MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU I
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG III
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CP
TIN HỌC VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG (CIC) VIII
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY CP CIC XIII
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG 4
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CP
TIN HỌC VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG (CIC) 34
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP 78
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CP CIC 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
DA Dự án
DAĐT Dự án đầu tư
BXD Bộ Xây dựng
CIC Công ty Cổ phần Tin học và Tư vấn xây dựng
Công ty Công ty Cổ phần Tin học và Tư vấn xây dựng
BGĐ Ban Giám đốc
CP Cổ phần
NSNN Ngân sách Nhà nước
CNTT Công nghệ thông tin
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU I
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG III
1.1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
III
1.2.CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG
V
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ VẤN
VIII
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CP
TIN HỌC VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG (CIC) VIII
2.1.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY
VIII
2.2.ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CIC
XI
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY CP CIC XIII
3.1.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
XVI
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG 4
1.4.MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
4
1.5.CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG
10
1.6.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ VẤN
32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CP
TIN HỌC VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG (CIC) 34
2.3.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CIC
35
2.4.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY
40
2.5.ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CIC
67
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP 78
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CP CIC 78
3.2.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CIC TRONG NHỮNG NĂM TỚI
78
3.3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CP
CIC
80
3.4.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
91
PHỤ LỤC 1. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN DO CHỦ NHIỆM DỰ ÁN LẬP
97
PHỤ LỤC 2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN
103
PHỤ LỤC 3. CHI TIẾT TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
108
PHỤ LỤC 4. BẢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
113
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Công tác chuẩn bị lập dự án Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Triển khai lập dự án Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1. Quy trình lập dự án Error: Reference source not found
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư vấn là hoạt động phổ biến trong nền kinh tế thị trường nhằm đảm bảo
tính khả thi cho các quyết định quản lý, đảm bảo tính khách quan và giảm
thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư thường căn cứ vào thông tin
nhận được, trong đó chú trọng nhiều nhất tới những lời khuyên của tư vấn để
đưa ra quyết định. Tại rất nhiều dự án, chất lượng của tư vấn đóng vai trò
quyết định cho sự thành công hay thất bại của dự án. Vì vậy, chất lượng của
hoạt động tư vấn là thế mạnh cạnh tranh hàng đầu của các tổ chức. Để đứng
vững và phát triển được trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức tư vấn cần
chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn của mình.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, các dự án đầu tư xây dựng
ngày càng được đầu tư nhiều hơn. Mặt khác, xã hội càng phát triển, sự chuyên
môn hóa ngày càng cao và thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực hoạt động,
trong đó có lĩnh vực xây dựng. Do các nhà đầu tư thường không đủ chuyên
môn chuyên sâu về xây dựng nên khi tiến hành đầu tư, các nhà đầu tư cần
phải có những đơn vị tư vấn làm cố vấn trong lĩnh vực xây dựng khi tiến hành
dự án đầu tư. Ngày nay, có rất nhiều đơn vị tư vấn xây dựng hoạt động, tạo ra
thị trường tư vấn rộng lớn. Xã hội ngày càng phát triển, thị trường tư vấn
ngày càng cạnh tranh hơn, đòi hỏi chất lượng hoạt động tư vấn cao hơn.
Công ty Cổ phần Tin học và Tư vấn xây dựng (CIC) là một trong những
công ty tư vấn thuộc Tổng Công ty tư vấn xây dựng Việt Nam của Bộ Xây
dựng. Công ty được thành lập từ những năm đầu của công cuộc đổi mới,
Công ty đã phát triển và đạt được nhiều thành công. Thương hiệu của công ty
đã được nhiều khách hàng biết đến. Để đạt được thành công trên, Công ty đã
tập trung phát triển theo tiêu chí không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động
tư vấn xây dựng cung ứng cho khách hàng. Kể từ khi Luật Doanh nghiệp ra
đời và có hiệu lực, cũng như sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thì thị
trường tư vấn xây dựng không còn là sân chơi độc quyền của các doanh
nghiệp nhà nước mà là sân chơi chung cho tất cả các đối tượng muốn tham
i
gia. Các doanh nghiệp nhà nước không những phải cạnh tranh không ngừng
với những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ở trong nước mà
còn cạnh tranh khốc liệt với những đơn vị tư vấn xây dựng 100% vốn nước
ngoài đã được thành lập tại Việt Nam. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là Công
ty phải có những giải pháp mới, đồng bộ và hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng của dịch vụ tư vấn xây dựng, qua đó nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác lập dự án
đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Tin học và Tư vấn xây dựng -CIC”
để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch
vụ tư vấn cho Công ty, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của thực tế.
2. Mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu công tác lập dự án đầu tư phát triển của doanh
nghiệp tư vấn xây dựng.
• Phân tích thực trạng công tác lập dự án đầu tư phát triển tại Công
ty CP Tin học và tư vấn xây dựng (CIC) (lấy ví dụ minh họa).
