Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung về
tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về giá thành và tổ chức công tác kế
toán tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất:
1.1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại giá thành sản phẩm:
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất , chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ thì doanh nghiệp đều phải
bỏ ra những khoản chi phí nhất định, gọi là chi phí sản xuất. Nói cách khác, chi
phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra
trong quá trình sản xuất, trong một thời kỳ nhất định. Khi những sản phẩm,
công việc, lao vụ đã hoàn thành, doanh nghiệp cần phải tính đợc những chi phí
sản xuất phải bỏ ra để sản xuất ra chúng, tức là doanh nghiệp phải xác định giá
thành của chúng.
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp
sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ
thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai
mặt khác nhau, vốn có bên trong của nó đó là: chi phí sản xuất đã chi ra và lợng
giá trị thu đợc cấu thành trong khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 1 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
thành. Nh vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch của các
yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn
thành.
* Khi nghiên cứu về giá thành sản phẩm ta cũng cần phải phân biệt giữa
hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.Về bản chất, chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các khoản chi phí khác dùng cho sản xuất. Tuy nhiên, chúng cũng có những điểm
khác nhau sau:
- Xét về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất
phát sinh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) còn giá thành sản phẩm là
chỉ giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành.
- Xét về mặt lợng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác
nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Khi đó, chi phí
sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành và sản phẩm
sản xuất dở dang, tính trong một kỳ; còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi
phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành , nó gồm cả một phần chi phí kỳ trớc
chuyển sang (chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ), không bao gồm chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ, ngoài ra nó có thể bao gồm một phần chi phí thực tế đã
phát sinh đợc phân bổ kỳ này (chi phí trả trớc), hoặc một phần chi phí sẽ phát
sinh ở những kỳ sau nhng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này(chi phí phải trả).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành đợc thể hiện thông qua công
thức sau:
Z = D
DK
+ C - D
CK
Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm
D
DK
: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
D
CK
:Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Từ công thức trên, ta thấy Z = C khi D
DK
= D
CK
= 0
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 2 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
* Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành sản
phẩm cũng nh việc xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất thì cần phải phân loại giá thành theo một số tiêu thức sau:
+ Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.
+ Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
Căn cứ vào tiêu thức này giá thành cũng đợc phân loại thành: giá thành
sản xuất toàn bộ, giá thành sản xuất theo biến phí, giá thành sản xuất có phân
bổ hợp lý chi phí cố định, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
1.1.2. Chức năng và vai trò chủ yếu của giá thành:
* Chức năng: Chức năng chủ yếu của giá thành là thớc đo bù đắp chi phí
và chức năng lập giá.
* Vai trò: Trong công tác quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chỉ
tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng:
+ Giá thành là thớc đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , là căn
cứ xác định hiệu quả của hoạt động kinh doanh để nhằm đạt đợc lợi nhuận cao
nhất.
+ Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ
chức, kỹ thuật (thông qua giá thành kế hoạch).
+ Giá thành là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách
giá cả đối với từng loại sản phẩm.
1.1.3. ý nghĩa, nhiệm vụ của việc tính giá thành và quản lý giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 3 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
Với chức năng và vai trò của giá thành nh trên đã trình bày, ta thấy giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng mà bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất nào cũng phải quan tâm. Thông qua giá thành ta cũng có thể
biết đợc kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đó tốt hay xấu. Giá
thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay
tiết kiệm lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm các chi
phí trên sẽ là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, và ngợc lại. Mặt khác,
giá thành là căn cứ quan trọng để xác định giá bán, hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất, nên việc hạ giá thành là con đờng cơ bản để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, là tiền đề hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trờng trong và ngoài nớc, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
ngời lao động. Do đó, để phát huy vai trò, chức năng của giá thành, doanh
nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác tính giá thành và quản lý giá thành sản
phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu
cầu quản lý giá thành ở doanh nghiệp, kế toán tính giá thành sản phẩm cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù
của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
các khoản mục giá thành.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán giá thành sản
phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thờng xuyên hoặc
kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã chọn.
