đổi
mới, cải tiến qui trình công nghệ, nâng cao trình độ quản lý. Bên cạnh đó, công ty
cũng rất quan tâm đến vấn đề sắp xếp, tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, hiệu quả.
Đặc biệt, công ty rất chú trọng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Bởi vì việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là cơ sở bảo
đảm cho việc nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trờng. Dựa vào những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do
bộ phận kế toán cung cấp, lãnh đạo công ty nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm thực tế của từng loại sản phẩm. Từ đó tổ chức phân tích đánh giá tình
hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản,
vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện giá thành sản phẩm để có các quyết
định phù hợp.
Công ty đã tổ chức khá tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm của công ty, điều đó đợc biểu hiện cụ thể sau đây.
1. Những u điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Với quy trình công nghệ sản xuất liên tục, phức tạp, bao gồm nhiều công
đoạn chế biến khác nhau, với đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm ở từng phân x-
ởng, công ty đã xác định đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công nghệ,


đối tợng tính giá thành là toàn bộ sản lợng Bia thành phẩm trong kỳ tính giá thành
đó là tơng đối phù hợp.
1.2. Phơng pháp tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất.
Công ty đã tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng những tiêu thức thích hợp, nh
phân bổ tiền điện cho sản xuất theo công suất sử dụng điện của từng loại máy
móc thiết bị và khối lợng sản xuất của từng loại sản phẩm, phân bổ một số khoản
1
chi phí chung liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành theo khối lợng sản
phẩm qui đổi, ...
1.3. Phơng pháp tính giá thành.
Đến cuối tháng công ty vận dụng phơng pháp tính giá giản đơn đã lựa chọn
để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các sản phẩm theo đúng khoản mục
qui định một cách nhanh chóng và tơng đối chính xác, sau đó cung cấp báo cáo về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo của công ty.
2. Những nhợc điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Bên cạnh những u điểm kể trên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây còn một số tồn tại chủ yếu
nh sau :
2.1. Nội dung và phơng pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
2.1.1. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty tính toán khoản thuế VAT đầu vào không đợc khấu trừ vào chi phí
sản xuất trong kỳ còn nhiều điểm bất hợp lý.
Khi mua nguyên vật liệu dùng để sản xuất cả mặt hàng chịu thuế VAT và
mặt hàng không chịu thuế VAT, kế toán chỉ tập hợp chứng từ và để đến cuối tháng
mới định khoản. Cuối tháng căn cứ vào tỷ lệ (%) giữa doanh thu của các mặt hàng
chịu thuế VAT và không chịu thuế VAT, kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ mới
tính ra số thuế VAT đợc khấu trừ và không đợc khấu trừ. Phần thuế VAT đợc khấu
trừ đợc ghi vào bên nợ của tài khoản 133 - (Thuế VAT đợc khấu trừ), còn phần

thuế VAT không đợc khấu trừ thì đợc tính vào bên nợ của tài khoản 152 - "nguyên
liệu, vật liệu". Nh đã biết, công ty tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
theo giá thực tế bình quân gia quyền. Do đó, các mặt hàng chịu thuế VAT đã đợc
khấu trừ thuế VAT của một số loại nguyên vật liệu đầu vào không đợc khấu trừ
dùng để sản xuất những mặt hàng không chịu thuế VAT. Điều này ảnh hởng đến
giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất.
2.1.2. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty thực hiện trích BHYT 6 tháng một lần và tính cả vào chi phí quản lý
doanh nghiệp trong tháng phát sinh là cha đúng chế độ. ở những tháng có phát
sinh khoản chi phí này giá thành tiêu thụ của mặt hàng thờng cao hơn bình thờng
nên ảnh hởng đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2.1.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung.
2
Điện đợc sử dụng sản xuất cả Bánh,Kẹo và Rợu, Bia, nhng công ty không
tách đợc bao nhiêu dùng cho sản xuất sản phẩm nào cho nên cũng đã tính toán giá
điện dùng vào sản xuất nh giá thực tế của nguyên liệu xuất kho dùng để sản xuất
hai loại mặt hàng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nh trên, làm cho giá
thành sản xuất của Bánh, Kẹo tăng lên.
2.2. Phơng pháp tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Muốn tính đợc giá thành của các sản phẩm, kế toán phải lấy số liệu từ bảng
tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Đây là một công việc phức tạp, đòi hỏi
nhiều công sức, lại dễ nhầm lẫn. Mặt khác, số liệu về giá thành cung cấp cho các
đối tợng sử dụng còn chậm trễ, cha đợc kịp thời.
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đối với công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, kế toán đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là cha phù hợp bởi vì tỉ
trọng của khoản chi phí này chiếm trong tổng chi phí sản xuất trong kỳ là cha đủ
lớn.
2.4. Kỳ tính giá thành.
Thông thờng, kỳ tính giá thành là tháng hoặc quí, tuy nhiên công ty đã chọn