• Nêu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư phát
triển tại Công ty CP tin học và tư vấn xây dựng (CIC).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu nội dung lập dự án
đầu tư phát triển dưới góc độ doanh nghiệp tư vấn xây dựng nói chung và
Công ty CP Tin học và tư vấn xây dựng (CIC) nói riêng.
• Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các dự án đầu tư phát
triển thuộc các công trình dân dụng chịu sự điều chỉnh của Luật Xây dựng do
Công ty CP Tin học và tư vấn xây dựng (CIC) lập.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm phương pháp nghiên cứu cơ bản, đồng thời trong từng nội dung cụ thể,
luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, dự đoán và phân tích
tổng hợp để làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn.
ii
5. Những đóng góp của luận án
Phân tích khoa học thực trạng năng lực tư vấn lập dự án đầu tư của Công
ty CIC nhằm xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của Công ty nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ tư vấn của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về lập dự án đầu tư phát
triển tại doanh nghiệp tư vấn xây dựng
Chương 2: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư phát triển tại
Công ty CP Tin học và tư vấn xây dựng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án
đầu tư của Công ty CP Tin học và tư vấn xây dựng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG
VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
- Khái niệm: Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây
dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. (Theo Luật
Xây dựng số 16/2003/QH11).
- Đặc trưng của dự án đầu tư:
Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản:
+ Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
+ Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
iii
+ Dự án có dự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ
quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước.
+ Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo.
+ Môi trường hoạt động của dự án là “va chạm”, có sự tương tác phức
tạp giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận
quản lý khác.
+ Dự án mang tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài
hạn của hoạt động đầu tư phát triển.
- Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu tư khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn
thành và chấm dứt hoạt động:
Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư:
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua ba giai đoạn:
chuẩn bị đầu tư, thực hiệc đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư
- Đối với Nhà nước và các định chế tài chính
+ Đối với Nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà
nước xem xét để phê duyệt dự án; cấp giấy phép đầu tư; cấp giấy phép xây dựng.
+ Đối với các định chế tài chính: Dự án đầu tư là phương tiện thuyết
phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn.
- Đối với Chủ đầu tư:
+ Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
+ Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư (hoặc được ghi vào kế
hoạch đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động.
iv
Ý đồ về dự
án đầu tư
Chuẩn bị
đầu tư
Thực hiện
đầu tư
Vận hành
các kết quả
đầu tư
Ý đồ về
dự án mới
+ Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị,
xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.
+ Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên
doanh bỏ vốn đầu tư.
+ Dự án đầu tư là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ
trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
+ Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan
hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh
và Nhà nước Việt Nam.
1.1.3. Yêu cầu đối với dự án đầu tư
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tính khoa học và hệ thống
- Tính pháp lý
- Tính đồng nhất
- Tính thực tiễn
1.2. CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.2.1. Công tác tư vấn lập dự án đầu tư
- Khái niệm: Tư vấn là một dịch vụ “chất xám” trong đó các chuyên gia
có năng lực và phẩm chất thích hợp tiến hành theo thoả thuận việc cập nhật,
xử lý thông tin kiến thức; phát hiện và phân tích để lựa chọn giải pháp tối ưu
cho từng trường hợp cụ thể và chuyển giao chúng đến đúng nguời có nhu cầu
vào đúng lúc, đúng thời điểm và theo đúng cách cần thiết để đạt được mục
tiêu, hiệu quả cao nhất.
- Vai trò của tư vấn đối với lập dự án đầu tư:
+ Giúp các chủ đầu tư quyết định chủ trương đầu tư thông qua các dự án
nghiên cứu tiền khả thi, khả thi.
+ Cầu nối giữa các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh với nhau và với khu
vực nghiên cứu – phát triển và đào tạo.
+ Yếu tố thúc đẩy ngoại thương và đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế
đối ngoại.
v
+ Kênh thông tin hai chiều giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản
lý nhà nước giúp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và hỗ trợ cải cách
hành chính.
- Công tác tư vấn – lập dự án đầu tư:
Việc tiến hành lập dự án đầu tư của Công ty tư vấn được tiến hành trên
một số căn cứ cụ thể như sau:
- Căn cứ pháp lý: các văn bản của nhà nước, các chủ trương chính sách
của nhà nước
- Căn cứ thực tế: căn cứ vào các điều kiện, nguồn lực của chủ đầu tư và
thực tế nơi tiến hành lập dự án đầu tư.
- Căn cứ khoa học: căn cứ theo chủ trương phát triển chung của đất
nước, theo xu thế hội nhập và phát triển của khu vực và thế giới.
Từ các căn cứ trên Công ty tư vấn sẽ đưa ra các tư vấn đối với chủ đầu
tư nhằm đảm bảo các dự án đưa ra không trái các chủ trương chính sách của
nhà. Tiến hành tính toán được dự án mà chủ đầu tư đưa ra là khả thi hay
không khả thi và quy mô của dự án như thế nào là phù hợp.