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 4 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
- Định kỳ tổ chức phân tích giá thành SP ở doanh nghiệp để có những
kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp.
1.1.4. Nội dung của công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất:
1.1.4.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm:
Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm
vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo, thực hiện đã hoàn thành và cần phải tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải
dựa vào các căn cứ cơ bản sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng sản phẩm và nửa thành phẩm.
- Căn cứ vào các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định.
- Căn cứ vào khả năng và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể
mà đối tợng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
* Giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có mối quan
hệ chặt chẽ: Chúng đều là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí và cùng phục vụ
cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí
và giá thành.
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 5 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
+ Đối tợng kế toán tập hợp CPSX có thể trùng với đối tợng tính giá
thành; hoặc 1 đối tợng kế toán tập hợp CPSX và nhiều đối tợng tính giá thành;
hoặc nhiều đối tợng kế toán tập hợp CPSX nhng chỉ có 1 đối tợng tính giá thành
1.1.4.2. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn kỳ tính giá thành khác nhau nh: hàng tháng, quý hay tại thời điểm kết
thúc 1 chu kỳ sản xuất... Trong trờng hợp, doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn,
chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng
tháng (thời điểm cuối mỗi tháng). Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn
chiếc, hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm chỉ hoàn
thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm
kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành.
1.1.4.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất phục vụ công tác tính giá thành sản
phẩm:
1.1.4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí (CPSX) vào giá thành sản phẩm:
Theo chế độ qui định về hạch toán hiện nay, tính giá thành sản xuất sản
phẩm, dịch vụ chỉ hạch toán các khoản chi phí cơ bản trực tiếp (CPNVLTT,
CPNCTT) và những khoản chi phí sản xuất chung (KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, CPSX khác...)
Còn chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng đợc hạch toán vào
giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ bán ra.
Những khoản chi phí khác nh: Chi phí đầu t, chi phí về hoạt động tài
chính, chi phí về các khoản chi bất thờng... không hạch toán vào chi phí sản
xuất, không tính vào giá thành sản phẩm.
1.1.4.3.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tập hợp chi phí
sản xuất phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm:
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 6 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
* Nội dung: Kế toán CPSX bao gồm:
- Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
- Kế toán nhân công trực tiếp
- Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Nguyên tắc: Kế toán tập hợp CPSX phải tuân theo các nguyên tắc chủ yếu
sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp CPSX.
- CPSX phát sinh thuộc đối tợng tập hợp CPSX nào thì phản ánh cho đối tợng
đó.
- CPSX có liên quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí đã xác định thì tập
hợp trực tiếp cho đối tợng kế toán tập hợp chi phí đó. Nếu CPSX có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp CPSX, không thể tập hợp đợc trực tiếp cho từng đối t-
ợng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn, phơng pháp hợp lý để phân bổ cho các đối tợng liên
quan.
* Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán
phản ánh CPSX, tập hợp CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí phát sinh là những chứng từ về các yếu tố
chi phí nh: vật t (phiếu xuất kho), tiền lơng (bảng tính lơng phải trả), KHTSCĐ
(bảng tính KHTSCĐ), tiền mặt (phiếu chi), tiền gửi ngân hàng (phiếu báo
Nợ ).
* Tài khoản sử dụng: Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định kỳ trong kế toán hàng tồn
kho để tổ chức tài khoản kế toán tập hợp chi phí cho phù hợp.
* Hệ thống sổ: Tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức kế toán áp dụng mà
doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp cho phù hợp.
* Phơng pháp tập hợp CPSX: Sử dụng 2 phơng pháp sau:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực
tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán ghi chép
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 7 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán chi phí
có liên quan.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng khi một loạt các chi phí có liên
quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp
trực tiếp cho từng đối tợng đợc.
