Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.11 KB, 57 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Hơn một thập kỷ chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được chủ động hơn
trong việc điều hành mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, điều
này tạo ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Mốn tìm kiếm thị trường
và hơn hết là mở rộng, phát triển thị trường thì sản phẩm của doanh nghiệp
phải đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại cũng như các sản phẩm có khả
năng thay thế trên thị trường. Điều đó không chỉ đòi hỏi chất lượng sản phẩm
phải không ngừng được nâng cao, chủng loại sản phẩm phải đa dạng, mà giá
cả phải phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn chú trọng tới việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Để làm được điều đó các doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý tới quản lý kinh tế
mà trọng tâm của nó là quản lý chi phí sản xuất. Ý thức được điều đó, ngay từ
những ngày đầu thành lập Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên đã
đặc biệt chú trọng đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm coi
như nó là công cụ quản lý nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Việc tổ
chức công tác kế toán này tại Công ty có rất nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh
đó vẫn còn đó những khuyết điểm cố hữu trong nó cần khắc phục. Đó chính là
lý do em chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú
Nguyên”. Bài viết của em được chia làm ba phần như sau:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán CPSX và tính GTSP trong doanh
nghiệp sản xuất
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại Công ty may
mặc quốc tế Phú Nguyên
Phần 3: Đánh giá và phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
CPSX và tính GTSP tại Công ty may mặc quốc tế Phú Nguyên
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP TRONG


DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba giai đoạn
chính có quan hệ mật thiết với nhau đó là quá trình mua sắm, chuẩn bị các
yếu tố đầu vào để sản xuất, và quá trình tiêu thụ sản phẩm. Như vậy để tiến
hành quá trình sản xuất cần phải có 3 yếu tố đầu vào: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động, và sức lao động sống. Sự tham gia của ba yếu tố này vào quá
trình sản xuất kinh doanh hình thành nên các hao phí tương ứng: Hao phí
khấu hao tư liệu lao động, hao phí đối tượng lao động (Nguyên, nhiên, vật
liệu…), và hao phí tiền lương, các khoản phải trả cho người lao động. Tập
hợp các hao phí trên biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí sản xuất kinh doanh
Vậy: Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Các chi phí này phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Để khắc phục những khó khăn
cho công tác quản lý chi phí cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức
thích hợp
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phân loại theo yếu tố chi phí:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, nhiên liệu… sử
dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không sử dụng hết nhập lại kho

và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố chi phí nhân công: Gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải
trả cho người lao động cùng với số trích cho các quỹ BHXH, KPCĐ, BHYT
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho
người lao động tính vào chi phí
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
+ Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng
được xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ được chia làm ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp lương
phải trả cho người lao động cùng với số trích cho các quỹ BHXH, KPCĐ,
BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho người lao động trực tiếp sản xuất tính vào chi phí
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các khoản chi phí còn lại phát
sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí
nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công
việc, lao vụ hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí) là những chi phí có sự thay đổi về lượng

tương quan, tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí cố định (định phí) là những chi phí không thay đổi về tổng số dù
có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất trong kỳ.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng các
mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận, xác
định điểm hoà vốn và các quyết định quan trọng khác trong quá trình sản xuất
kinh doanh
+ Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí
gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời
kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là
một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là
các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh
Như vậy chi phí sản xuất phải được đo lường tính toán bằng tiền trong một
khoảng thời gian nhất định. Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ
yếu: Khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một
đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí. Xét về mặt thực chất thì chi phí sản xuất
kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá
nhất định, nó là vốn mà doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vì vậy để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí cho
từng loại hoạt động, từng lao vụ, từng dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu; số chi đó
cấu thành trong sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu. Để biết
được điều đó ta đi tìm hiểu về giá thành sản phẩm.
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao
động vật hóa tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc,
lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự
chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh
được giá trị thực của các tư liệu có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí
lao động sống
1.1.2.2 Phân loại giá thành
+ Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán kinh phí
- Giá thành định mức: xác định trước khi bước vào sản xuất được xây
dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và ko biến đổi trong suốt cả
kỳ kế hoạch
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các cho phí thực tế phát sinh trong sản xuất
sản phẩm
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí để sản xuất sản phẩm, công việc
hoặc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong phạm vi phân xưởng. Đây là căn cứ
để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Đây là căn cứ
để tính toán, xác định lãi trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh

doanh (lỗ, lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Qua trình bày ở trên, ta thấy chi phí sản xuất và giá thành là hai mặt biểu
hiện của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì nội dung cơ
bản của chúng là biểu hiện bằng tiền của chi phí lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không phải là một mà có
sự khác nhau về lượng và về chất thể hiện ở các điểm sau:
+ Về mặt chất:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh
chi phí, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công
việc, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát
sinh hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau, nhưng đã ghi nhận là chi phí
của kỳ này (chi phí phải trả). Hơn nữa, theo quy định, một số chi phí không
được tính vào giá thành mà tính vào chi phí của nghiệp vụ tài chính
+ Về mặt lượng:
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm sản xuất trong kỳ mà
nó còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hư hỏng. Giá
thành sản phẩm lại không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng (Trừ sản phẩm hỏng định mức) nhưng liên quan đến sản phẩm dở
dang kỳ trước. Nó được thể hiện qua công thức sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó:

Z: Tổng giá thành sản phẩm.
D
đk
: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ.
D
ck
: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả sử dụng các tài sản trong doanh nghiệp và hiệu quả của các
giải pháp quản lý đề ra, vì vậy mà được các nhà quản trị hết sức quan tâm
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp cần phải tự tìm chỗ đứng cho
mình, muốn vậy mỗi doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí sản xuất. hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đạt được mục tiêu này
trước hết kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò nhiệm vụ của
mình trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
như sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản
lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí lựa
chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm,
yêu cầu quản lý, khả năng hạch toán để xác định đối tượng tính giá thành
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí và đối tượng
tính giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của các thành viên, từng bộ phận kế toán có liên

quan, đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phù
hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán để đảm bảo đáp ứng kịp
thời yêu cầu thu nhận, xử lý thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành, cung
cấp thông tin cần thiết về chi phí, giá thành giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp ra được quyết định một cách nhanh chóng phù hợp với quá trình sản
xuất tiêu thụ sản phẩm
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1.1 Đối tương kế toán tập hợp chi phí
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi
phí sản xuất cần được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi
phí và yêu cầu tính giá thành
Phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí có thể là: Nơi phát sinh chi phí
(phân xưởng, bộ phận sản xuất,…); Nơi gánh chịu chi phí (sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ, chi tiết sản phẩm…)
Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí có thể là mục đích sử dụng chi
phí, nơi phát sinh chi phí, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công
nghệ… Ngoài ra còn căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng hạch toán mà xác
định đối tượng tập hợp chi phí
1.2.1.2 Đối tượng tính giá thành
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, hoàn
thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành: Đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc
điểm quy trình công nghệ, ngoài ra còn căn cứ vào diều kiện và yêu cầu quản

1.2.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành

Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở chỗ
đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất và cùng
phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiêm tra chi phí, giá thành sản
phẩm. Bên cạnh đó hai khái niệm này vẫn có những điểm khác biệt
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới
hạn tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tổ chức kế toán chi tiết chi
phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và cung cấp tài liệu cho
việc tính giá thành sản xuất theo đối tượng tính giá thành
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. Đây
là căn cứ để mở phiếu tính giá thành
- Một đối tượng tập hợp chi phí có thể liên quan đến một đối tượng tính
giá thành, mà cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành
1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.2.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất riêng biệt. Theo phương pháp này, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu
để hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí mà
không tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó
phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó phân bổ cho từng đối tượng
theo tiêu thức phân bổ thích hợp như sau:
1.2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chịu ảnh hưởng của hai phương pháp kế
toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương

pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Theo phương pháp này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không được theo dõi
thường xuyên mà phải đến cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế kế toán
mới xác định được giá trị nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKTX. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được
theo dõi, thường xuyên liên tục
Tài khoản sử dụng:
10
Trị giá
nguyên vật
liệu xuất
kho trong
kỳ
=
Trị giá
nguyên vật
liệu tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá
nguyên vật
liệu nhập
kho trong
kỳ
-
Trị giá
nguyên vật
liệu tồn kho