1.2.2. Quy trình lập dự án đầu tư
- Cử chủ nhiệm dự án: Công ty tư vấn cử chủ nhiệm dự án và thông báo
cho chủ đầu tư.
- Lập nhóm soạn thảo: Nhóm soạn thảo dự án bao gồm chủ nhiệm dự
án và các thành viên, số lượng thành viên tùy thuộc vào quy mô và tính chất
của dự án.
- Xây dựng quy trình dự án: Chủ nhiệm dự án sẽ trực tiếp lập quy trình
soạn thảo dự án. Quy trình soạn thảo dự án đầu tư bao gồm các công việc chủ
yếu sau:
+ Nhận dạng dự án
+ Lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo
+ Lập đề cương chi tiết cho dự án
+ Phân công công việc cho các thành viên soạn thảo
+ Tiến hành soạn thảo dự án
vi
+ Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan thẩm quyền
quyết định đầu tư của nhà nước xem xét
+ Hoàn tất văn bản dự án
- Lập lịch trình soạn thảo dự án:
Lịch trình soạn thảo dự án là sự chi tiết hóa thời gian thực hiện các
công việc của quá trình soạn thảo.
1.2.3. Các nội dung nghiên cứu trong quá trình lập dự án đầu tư
Đối với các công ty tư vấn xây dựng, quá trình lập dự án đầu tư trải qua
2 cấp độ nghiên cứu: nghiên cứu báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi) và nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng công trình
(báo cáo nghiên cứu khả thi). Tùy vào từng công trình cụ thể để lựa chọn cấp
độ nghiên cứu cho phù hợp.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu của dự án đầu tư bao gồm:
- Xem xét tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu tư
- Nghiên cứu về thị trường
- Nghiên cứu về mặt kỹ thuật: nghiên cứu các nội dung sau: Mô tả sản
phẩm của dự án; Lựa chọn hình thức đầu tư; Xác định công suất của dự án
(công suất thiết kế) và mức sản xuất hàng năm của dự án; Lựa chọn công
nghệ kỹ thuật cho dự án; Lựa chọn nguyên, vật liệu đầu vào; Cơ sở hạ tầng;
Địa điểm thực hiện dự án; Giải pháp xây dựng công trình của dự án; Đánh giá
tác động môi trường của dự án; Lịch trình thực hiện dự án.
- Nghiên cứu Tổng mức đầu tư dự án: tính tổng vốn đầu tư cần cho dự
án, xác định nguồn vốn, lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng
giai đoạn của dự án.
- Nghiên cứu Hiệu quả kinh tế tài chính: sử dụng các chỉ tiêu như NPV,
IRR, T,… để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
- Nghiên cứu về mặt kinh tế - xã hội.
1.2.4. Các phương pháp sử dụng trong quá trình lập dự án đầu tư
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp dự báo
- Phương pháp so sánh và lựa chọn các phương án
vii
- Phương pháp phân tích độ nhạy
- Phương pháp cộng chi phí
- Phương pháp định mức vốn
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP TƯ VẤN
- Năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ lập dự án
- Khả năng tổ chức và điều hành của đơn vị tư vấn lập dự án
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác lập dự án
- Hệ thông chính sách, luật pháp
- Những biến động kinh tế vĩ mô
- Sự biến động thất thường của cung cầu sản phẩm, các yếu tố đầu vào
của dự án
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN
TẠI CÔNG TY CP TIN HỌC VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG (CIC)
2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY
2.1.1. Quy trình thực hiện
- Chủ nhiệm dự án xây dựng kế hoạch thực hiện lập dự án, bao gồm thời
gian thực hiện từng hạng mục công việc cũng như thời hạn thực hiện và lên
chi phí cho công tác lập dự án.
- Chủ nhiệm dự án làm việc với phụ trách các bộ môn có liên quan để
lên danh sách cán bộ chủ trì các bộ môn và cán bộ thực hiện tham gia trực
tiếp vào triển khai lập dự án. Trong trường hợp dự án có liên quan đến một số
lĩnh vực đặc thù thì chủ nhiệm dự án còn phải tiến hành tiếp xúc và làm việc
với các chuyên gia trong lĩnh vực đó nhằm đảm bảo không gặp những vướng
mắc khi dự án đề cập đến.
viii
- Tổ chức đoàn đi khảo sát thực địa để điều tra khảo sát hiện trạng khu
đất, thu thập các ý kiến của các chuyên gia, yêu cầu phía chủ đầu tư cung cấp
các tài liệu liên quan đến dự án. Phối hợp với chủ đầu tư xin thông tin quy
hoạch cũng như các số liệu kỹ thuật của khu đất. Trên cơ sở đó, đơn vị tư vấn
xây dựng bản vẽ mặt bằng và vị trí hố khoan cần khảo sát gửi đơn vị khảo sát.