* Trình tự kế toán:
+ Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên: Phụ lục 1
+ Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ: Phụ lục 2
1.1.4.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến
tiếp.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán và xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc tính giá thành sản xuất sản
phẩm hoàn thành trong kỳ đúng và khách quan sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc
đánh giá sản phẩm dở dang. Do đó, khi đánh giá sản phẩm dở dang phải xác
định đợc mức độ hoàn thành của từng loại sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn
chế biến, đồng thời phải vận dụng các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
cho phù hợp. Có các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT:
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng:
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
1.1.4.5. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất:
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 8 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
của đối tợng tính giá thành.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo các đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, kế toán phải vận dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý,
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm tính chất sản
phẩm, yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp và những quy định thống
nhất chung của Nhà nớc. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất phải đ-
ợc tập hợp theo các khoản mục quy định sau: chi phí NVLTT, chi phí NCTT,
chi phí SXC.
Trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán thờng sử dụng các phơng pháp tính giá thành
sau:
* Phơng pháp tính giá thành đơn giản (phơng pháp tính giá thành trực
tiếp):
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính căn cứ trực tiếp vào
chi phí sản xuất trong kỳ đã tập hợp đợc theo từng đối tợng tập hợp chi phí và
giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm cho từng
khoản mục chi phí theo công thức:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
z =
Z
Khối lợng SP hoàn thành
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
z: Giá thành đơn vị sản phẩm
D
ĐK
: CPSXDD đầu kỳ
D
CK
: CPSXDD cuối kỳ
C: Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 9 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm: Theo
phơng pháp này, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã đợc tập hợp theo từng giai đoạn
sản xuất, lần lợt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản
xuất trớc và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, tiếp tục cho đến khi tính đợc tổng giá
thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Phơng pháp
này áp dụng thích hợp trong trờng hợp đối tợng tính giá thành là nửa thành phẩm và
thành phẩm.
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm: Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào số liệu, chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất (từng Phân
xởng, đội sản xuất) tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm
trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí. Chi phí sản xuất
của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính
đợc kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và
giá thành đơn vị của thành phẩm. Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong tr-
ờng hợp đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Theo phơng pháp này, khi một đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng mới đa
vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó
một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đ-
ợc ở từng Phân xởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng
trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang bảng tính giá thành có liên
quan. Khi đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đã sản xuất và hoàn thành, kế toán
nghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng.
Những đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng còn đang sản xuất dở dang thì chi phí
đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí:
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 10 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
Giá thành sản phẩm đợc tính bằng tổng chi phí đã tập hợp chung loại trừ
phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng, chi phí cung
cấp lao vụ cho nhau của các Phân xởng sản xuất phụ.
* Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi
loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu nhất làm sản
phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Tiếp theo, căn cứ vào sản lợng thực tế hoàn thành của từng
loại sản phẩm và hệ số giá thành quy định để tính đổi sản lợng từng loại ra sản lợng sản
phẩm tiêu chuẩn.
Sản lợng thực tế quy đổi ra SP tiêu chuẩn = S
i
x H
i
Trong đó:
S
i
: là sản lợng thực tế sản phẩm loại i
H
i
: là hệ số quy định của sản phẩm loại i
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công nghệ
sản xuất và chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá
thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục (theo phơng pháp giản đơn).
Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của
từng loại sản phẩm chia cho tổng sản lợng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân
với sản lợng quy đổi của từng loại sản phẩm.
* Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Theo phơng pháp này, kế toán phải thực hiện những bớc công việc sau:
Trớc hết dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá
thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ th-
ờng đợc lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch; tính tổng giá
thành của từng quy cách với giá thành đơn vị định mức hoặc kế hoạch theo từng
khoản mục; tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản
lợng thực tế để làm tiêu chuẩn phân bổ; căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp
trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 11 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
tính ra tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm; tính tỷ lệ giá thành từng
khoản mục:
Tỷ lệ giá thành từng
khoản mục
=
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tiêu chuẩn phân bổ
Tính tổng giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản
mục:
Tổng giá thành thực
tế từng quy cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ
có trong từng quy cách
(theo khoản mục)
x
Tỷ lệ tính
giá thành
* Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức:
Theo phơng pháp này, kế toán phải thực hiện những bớc công việc sau:
trớc hết căn cứ vào định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đợc
duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm; tổ chức hạch toán riêng số
chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch, thoát ly
định mức; khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại
giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của
số sản phẩm dở dang, nếu có. Giá thành thực tế của sản phẩm sẽ đợc tính theo
công thức sau:
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm
-
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
-
Chênh lệch
thoát ly định
mức
1.1.4.6. Tổ chức kế toán tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Tài liệu để tính giá thành sản phẩm: Tùy thuộc vào phơng pháp tính giá
thành cần có các tài liệu cụ thể.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán (bảng tính giá) để tính giá thành sản
phẩm: Tùy thuộc theo từng phơng pháp tính giá thành để kế toán trởng
thiết kế mẫu biểu sổ (bảng) tính giá thành cho phù hợp.
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 12 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
Tổ chức báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm: Báo cáo giá thành sản xuất
sản phẩm giúp cho chủ doanh nghiệp có đợc những thông tin cơ bản về giá
thành sản phẩm nh: Tổng giá thành sản xuất thực tế và giá thành đơn vị của
từng loại sản phẩm, tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm để phân
tích giá thành sản phẩm, so sánh việc phấn đấu hạ thấp giá thành của từng
loại sản phẩm...
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về phân tích giá thành sản phẩm:
Để tồn tại và phát triển trong môi trờng kinh tế cạnh tranh ngày càng cao,
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới công tác hạ giá thành sản
phẩm. Để hạ giá thành sản phẩm, đứng trên góc độ quản lý, ngời quản lý doanh
nghiệp cần biết nguồn gốc hay con đờng hình thành của nó, nội dung cấu thành
của giá thành, để từ đó biết đợc những nguyên nhân cơ bản nào, những nhân tố
cụ thể nào đã làm tăng, giảm giá thành và chỉ có trên cơ sở đó ngời quản lý mới
đề ra đợc các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hởng của các nhân tố
tiêu cực, động viên và phát huy đợc ảnh hởng của các nhân tố tích cực, khai
thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vật t, lao động
và tiền vốn, không ngừng hạ thấp giá thành của từng loại sản phẩm cũng nh của
toàn bộ sản phẩm. Muốn thực hiện đợc những yêu cầu nói trên, cần thiết phải tiến
hành phân tích giá thành sản phẩm.
Nội dung chủ yếu của việc phân tích giá thành sản phẩm bao gồm:
* Phân tích, đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản phẩm:
+ Chỉ tiêu sử dụng để phân tích: Giá thành toàn bộ
+ Khái quát phơng pháp phân tích: Tiến hành so sánh (cả số tuyệt đối và
số tơng đối) giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch của toàn bộ
sản phẩm, của từng loại sản phẩm, từng khoản mục giá thành đã điều chỉnh theo
sản lợng thực tế. Đồng thời, phải chỉ rõ nguyên nhân làm cho giá thành tăng,
giảm.
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 13 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
* Phân tích đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của
sản phẩm so sánh đợc:
+ Chỉ tiêu sử dụng để phân tích: Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành.
+ Khái quát phơng pháp phân tích: So sánh mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành
thực tế đã đạt đợc với nhiệm vụ kế hoạch giá thành; đồng thời xác định mức độ
ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản
phẩm.