kỳ tính giá thành là 2 tháng đối với tháng 1 và tháng 2. Đây là cách làm không
theo quy định, làm ảnh hởng đến công tác lập các báo cáo tài chính hàng quí của
công ty.
2.5. Phơng pháp tính giá thành.
Trên cùng một dây truyền công nghệ của công ty cho ra hai loại bia thành
phẩm khác nhau, tuy nhiên công ty đã không tính đợc giá thành cho từng loại Bia,
điều này dẫn đến giá thành của Bia hơi tăng lên còn giá thành của Bia chai giảm
đi, ảnh hởng đến việc xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng loại Bia.
Trên đây là một số u, nhợc điểm của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây. Từ những kiến
thức đã tiếp thu đợc trong quá trình học tập và nghiên cứu, cộng với thời gian đợc
tiếp xúc thực tế với công tác kế toán ở công ty, tôi xin mạnh dạn đa ra một số ý
kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty Liên hợp Thực phẩm Hà Tây.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây.
1. Nội dung và phơng pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
1.1. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3
Sản phẩm của công ty rất đa rạng, có những loại chịu thuế VAT nh Bánh,
mứt, kẹo, có những loại chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Rợu, bia. Cho nên rất nhiều
nguyên vật liệu lúc mua vào cha xác định đợc xuất dùng cho sản xuất loại sản
phẩm nào. Để thuận tiện cho việc theo dõi tác giả xin đợc lấy 1 ví dụ cụ thể : Đ-
ờng là một loại nguyên liệu đợc sử dụng để sản xuất cả bánh, mứt, kẹo và rợu, bia.
Khi mua đờng kế toánvật liệu chỉ tập hợp hoá đơn thanh toán, phiếu nhập kho ...
của đờng, cha thực hiện hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh này. Đến cuối
tháng khi công ty đã xác định đợc doanh thu của các sản phẩm thì kế toán mới
tiến hành định khoản, lập chứng từ ghi sổ và chuyển cho kế toán tổng hợp để tính
giá thành. Nh vậy kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ đã khong kịp thời phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm cho một bộ phận chi phí sản xuất nằm ngoài

sổ sách trong một thời gian nhất định. Mặt khác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
hạch toán khoản thuế VAT không đựoc khấu trừ vào giá mua của đờng trong
tháng là cha đúng chế độ dẫn đến giá thực tế của đờng xuất kho cho từng loại sản
phẩm bị sai lệch.
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền của đờng trong tháng 1,2 đợc xác định
trong sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ nh sau :
Số lợng (kg) Thành tiền
Tồn đầu tháng 35.734 215.047.200
Nhập trong tháng 51.300 284.513.100
Xuất trong tháng 50.037
- Xuất cho sản xuất Bia 7.850
- Xuất cho sản xuất Bánh, Kẹo 42.187
Thuế VAT không đợc khâu trừ 8.146.700
Đơn giá thực tế bình
quân của đờng xuất
kho trong tháng
215.047.200 + 284.513.100 + 8.146.700
= = 5.833 (đồng)
35.734 + 51.300
Nh vậy theo cách tính toán của công ty thì đơn giá thực tế của đờng xuất
kho cho sản xuất Bia và bánh, kẹo đã đợc khấu trừ thì số đờng này lại phải chịu
thêm một phần thuế VAT không đợc khấu trừ của số đờng xuất dùng cho Bia.
Lẽ ra đơn giá của đờng xuất dùng cho sản xuất Bánh, Kẹo chỉ là
215.047.200 + 284.513.100 + 8.146.700
= 5.740 (đồng)
35.734 + 51.300
Do đó giá thành của bánh, Kẹo phải chịu thêm một khoản thuế VAT là :
(5.833 - 5.740) x 42.187 = 3.923.391 (đồng)
Là một doanh nghiệp có tính đặc thù vừa sản xuất hàng chịu thuế VAT vừa
sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, công ty nên hạch toán khoản thuế VAT

của vật t hàng hoá mua vào theo cách sau đây :
4
Có thể hạch toán lại khoản thuế VAT đầu vào của đờng trong tháng 1,2 ở
công ty nh sau :
Khi mua đờng về kế toán ghi :
Nợ tài khoản 152 284.513.100
Nợ tài khoản 133 28.451.300
Có tài khoản 112 31.964.400
Cuối tháng khi biết tỉ lệ (%) giữa doanh thu của Bánh, Mứt. Kẹo so với tổng
doanh thu của tháng là 71,366% sẽ đợc số thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ là :
28.451.300 x 71,366% = 20.304.600 (đồng)
Kế toán ghi :
Nợ tài khoản 3331 20.304.600
Có tài khoản 133 20.304.600
Số thuế VAT đầu vào không đợc khấu trừ sẽ đợc tính vào giá vốn của Bia bán
ra trong tháng, kế toán ghi :
Nợ tài khoản 632 (chi tiết cho bia) 8.146.700
Có tài khoản 133 8.146.700
Sơ đồ hạch toán nh sau
1.2. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, công ty thực hiện trích, nộp bảo hiểm y tế 6 tháng một lần. Toàn
bộ số bảo hiểm y tế này kế toán hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp của
tháng phát sinh, dẫn đến giá thành thực tế của sản phẩm giữa các tháng không đều
nhau, thiếu khách quan và không đúng chế độ.
5
TK 3331
20.304.600
TK 632 (Bia)
8.146.700
TK 133

28.451.300 28.451.300
TK 152
284.513.000
TK 112
312.964.400
Chi
mu
a đ-
ờng
về
Khi
biết
doanh
thu
trong
tháng

×