- Tổ chức trình bày đề cương, phương hướng và điều kiện kỹ thuật với
các bộ phận có liên quan phía chủ đầu tư nhằm làm rõ phạm vi và những điều
kiện thực hiện dự án, thu thập những kinh nghiệm trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Sau khi kế hoạch tổng quát được phê duyệt (bao gồm cả quyết định
giao khoán chi phí, quỹ lương cho công trình), chủ nhiệm dự án lập kế hoạch
chi tiết (kế hoạch tác nghiệp) để thực hiện dự án. Kế hoạch tác nghiệp phải
thực sự chi tiết (nêu rõ nội dung công việc, ngày tiến hành và thời điểm kết
thúc, yêu cầu chất lượng và khối lượng sản phẩm).
- Chủ nhiệm dự án cùng với chủ trì các bộ môn kiểm tra chỉnh lý toàn bộ
tài liệu cơ sở và hiện trạng khu đất để làm cơ sở pháp lý lập dự án sau này.
Sau đó dự án sẽ được chủ nhiệm dự án cùng với các bộ môn có liên quan tiến
hành triển khai xây dựng các nội dung.
- Chủ nhiệm dự án có trách nhiệm tập hợp các phần đã được phân công
cho các bộ môn để hoàn thành một tập hồ sơ dự án hoàn chỉnh.
- Phòng quản lý kỹ thuật xem xét và thông qua.
- Hoàn thiện hồ sơ
- Đóng quyển và bàn giao cho Chủ đầu tư
2.2.2. Các nội dung và phương pháp nghiên cứu trong quá trình lập dự
án của Công ty
Về mặt trình bày nội dung, các dự án đầu tư xây dựng công trình dân
dụng do Công ty CIC lập theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định
12/2009/NĐ-CP, bao gồm thuyết minh dự án đầu tư và thiết kế cơ sở. Luận
văn nghiên cứu về các nội dung và phương pháp được thực hiện trong quá
trình lập dự án đầu tư xây dựng công trình của Công ty trong thời gian vừa
qua, bao gồm các nội dung sau:
ix
- Nghiên cứu sự cần thiết của dự án: Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu
tư chính là nội dung nghiên cứu các căn cứ hình thành dự án đầu tư gồm
nhiều nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát và nghiên cứu thị trường
dự án. Về nội dung này, nhóm soạn thảo sử dụng phương pháp thu thập thông
tin để thu thập các tài liệu liên quan đến dự án cũng như sử dụng phương
pháp dự báo để đánh giá nhu cầu sản phẩm của dự án trong tương lai trên cơ
sở những số liệu thu thập được.
- Nghiên cứu nội dung kỹ thuật của dự án: Trong phần này, nhóm soạn
thảo sử dụng phương pháp thu thập thông tin cũng như phương pháp so sánh
và lựa chọn phương án để xây dựng nội dung. Đây chính là cơ sở để tính toán
tổng mức đầu tư của dự án, và trên cơ sở đó tính hiệu quả tài chính cũng như
hiệu quả xã hội của dự án.
- Nghiên cứu nội dung tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư được tính
toán căn cứ vào hồ sơ thiết kế cơ sở đã được lập và các quy định của Nhà
nước về định mức chi phí như chi phí ban quản lý dự án, các chi phí tư vấn
đầu tư, chi phí bảo hiểm, chi phí kiểm toán, quyết toán, chi phí dự phòng…
Nhóm soạn thảo sử dụng phương pháp thu thập thông tin và phương pháp
cộng chi phí để tính toán tổng mức đầu tư của dự án. Trong một số dự án,
nhóm soạn thảo còn sử dụng phương pháp định mức vốn (suất vốn đầu tư)
theo từng loại công trình để xác định tổng mức đầu tư của dự án. Việc tính
toán được thực hiện trên phần mềm dự toán hoặc các bảng tính Excel, đảm
bảo chính xác của các con số, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ để tránh tình
trạng thiếu vốn hoặc lãng phí vốn đầu tư khi xây dựng công trình.
- Nghiên cứu hiệu quả tài chính: Thông thường các công trình sử dụng
vốn NSNN, nhóm soạn thảo không tính toán hiệu quả tài chính của dự án.
Còn đối các công trình sử dụng các nguồn vốn khác thì việc tính toán hiệu
quả tài chính được nhóm soạn thảo sử dụng phương pháp thu thập thông tin,
phương pháp so sánh và lựa chọn, phương pháp phân tích độ nhạy để xây
dựng nội dung này.
- Nghiên cứu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội: Với nội dung này, hầu hết
các dự án nhóm soạn thảo đều không nghiên cứu kỹ mà chỉ là đánh giá tổng
x
quan về tác động của dự án. Nhóm soạn thảo đưa ra các đóng góp của dự án
về mặt xã hội như tạo cảnh quan cho khu vực, tăng thêm quỹ nhà ở hoặc thêm
văn phòng làm việc, đóng góp vào ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho
người lao động ….