* Phân tích đánh giá các khoản mục giá thành:
+ Phân tích khoản chi vật liệu trong giá thành:
- Chỉ tiêu sử dụng để phân tích: Chi phí NVL trong giá thành
- Khái quát phơng pháp phân tích: So sánh CPNVLTT thực tế với CPNVLTT
kế hoạch đã điều chỉnh và xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố tới khoản chi
này.
+ Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Phân tích khoản
mục này có những nội dung sau:
- Đánh giá chung tình hình thực hiện quỹ lơng của công nhân sản xuất:
Chỉ tiêu sử dụng để phân tích: Quỹ lơng
Khái quát phơng pháp phân tích: So sánh quỹ lơng thực tế với quỹ lơng kế
hoạch để xác định số chênh lệch tuyệt đối, từ đó xác định tỷ lệ tăng (giảm) của quỹ l-
ơng; so sánh tỷ lệ tăng giảm của quỹ lơng với tỷ lệ tăng giảm của giá trị sản lợng sản
phẩm, giữa tỷ lệ tăng (giảm) của tiền lơng bình quân với tỷ lệ tăng (giảm) của năng
suất lao động bình quân. Đồng thời xác định ảnh hởng của từng nhân tố đến quỹ lơng.
+ Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung: Khái quát phơng pháp
phân tích: Trớc hết, phải đánh giá khái quát bằng cách xét tỷ trọng của từng
khoản chiếm trong khoản mục CPSXC. Sau đó, đối với những khoản chiếm tỷ
trọng lớn ta cần đi sâu phân tích để thấy đợc sự biến động của nó, những khoản
chiếm tỷ trọng nhỏ thì chỉ cần xem xét tính hợp lý. Đồng thời dùng phơng pháp
so sánh giữa thực tế với kế hoạch (dự toán) của khoản mục chi phí chung để
thấy đợc sự biến động chung của khoản mục.
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 14 Nguyễn Hoàng
§Ò tµi: Tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n gi¸ thµnh vµ ph©n tÝch gi¸ thµnh S¶n PhÈm
======================================================
Líp kÕ to¸n trëng kho¸ 10 Trang 15 NguyÔn Hoµng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
chơng II
Tình hình tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm
và phân tích giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần
tấm lợp và vật liệu xây dựng đông anh
2.1. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu
Xây dựng Đông Anh:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tấm
lợp và Vật liệu Xây dựng Đông Anh:
Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây dựng Đông Anh, tiền thân là
Xí nghiệp cung ứng vật t vận tải Trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát
triển hạ tầng Bộ Xây dựng, đợc thành lập theo QĐ số 196/QĐ -BXD ngày
29/01/80 của Bộ trởng Bộ Xây dựng, trụ sở đóng tại Khối 2A-Thị trấn Đông
anh Thành phố Hà nội. Đến tháng 1/1999, thực hiện nghị định 44/1998/NĐ-
CP của Chính Phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành Công ty cổ
phần, Công ty có quyết định chuyển thành Công ty cổ phần, với số vốn điều lệ
là 9.338.200.000 đồng, trong đó:
+ Vốn của Nhà nớc là: 4.361.900.000 đ (chiếm 47,5%)
+ Vốn cổ đông là : 4.976.300.000 đ (chiếm 52,5%)
Số lợng cổ đông của Công ty là 495 cổ đông. Mệnh giá cổ phần:
100.000đ
Số CBCNV của Công ty là 480 ngời (trong đó, nhân viên quản lý là 50
ngời). Thu nhập bình quân của 1 CBCNV là 1.017.232 đ/tháng.
* Từ khi chuyển đổi theo hình thức sở hữu mới cho tới nay, Công ty tiếp
tục hoạt động sản xuất, kinh doanh theo các ngành nghề sau:
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm tấm lợp: Amiăng-ximăng, tấm lợp tôn, kim loại
mầu.
- Kinh doanh vận tải đờng bộ.