cuối kỳ
Chi phí sản xuất
phân bổ cho đối
tượng (i)
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ
cho đối tượng (i)
= x
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Tài khoản này dùng để tập
hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm phát sinh trong kỳ
- TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí lương
và các khoản trích theo lương nhân công trực tiếp trong kỳ
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung” tài khoản này dùng để tập hợp toàn
bộ các chi phí có liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất
- TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản này được sử
dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế
tạo sản phẩm, phục vụ cho việc tính giá thành, TK 154 chỉ dùng để phản ánh
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đối với doanh nghiệp
áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
- TK 631 “Giá thành sản xuất” tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp áp dụng cho phương pháp kế toán
tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK155
“thành phẩm”; TK 632 “giá vốn hàng bán”.
 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
KKTX:

+ Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nhiên liệu và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ
+ Chứng từ sử dụng: Là các phiếu xuất kho, nhập kho nguyên vật liệu
+ Tài khoản sử dụng: TK 621” Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
+ Phương pháp tập hợp: Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến
từng đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp. Nếu
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chi phí liên quan đến nhiều đối tượng thì ta phải phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn
phân bổ thường sử dụng là:
- Đối với vật liệu chính thì tiêu thức phân bổ là định mức vật liệu chính,
chi phí nguyên vật liệu chính theo kế hoạch hoặc khối lượng sản phẩm
- Đối với vật liệu phụ thì việc lựa chọn tiêu thức phân bổ còn phụ thuộc
vào mục đích sử dụng vật liệu phụ. Nếu vật liệu phụ gia công vật liệu chính
thì tiêu thức phân bổ là chi phí vật liệu chính thực tế phát sinh. Nếu vật liệu
phụ dùng gia công sản phẩm thì tiêu chuẩn phân bổ là khối lượng sản phẩm
hoàn thành. Nếu vật liệu phụ tạo điều kiện cho máy móc hoạt động thì tiêu
chuẩn phân bổ là số giờ máy chạy…
Tính tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế chi dùng trong kỳ theo
công thức sau:
12
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thực
tế sử dụng trong
kỳ
=
Trị giá nguyên vật
liệu xuất kho trong
kỳ

-
Trị giá nguyên
vật liệu cuối kỳ
không sử dụng
hết
-
Trị giá phế liệu
thu hồi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
(1): Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm hoặc NVL cuối tháng sử dụng không
hết nhưng không nhập kho
(2): NVL ngoài đem sử dụng ngay
(3): NVLkhông dùng hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi
(4): Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ NVL
Ghi chú: Ta dùng TK 152 nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKTX và dùng TK152, TK 611 nếu doanh nghiệp hạch toán
theo phương pháp KKĐK
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT) là những khoản tiền
lương phải trả bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và các
khoản trích theo lương
+ Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương, bảng phân
bổ tiền lương…
+ Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
13
TK 152(611) TK 621
(3) NVLkhông dùng hết
nhập lại kho hoặc phế

liệu thu hồi
TK 154(631)
(4) Cuối kỳ kết chuyển
hoặc phân bổ
TK 133
(1) Xuất NVLcho sản xuất sản
phẩm hoặc NVLcuối tháng sử
dụng không hết nhưng không
nhập kho
Thuế
GTGT đầu
vào
(2) NVL
ngoài đem
sử dụng
ngay
TK 152(611)
TK 111, 112, 331…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phương pháp tập hợp: Nếu CPNCTT liên quan đến một đối tượng tính giá
thành thì sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, nếu liên quan đến nhiều đối
tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn
phân bổ thường sử dụng là: Chi phí tiền lương theo định mức, chi phí tiền
lương theo kế hoạch
+ Trình tự kế toán CPNCTT
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán CPNCTT
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(3) Trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép
(4) Kết chuyển CPNCTT