Với mỗi nội dung nghiên cứu, tác giả lấy ví dụ từ các dự án do Công ty
lập để làm ví dụ minh họa.
2.2. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG
TY CIC
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Công ty đã tạo dựng được tên tuổi của mình trên thị trường tư vấn
- Số lượng khách hàng ngày càng gia tăng và quy mô các công trình lớn
ngày càng nhiều.
- Doanh thu hoạt động tư vấn lập dự án đầu tư năm sau đều cao hơn năm
trước, đóng góp vào sự phát triển chung của toàn Công ty.
Bên cạnh kết quả đạt được về mặt doanh thu, công tác lập dự án đầu tư
tại Công ty cũng đạt được một số kết quả khác như sau:
Về quy trình lập và công tác tổ chức lập dự án:
Quy trình lập dự án đã được công ty xây dựng một cách khoa học, có sự
phân cấp, phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các thành viên của nhóm soạn thảo
dự án. Các thành viên tham gia được trang bị hệ thống phương tiện hiện đại
giúp cho việc khai thác và xử lí số liệu một cách chính xác và nhanh chóng.
Về các nội dụng nghiên cứu trong quá trình lập dự án:
Hầu hết các dự án đều nghiên cứu đầy đủ các nội dung của dự án như sự
cần thiết phải đầu tư dự án, quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, giải pháp về kỹ
thuật, tổng mức đầu tư, hiệu quả tài chính, hiệu quả xã hội của dự án. Các nội
dung này đều được nghiên cứu kỹ lưỡng, cập nhật và tuân thủ theo các chính
sách, các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng, đất
đai, nhà ở, môi trường,…
Về phương pháp lập dự án:
Trong quá trình lập dự án đầu tư cung cấp dịch vụ cho khách hàng, Công
ty đã áp dụng một số phương pháp như thu thập thông tin, dự báo, phương
xi
pháp phân tích so sánh, phương pháp cộng chi phí,… để xây dựng các nội
dung của các dự án.
2.3.2. Một số hạn chế của công tác lập dự án tại Công ty
- Về kế hoạch thực hiện dự án: Hiện nay, trước khi tiến hành lập dự án
đầu tư, chủ nhiệm dự án đều phải lập kế hoạch thực hiện và thời gian các bộ
môn cần phải hoàn thành. Tuy nhiên phần lớn các dự án do Công ty lập đều bị
kéo dài thời gian so với dự kiến ban đầu, điều này dẫn đến chi phí lập dự án
tăng lên, ngoài ra việc kéo dài thời gian thực hiện cũng ảnh hưởng đến việc
thực hiện các dự án khác của Công ty.
- Quy trình lập dự án: Thông qua các dự án được lập tại Công ty, cho
thấy rằng có một số dự án vẫn chưa được thực hiện theo đúng quy trình được
sử dụng tại Công ty. Một số dự án chưa được nghiên cứu, khảo sát đầy đủ dẫn
đến phải điều chỉnh lại nhiều lần để phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư,
chính vì vậy làm ảnh hưởng đến tiến độ chung của toàn dự án, mất thời gian
và chi phí không cần thiết.
- Về phương pháp lập dự án: Hiện tại Công ty đã sử dụng rất nhiều
phương pháp khác nhau để lập dự án, tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng
cho phù hợp. Tuy nhiên, không phải bất cứ dự án nào cũng áp dụng đúng
phương pháp, và sử dụng phương pháp phù hợp với đặc điểm của từng dự án.
Việc sử dụng phương pháp nào vẫn dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ lập
dự án, chưa dựa trên cơ sở chính xác nhất.
- Về nội dung lập dự án: Các dự án hầu hết chỉ chú trọng vào phân tích
kỹ thuật và tài chính, khi phân tích tài chính chỉ chú trọng vào phân tích các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính cơ bản mà bất kể dự án nào cũng đề cập
tới: IRR, NPV, T. Đây chính là một thiếu sót vì khi xác định hiệu quả tài
chính thì những đánh giá về độ an toàn về mặt tài chính như: khả năng thanh
toán ngắn hạn, an toàn về vốn, độ nhạy của dự án,…là những cơ sở quan
trọng đánh giá tính khả thi của dự án trong tình hình nền kinh tế ngày một
biến động. Bên cạnh đó, các phân tích hiệu quả kinh tế xã hội chỉ mang
tính chất định tính, không hề tính toán các chỉ tiêu phản ánh tác động của
dự án đối với kinh tế xã hội như: NAV ( giá trị tăng thêm ), số việc làm
xii
tăng thêm, giá trị hiện tại ròng kinh tế NPV
(E)
, tỷ số lợi ích B/C,…khi dự án
đi vào hoạt động.