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 16 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
- Kinh doanh vật t, thiết bị và gia công chế tạo máy sản xuất tấm lợp
- Xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình
công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty:
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh:
Từ khi cổ phần hóa, Công ty đã tổ chức lại bộ máy quản lý (vẫn trên cơ
sở bộ máy tổ chức cũ), thêm một số bộ phận nhng vẫn theo nguyên tắc: Đơn
giản, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả cao nhất mà vẫn theo quy định của pháp
luật. Đợc thể hiện trên sơ đồ dới đây:
sơ đồ Bộ máy tổ chức hiện nay của Công ty
Đại hội đồng cổ Đông
Hội đồng quản
trị
ban kiểm soát
Chủ tịch HĐQT
Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Văn
phòng
Phòng
kế toán
Tài chính
Phòng
kinh tế
kế hoạch
Phòng
Kinh
doanh
Tiếp thị
Phòng
công nghệ
cơ điện
Ban
kcs
________________________________________________________
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 17 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
đội
xe vận tải
đội
xây lắp
Phân xởng
tấm lợp
kim loại mầu
Phân xởng
Tấm lợp AC
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Tấm lợp và
Vật liệu Xây dựng Đông Anh:
Để đáp ứng yêu cầu hạch toán của Công ty, phù hợp với địa bàn sản xuất
tập trung, bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung.
Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 4 ngời, đợc tổ chức theo sơ đồ khái
quát nh sau:
kế toán trởng
(phụ trách chung)
* Hình thức tổ chức kế toán của Công ty: Công ty áp dụng hình thức tổ
chức kế toán nhật ký chung
* Hệ thống sổ sách và trình tự luân chuyển chứng từ, ghi sổ, lập Báo cáo
tài chính đợc áp dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung
* Sử dụng 45 TK theo quy định 1141/TCQĐ và mở một số TK cấp II để
đáp ứng yêu cầu hạch toán và quản lý.
* Công ty nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ; kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và thực hiện việc hạch toán NVL
theo phơng pháp thẻ song song; đánh giá NVL, CCDC nhập kho theo giá thực
tế và xác định trị giá NVL, CCDC xuất kho theo phơng pháp nhập trớc, xuất
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 18 Nguyễn Hoàng
Kế toán tổng hợp kiêm kế
toán về doanh thu, tiền mặt,
thanh toán với ngời mua
Kế toán chi tiết, kế toán với
ngân hàng, kế toán vật liệu, kế
toán với ngời bán
Thủ quỹ
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
trớc; tính KHTSCĐ theo nguyên giá và thời gian sử dụng; trả lơng theo hình
thức lơng thời gian, lơng sản phẩm và áp dụng chế độ tiền thởng.
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm:
2.2.1. Công tác quản lý giá thành ở Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật
liệu Xây dựng Đông anh:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán giá thành, xác định giá bán sản
phẩm và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất, Công ty đã tiến hành
phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
+ Giá thành định mức: Hằng năm, căn cứ vào định mức hao phí NVL của
Phòng Công nghệ cơ điện cung cấp, định mức tiền công lao động trực tiếp, định
mức chi phí sản xuất chung Phòng Kinh tế- kế hoạch sẽ xây dựng giá thành
định mức của hai sản phẩm tấm lợp AC và tấm lợp Kim loại mầu.
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch của hai loại sản phẩm tấm lợp
AC và tấm lợp kim loại mầu cũng do Phòng Kinh tế - kế hoạch lập trớc khi
Công ty bắt đầu quá trình sản xuất của năm cần lập kế hoạch và sau khi năm tr-
ớc đó đã quyết toán xong. Khi lập kế hoạch các khoản mục giá thành thì Phòng
Kinh tế- kế hoạch sẽ căn cứ vào các định mức chi phí thực tế của 1 năm (năm
vừa quyết toán xong), Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH chi tiết..