Ghi chú: Dùng TK 154 cho phương pháp KKTX và sử dụng TK 631 cho
phương pháp KKĐK
 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (CPSXC)
+ Nội dung: CPSXC là những khoản chi phí liên quan đến việc tổ chức sản
xuất, quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh trong phạm vi một phân xưởng
14
(1) Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(3) Trích trước tiền lương công
nhân nghỉ phép
(4) Kết chuyển CPNCTT
TK 334
TK 338
TK 335
TK 622 TK 154(631)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Chứng từ sử dụng: Các bảng phân bổ, hóa đơn mua, bán hàng
+ TK sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
+ Phương pháp tập hợp: CPSXC được tập hợp theo địa điểm phát sinh và tập
hợp theo nội dung của CPSXC. Ngoài ra CPSXC còn được tập hợp theo
CPSXC biến đổi và CPSXC cố định như sau:
- CPSXC biến đổi được phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành theo công thức
- Đối với định phí SXC, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất
cao hơn mức công suất bình thường ( mức công suất bình thường là mức sản
phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường) thì
định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho sản phẩm sản xuất theo công
thức:
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất nhỏ hơn mức công suất bình thường thì ta

sẽ phân bổ theo công thức
15
Mức biến phí
SXC phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng biến phí SXC cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
cho tất cả các đối tượng
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng
Mức định phí
SXC phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng định phí SXC cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
cho tất cả các đối tượng
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức CPSXC tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công suất bình
thường sẽ tính như sau
16

Mức định phí
SXC phân bổ cho
mức sản phẩm
thực tế
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
sản phẩm sản xuất thực tế
Tổng tiêu thức phân bổ của
mức sản phẩm theo công
suất bình thường
x
Tổng định phí
sản xuất chung
cần phân bổ
Mức định phí SXC
(không phân bổ) tính
cho sản phẩm chênh
lệch
=
Tổng định phí SXC cần
phân bổ
-
Mức định phí SXC
phân bổ cho mức
sản phẩm thực tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Sơ đồ kế toán CPSXC
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sản xuất chung
Ghi chú: Ta dùng TK 611 và TK 631 nếu áp dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK trong kỳ hạch toán

17
TK 154(631)
TK 632
TK 1331
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí VL, DC
Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các chi phí SX khác
mua ngoài phải trả
hay đã trả
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ (nếu có)
Các khoản thu hồi
ghi giảm CPSXC
Phân bổ hoặc kết chuyển
CPSXC cho các đối tượng
tính giá
Kết chuyển CPSXC cố
định (không phân bổ)
vào giá
TK 334, 338 TK 627
TK 152, 153, 611
TK 242, 335
TK 214
TK 152(611)
TK 331, 111, 112
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sản phẩm theo phương pháp KKTX

 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
18
Tổng giá
thành
thực tế
SP, lao vụ
hoàn
thành
TK 621
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
TK 154 TK 152, 632
Các khoản ghi giảm
chi phí SP
TK 155, 152
TK 157
TK 632
Nhập kho vật tư,
SP
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
TK 627
TK 631 TK 154
TK 632
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển (hoặc phân bổ)

CPSXC
Giá trị sản phẩm,dịch vụ
dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản xuất
sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành nhập kho, gửi bán
hay tiêu thụ trực tiếp
TK 622
TK627
TK621
TK 622
Kết chuyển giá trị SP, DV dở dang đầu kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến
còn đang nằm trong giai đoạn sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy
theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang sau:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí để chế biến đựoc tính hết cho
thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chi phí bao gồm giá trị vật liệu
chính
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn chỉnh. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa
vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc
đánh giá phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn
các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng

19
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở
dang
=
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Số lượng
thành
phẩm
x
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
+
Số lượng
sản phẩm
dở dang
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
(không quy đổi)
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng SP dở
dang không quy

dổi
x
Toàn bộ giá trị vật
liệu chính xuất
dùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Xác định chi phí sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí
chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng
phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo
sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở
mức độ 50% so với thành phẩm
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở
dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp
(nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi
phí khác
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các
bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản
phẩm dở dang
1.3 Chứng từ, sổ sách sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ trong
kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1 Chứng từ sử dụng
20
Chi phí chế
biến từng loại
nằm trong sản
phẩm dở dang
=

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
quy đổi ra thành phẩm
Số lượng
thành
phẩm
+
Số lượng sản
phẩm dở dang
quy đổi ra thành
phẩm
x
Tổng chi
phí chế
biến từng
loại
Giá trị sản phẩm dở dang
chưa hoàn thành
=
Giá trị nguyên vật liệu
chính nằm trong sản phẩm
dở dang
+
50% chi phí chế biến
Website: Email : Tel : 0918.775.368