Ngoài ra, công ty chưa đủ năng lực để thực hiện các dự án có sử dụng
ngoại ngữ.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Năng lực đội ngũ cán bộ tham gia lập dự án
- Chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị của Công ty
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CP CIC
Để nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn xây dựng, Công ty CP Tin học
và tư vấn xây dựng cần phải tiến hành các giải pháp toàn diện, đồng bộ cả vĩ
mô cũng như vi mô, trước mắt và lâu dài. Sự thành công của sản phẩm tư vấn
lập dự án đầu tư là điều kiện tiền đề đem lại sự tin tưởng của khách hàng đối
với Công ty và là cơ sở để Công ty có thể tiếp tục tư vấn các bước tiếp theo
của dự án. Xuất phát từ kết quả phản ánh thực trạng, qua phân tích những
thành công và tồn tại hiện nay về công tác lập dự án đầu tư của Công ty, dưới
đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty:
3.1. Đánh giá đúng vị trí công tác lập dự án
Cần hoàn thiện nhận thức của các cán bộ lập dự án tại Công ty về tầm
quan trọng, vai trò của dự án và công tác lập dự án trong cả chu trình của dự
án. Cần phải để cho các cán bộ lập dự án hiểu được lập dự án không phải là
việc hoàn thiện, hợp thức hóa các cơ hội đầu tư bằng các hồ sơ, giấy tờ mà
thực chất nó là quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng, có cơ sở khoa học, dựa trên
các căn cứ pháp lý, thực tế có tính thuyết phục Chủ đầu tư cũng như các bên
có liên quan về hiệu quả thực tế của dự án khi được thực hiện.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình lập dự án
xiii
- Trong bước lập kế hoạch thực hiện: cần lập chi tiết và cụ thể đưa ra các
mốc thời gian quan trọng để các cán bộ lập dự án hoàn thành công việc lập dự
án của mình đúng thời hạn đã định.
- Trong bước chuẩn bị lập dự án: phải tập hợp đầy đủ các tài liệu và hợp
lý. Đồng thời khi lập dự án cần tăng cường công tác giám sát của chủ nhiệm
dự án, để công tác lập dự án theo đúng tiến độ.
- Phối hợp thống nhất giữa các phòng ban trong Công ty.
- Tăng cường công tác giám sát chuyên môn của các chuyên gia có trình
độ cao, có nhiều kinh nghiệm trong công tác lập dự án.
- Thường xuyên nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho chủ nhiệm
dự án là người chịu trách nhiệm cao nhất và có quyền quyết định lớn nhất
trong các vấn đề của dự án.
- Tăng cường thực hiện công tác theo dõi giám sát việc thực hiện theo
quy trình lập dự án. Công ty đưa ra chính sách thưởng phạt rõ ràng đối với
các chủ nhiệm dự án.
3.3. Giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp lập dự án
- Hoàn thiện nội dung nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng thể
Quá trình xây dựng dự án cần chọn lọc các chính sách kinh tế xã hội có
liên quan một cách phù hợp nhất. Cần phải có những cán bộ lập dự án nắm rõ
những cơ chế, chính sách của pháp luật cũng như của Nhà nước để từ đó giúp
dự án chứng tỏ được những điều kiện tiên quyết phải đảm bảo để dự án được
chấp nhận (vấn đề môi trường, sử dụng đất, chính sách môi trường, ), và cần
tìm hiểu rõ về những ưu đãi mà dự án được hưởng như: miễn giảm thuế,…để
có lợi nhất cho dự án.
- Hoàn thiện nội dung nghiên cứu thị trường
Cần phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của dự
án bằng cách: liệt kê các danh sách các nhà cạnh tranh hiện có, ước tính khả
năng của các đối thủ cạnh tranh trong tương lai, chứng minh được dự án có
những ưu điểm nào nổi trội so với các đối thủ, từ đó chứng minh được khả
năng cạnh tranh của dự án.
xiv
Cần lập nên đội ngũ cán bộ chuyên trách về phân tích tình hình thị
trường dự án. Tăng cường hiệu quả hệ thống thu thập thông tin bằng cách
hiện đại hóa máy móc thiết bị, đầu tư nâng cao năng lực chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực đang nghiên cứu. Cần phân tích một
cách kỹ lưỡng, tỉ mỉ các thông tin từ thị trường để có những thông tin sát thực
nhất để công tác lập dự án hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện nội dung nghiên cứu kỹ thuật
Cần phải nghiên cứu chi tiết hơn về đánh giá tác động môi trường của dự án
- Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính
Bổ sung thêm một số chỉ tiêu phân tích quan trọng khác như: chỉ tiêu lợi
ích chi phí (B/C), chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR), vòng quay vốn
lưu động, điểm hòa vốn,…nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án.
Khi phân tích tài chính, cần tính toán thêm các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực
tài chính của dự án như: hệ số vốn tự có so với vốn vay, tỷ trọng vốn tự có so
với tổng vốn đầu tư,…phân tích để đảm bảo tiềm lực tài chính cho dự án, đảm
bảo tính khả thi của dự án.
- Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả kinh tế xã hội
Công ty cần phải bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế dự
án như: giá trị gia tăng thuần (NA ), giá trị hiện tại ròng (NPV
(E)
), tỷ số lợi ích
kinh tế (B/C
(E
). Và các chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội và môi trường cần
được định lượng bằng một số chỉ tiêu như: mức đóng góp Ngân sách hàng
năm của dự án, số lao động có việc làm từ dự án, mức thu nhập của từng hộ
gia đình, năng suất lao động,
Lập hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế xã hội, tạo nên
khuôn mẫu mang tính khoa học và các chỉ số được áp dụng là các chỉ số phân
tích tổng hợp để đảm bảo tính hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phương pháp sử dụng trong công tác lập dự án
Sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong nội dung phân tích tài
chính ở tất cả các dự án.
3.4. Đầu tư nguồn nhân lực cho công tác lập dự án.
- Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ lập dự án.
xv
- Tạo điều kiện để cho các cán bộ trong Công ty nâng cao trình độ về tin
học, ngoại ngữ, các phần mềm cần thiết phục vụ cho công tác lập dự án.
- Công ty cần quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho các cán bộ
nhân viên để tạo tâm lý yên tâm làm việc của mỗi người.
- Công tác đào tạo tuyển dụng lao động cũng cần được chú trọng hơn và
thường xuyên hơn.
3.5. Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ cho công tác lập dự án.
- Đầu tư hơn nữa hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho công tác lập dự
án tại Công ty
- Mua sắm thêm các dụng cụ máy tính, máy in, máy photo phục vụ cho
công tác lập dự án bởi khối lượng công việc của Công ty ngày càng lớn.
- Tổ chức buổi tập huấn hướng dẫn và thuê các chuyên gia có kinh
nghiệm, hướng dẫn các cán bộ lập dự án về cách thức sử dụng, ứng dụng các
trang thiết bị phần mềm nhằm tin học hóa công tác lập dự án trong công ty.
3.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
- Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội tư vấn xây dựng
- Tăng cường hoạt động đào tạo cán bộ tư vấn xây dựng
- Nâng tỷ lệ định mức cho công tác lập dự án đầu tư
xvi
KẾT LUẬN
Công tác lập dự án đầu tư có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân nói chung và có vai trò then chốt đối với hoạt động tư vấn xây dựng
của Công ty CP Tin học và tư vấn xây dựng nói riêng. Với đặc trung của một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, Công ty CIC đã xác
định được tầm quan trọng của viêc hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư đối
với sự phát triển của Công ty cũng như uy tín chất lượng sản phẩm tư vấn với
khách hàng.
Tuy nhiên, do đặc thù của công tác lập dự án là có sự khác biệt trong
từng dự án cụ thể, vì vậy công tác lập dự án đầu tư tại Công gặp khá nhiều
vướng mắc cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Trong khuôn khổ luận
văn này, tác giả chỉ nghiên cứu và hoàn thành một số nội dung cơ bản sau:
- Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về công tác lập dự
án đầu tư, nêu lên nội dung, các yếu tố ảnh hưởng.
- Phân tích thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty CP Tin
học và tư vấn xây dựng, những yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng công
tác lập dự án đầu tư của Công ty, qua đó làm nền tảng thực tiễn cho các
nghiên cứu tiếp theo.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập dự án
đầu tư của Công ty, xác định các giải pháp đồng bộ cả ở cấp vĩ mô và vi mô.
Thực hiện luận văn này, tác giả hy vọng đây sẽ là các ý kiến có ích cho
sự phát triển của Công ty CP Tin học và tư vấn xây dựng. Đồng thời, tác giả
cũng mong muốn đề tài sẽ được tiếp tục nghiên cứu, phát triển thành hệ thống
lí luận hoàn chỉnh trong tương lai.
xvii
MỞ ĐẦU
7. Tính cấp thiết của đề tài
Tư vấn là hoạt động phổ biến trong nền kinh tế thị trường nhằm đảm bảo
tính khả thi cho các quyết định quản lý, đảm bảo tính khách quan và giảm
thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư thường căn cứ vào thông tin
nhận được, trong đó chú trọng nhiều nhất tới những lời khuyên của tư vấn để
đưa ra quyết định. Tại rất nhiều dự án, chất lượng của tư vấn đóng vai trò
quyết định cho sự thành công hay thất bại của dự án. Vì vậy, chất lượng của
hoạt động tư vấn là thế mạnh cạnh tranh hàng đầu của các tổ chức. Để đứng
vững và phát triển được trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức tư vấn cần
chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn của mình.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, các dự án đầu tư xây dựng
ngày càng được đầu tư nhiều hơn. Mặt khác, xã hội càng phát triển, sự chuyên
môn hóa ngày càng cao và thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực hoạt động,
trong đó có lĩnh vực xây dựng. Do các nhà đầu tư thường không đủ chuyên
môn chuyên sâu về xây dựng nên khi tiến hành đầu tư, các nhà đầu tư cần
phải có những đơn vị tư vấn làm cố vấn trong lĩnh vực xây dựng khi tiến hành
dự án đầu tư. Ngày nay, có rất nhiều đơn vị tư vấn xây dựng hoạt động, tạo ra
thị trường tư vấn rộng lớn. Xã hội ngày càng phát triển, thị trường tư vấn
ngày càng cạnh tranh hơn, đòi hỏi chất lượng hoạt động tư vấn cao hơn.