+ Giá thành thực tế: Hàng tháng, bộ phận kế toán của Công ty sẽ tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào giá thành định mức và giá thành thực tế, Phòng Kinh tế- kế
hoạch sẽ xác định đợc kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất và
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà Công ty đã thực hiện trong
quá trình hoạt động, sản xuất. Trên cơ sở đó, Phòng Kinh tế- kế hoạch sẽ dựa vào
các quyết định có liên quan của Công ty để lập danh sách thởng, phạt và trình lên
Tổng giám đốc (nếu cần).
Căn cứ vào giá thành kế hoạch và giá thành thực tế, Phòng Kinh tế- kế
hoạch tiến hành so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 19 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
sản phẩm của doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch giá
thành và thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của năm tiếp theo.
2.2.2. Đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành:
Tại Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây dựng Đông anh, để xác
định đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện,
đặc điểm riêng thì Công ty đã dựa vào các căn cứ cơ bản sau:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất: Công ty tổ chức sản
xuất hàng loạt sản phẩm tấm lợp AC tại Phân xởng sản xuất tấm lợp AC
+ Quy trình công nghệ sản xuất: Quy trình công nghệ sản xuất tấm lợp
AC giản đơn, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục từ khâu chuẩn bị
NVL đến khâu nghiệm thu và xuất xởng thành phẩm tấm lợp AC. Kết quả sản xuất
của Phân xởng tấm lợp AC là thành phẩm tấm lợp AC (không tạo ra bán thành
phẩm) nên trong quá trình sản xuất không có SPDD. Do đó, khi tính CPSX, tập hợp
CPSX, tính giá thành sản phẩm, Công ty sẽ không tính trị giá của SPDD đầu kỳ và
cuối kỳ và tổng CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản
xuất sản phẩm hoàn thành.
Dựa vào những căn cứ trên, Công ty đã xác định đối tợng kế toán tập hợp
CPSX là Phân xởng sản xuất tấm lợp AC và đối tợng tính giá thành là thành
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng (tấm lợp AC).
2.2.3. Kỳ tính giá thành:
Do sản xuất tấm lợp AC với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ
liên tục, nên Công ty xác định kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng (vào
thời điểm cuối mỗi tháng).
2.2.4. Tổ chức kế toán CPSX phục vụ công tác tính giá thành sản
phẩm:
2.2.4.1. Nguyên tắc hạch toán CPSX vào giá thành:
Tại Công ty, việc hạch toán CPSX vào giá thành sản phẩm đợc thực hiện theo
quy định chung của chế độ tài chính và chế độ hạch toán hiện hành. Cụ thể, Công ty
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 20 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
hạch toán các khoản CPSX hợp lý thuộc các khoản mục chi phí sản xuất sau vào giá
thành sản phẩm:
+ Khoản mục CPNVLTT
+ Khoản mục CPNCTT
+ Khoản mục CPSXC
Đối với các khoản CPSX không hợp lý, Công ty không tiến hành hạch
toán vào giá thành sản phẩm mà trừ vào lợi nhuận sau thuế.
Còn các chi phí nh: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí của hoạt
động đầu t..Công ty sẽ không hạch toán vào CPSX và không tính vào giá thành sản phẩm.
2.2.4.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty:
2.2.4.2.1. Kế toán chi phí NVLTT:
* Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm kê NVL
+ Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
* Phơng pháp tập hợp CPNVLTT: Vì Phân xởng sản xuất tấm lợp AC
chỉ sản xuất ra tấm lợp AC, nên các CPNVLTT phát sinh trong quá trình sản
xuất có liên quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp CPSX là Phân xởng sản xuất
tấm lợp AC. Do đó, CPNVLTT sẽ đợc tập hợp trực tiếp cho Phân xởng sản xuất
tấm lợp AC. Các chứng từ liên quan đến CPNVLTT đều phải ghi đúng đối tợng
chịu chi phí (Phân xởng sản xuất tấm lợp AC), và trên cơ sở đó, kế toán lập
Bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp để ghi trực tiếp vào TK 621
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp CPNVLTT, kế toán sử dụng
TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" có nội dung kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1
lần) xuất sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ hạch toán:
Amiăng, xi măng, lới Inox, than..