TÊN CHỨNG TỪ

Số hiệu

I/ Lao động tiền lương


1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL
5 Giấy đi đường 04-LĐTL
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL
9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL
12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL

II/ Hàng tồn kho

1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hoá
03-VT
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT
5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT
6 Bảng kê mua hàng 06-VT
7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT

IV/ Tiền tệ

1 Phiếu thu 01-TT
2 Phiếu chi 02-TT

3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
6 Biên lai thu tiền 06-TT
7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 07-TT
8 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT
9 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc...) 08b-TT
10 Bảng kê chi tiền 09-TT

V/ Tài sản cố định

1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
Sơ đồ 6: Bảng chứng từ sử dụng
1.3.2 Sổ sách sử dụng
+ Sổ chi phí sản xuất- kinh doanh
Sổ chi phí sản xuất – kinh doanh
(Dùng cho các TK 621, 622, 623, 627, 631, 641, 642, 154, 142, 242, 335,
632)
Tài khoản...............................
Tên phát sinh..........................
Tên sản phẩm, dịch vụ...........
Số này có … trang đánh số từ 01 đến trang…
Ngày mở sổ……

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu 01: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
22
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi nợ TK
SH NT
Tổng
số
Chia ra
A B C D E 1 2 3 4 5 6
- Số dư đầu kỳ
- Phát sinh trong kỳ



Cộng phát sinh trong
kỳ
Ghi có TK
Số dư cuối kỳ
Ngày…tháng…năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Các sổ sách, chứng từ khác có liên quan: Các bảng phân bổ chi phí nguyên
vật liệu, bảng phân bổ chi phí nhân công, bảng phân bổ chi phí sản xuất
chung, bảng tính và phân bổ khấu hao…
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu:
Biểu 02: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
STT Ghi có TK TK 334 TK 338
Lương Khoản
khác
Có TK
334
K
PC
Đ
B
H
X
H
B
H
Y
T
Cộng có
TK 338
1 TK 622
2 TK 623
3 TK 627
4 TK 641
5 TK 641

6 TK 242
7 TK 241
8 TK 334
9 TK 338
Cộng
Biểu 03:Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng… năm…
23
STT
Ghi có TK TK 152
TK 1521 TK 1522 TK 1523 Cộng có
TK 152
1 TK 621-CPNVL
2 TK 627-CPSXC
3 TK641-CPBH
4 TK642-CPQLDN
Đơn vị…
Địa chỉ…
Mẫu số 06 – TSCĐ
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày20/3/2006 Bộ trưởng BTC)
Số: ……
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 04: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
1.3.3 Quy trình luân chuyển sổ sách và chứng từ kế toán
24
S
T Chỉ tiêu
Tỷ lệ

KH hoặc
TK 627
NG
TSCĐ
Số
khấu
hao
PX
SP
PX
SP …
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
I. Số KH trích
tháng trước
II. Số KH tăng
trong tháng

III. Số KH
giảm trong
tháng

IV. Số KH
trích tháng
này(I+II-III)
Cộng
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Ngày…tháng…năm
Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do hình thức kế toán áp dụng trong Công ty là hình thức : Nhật ký chung nên
ta có thể khái quát việc vận dụng sổ kế toán của Công ty như sau:
Sơ đồ 07: Sơ đồ tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Theo như sơ đồ hạch toán theo phương pháp Nhật ký chung thì:
- Các chứng từ gốc( hóa đơn bán hàng, mua hàng, các phiếu thu, phiếu chi
tiền, …) hàng ngày được ghi vào ba loại sổ khác nhau là: Nhật ký đặc biệt,
Nhật ký chung, và Sổ kế toán chi tiết
- Sau khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào Nhật ký chung lúc
đó dựa vào số liệu ở sổ Nhật ký chung kế toán ghi đối chiếu số liệu sang sổ
cái( Sổ cái là là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản. Mỗi TK được mở trên một
hoặc một số trang liên tiếp để đủ ghi chép trong một niên độ kế toán)
- Cuối năm các số liệu trên Sổ cái sẽ được ghi lên Bảng cân đối số phát
sinh và từ đó dùng để lập nên Báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán.
Nhật ký chung
25
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối
tháng
Đối chiếu

×