Công ty Cổ phần Tin học và Tư vấn xây dựng (CIC) là một trong những
công ty tư vấn thuộc Tổng Công ty tư vấn xây dựng Việt Nam của Bộ Xây
dựng. Công ty được thành lập từ những năm đầu của công cuộc đổi mới,
Công ty đã phát triển và đạt được nhiều thành công. Thương hiệu của công ty
đã được nhiều khách hàng biết đến. Để đạt được thành công trên, Công ty đã
tập trung phát triển theo tiêu chí không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động
tư vấn xây dựng cung ứng cho khách hàng. Kể từ khi Luật Doanh nghiệp ra
1
đời và có hiệu lực, cũng như sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thì thị
trường tư vấn xây dựng không còn là sân chơi độc quyền của các doanh
nghiệp nhà nước mà là sân chơi chung cho tất cả các đối tượng muốn tham
gia. Các doanh nghiệp nhà nước không những phải cạnh tranh không ngừng
với những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ở trong nước mà
còn cạnh tranh khốc liệt với những đơn vị tư vấn xây dựng 100% vốn nước
ngoài đã được thành lập tại Việt Nam. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là Công
ty phải có những giải pháp mới, đồng bộ và hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng của dịch vụ tư vấn xây dựng, qua đó nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác lập dự án
đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Tin học và Tư vấn xây dựng -CIC”
để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch
vụ tư vấn cho Công ty, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của thực tế.
8. Mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu công tác lập dự án đầu tư phát triển của doanh
nghiệp tư vấn xây dựng.
• Phân tích thực trạng công tác lập dự án đầu tư phát triển tại Công
ty CP Tin học và tư vấn xây dựng (CIC) (lấy ví dụ minh họa).
• Nêu giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư phát
triển tại Công ty CP tin học và tư vấn xây dựng (CIC).
9. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu nội dung lập dự án
đầu tư phát triển dưới góc độ doanh nghiệp tư vấn xây dựng nói chung và
Công ty CP Tin học và tư vấn xây dựng (CIC) nói riêng.
• Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các dự án đầu tư phát
triển thuộc các công trình dân dụng chịu sự điều chỉnh của Luật Xây dựng do
Công ty CP Tin học và tư vấn xây dựng (CIC) lập.
2
10. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm phương pháp nghiên cứu cơ bản, đồng thời trong từng nội dung cụ thể,
luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, dự đoán và phân tích
tổng hợp để làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn.
11. Những đóng góp của luận án
Phân tích khoa học thực trạng năng lực tư vấn lập dự án đầu tư của Công
ty CIC nhằm xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của Công ty nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ tư vấn của công ty.
12. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về lập dự án đầu tư phát
triển tại doanh nghiệp tư vấn xây dựng
Chương 2: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư phát triển tại
Công ty CP Tin học và tư vấn xây dựng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án
đầu tư của Công ty CP Tin học và tư vấn xây dựng
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG
VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư
1.1.1.1. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh hay dịch vụ nhằm thu được lợi nhuận. Các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ này chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ môi trường bên
ngoài: môi trường chính trị, kinh tế, xã hội … hay còn gọi là “môi trường đầu
tư”. Mặt khác, các hoạt động đầu tư là các hoạt động cho tương lai, do đó nó
chứa đựng bên trong nhiều yếu tố bất định. Đó chính là các yếu tố làm cho dự
án có khả năng thất bại, làm xuất hiện các yếu tố rủi ro, không chắc chắn và
đồng thời nó cũng là nguyên nhân làm cho các nhà đầu tư có vốn lựa chọn
hình thức đầu tư gián tiếp thông qua các cơ quan kinh doanh tiền tệ.
Vì vậy, trong hoạt động đầu tư, việc phân tích và đánh giá đầy đủ trên
nhiều khía cạnh khác nhau là việc làm hết sức quan trọng. Việc phân tích phải
được thực hiện một cách đầy đủ, thu nhận các thông tin hiện tại và các dự
kiến cho tương lai. Sự thành công hay thất bại của một dự án đầu tư được
quyết định từ việc phân tích có chính xác hay không. Thực chất của việc phân
tích này chính là lập dự án đầu tư. Có thể nói, dự án đầu tư được soạn thảo tốt
là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh
tế xã hội mong muốn.
1.1.1.2. Khái niệm
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
4