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 21 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1
lần) sử dụng không hết đợc nhập lại kho
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang"
TK 621 không có số d cuối kỳ.
* Hệ thống sổ sử dụng: Sổ cái TK 621, Bảng kê chi tiết TK 152 và Bảng
tổng hợp chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất tấm lợp AC (Bảng kê này chỉ tổng
hợp và đối chiếu chứ không dùng để ghi vào sổ cái TK 621 và sổ cái TK 154).
* Quy trình ghi sổ:
Cuối tháng, dựa vào các chứng từ có liên quan (nh Phiếu xuất kho, Biên
bản kiểm kê NVL..), kế toán tính ra đợc tổng giá trị của NVL, công cụ dụng cụ
(loại phân bổ 1 lần) xuất dùng vào việc sản xuất sản phẩm ở Phân xởng tấm lợp
AC, sau đó, số liệu này sẽ đợc phản ánh vào Bảng kê chi tiết TK 152- NVL. Số
liệu từ Bảng kê chi tiết TK 152 sẽ đợc phản ánh vào sổ cái TK 152, sổ cái TK
621 (theo định khoản Nợ TK 621/Có TK 152), và cuối tháng, khi tập hợp CPSX
toàn Phân xởng để tính giá thành sản phẩm, sẽ đợc kết chuyển sang sổ cái TK
154-Chi phí SXKDDD (theo định khoản Nợ TK 154/Có TK 621)
+ Bảng kê chi tiết TK152 "NVL": Phụ lục số 4
- Nội dung của Bảng kê chi tiết TK 152 tháng 12 năm 2001: Phản ánh
phần giá trị của NVL, CCDC (loại phân bổ 1 lần) xuất dùng cho Phân xởng tấm
lợp AC, Phân xởng sản xuất tấm lợp kim loại mầu, và các bộ phận khác trong
Công ty.
- Căn cứ để lập bảng: Cuối tháng, dựa vào các chứng từ có liên quan, kế
toán ghi vào số tiền đã tổng hợp đợc cho từng đối tợng sử dụng, đối ứng Có TK
152
Từ Bảng kê chi tiết TK 152, kế toán lấy những số liệu đợc phản ánh theo
định khoản Nợ TK 621/Có TK 152 để ghi vào sổ cái TK 621. Cụ thể nh sau:
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 22 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan và xác định đợc tổng giá
trị vật liệu làm ngói AC, của Phân xởng sản xuất tấm lợp AC, là 4.515.603.835.
Số liệu này đợc dùng làm căn cứ để ghi vào Bảng kê chi tiết TK152, đợc định
khoản nh sau:
Ví dụ: Xuất VL làm ngói AC
Nợ TK 621 4.515.603.835
Có TK 152 4.515.603.835
Số liệu này sẽ đợc ghi vào sổ cái TK 621 (Phụ lục số 5)
+ Sổ cái TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp": Phụ lục số 5
- Nội dung: Sổ cái TK 621 là sổ kế toán tổng hợp, ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán, liên quan đến chi phí NVLTT xuất dùng
cho sản xuất sản phẩm ở từng Phân xởng(Phân xởng sản xuất tấm lợp AC, Phân
xởng sản xuất tấm lợp Kim loại mầu), theo TK621 đợc quy định trong hệ thống
tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty.
(Nội dung của các sổ cái TK kế tiếp trong Luận văn này cũng tơng tự nh
sổ cái TK 621, chỉ khác là theo TK thuộc sổ cái đó, nên nội dung của chúng chỉ
ghi phần phản ánh)
- Căn cứ ghi sổ: Căn cứ để ghi chi phí NVLTT vào sổ cái TK621 là Bảng
kê chi tiết TK 152 và Bảng kê chi tiết TK 154 (Phụ lục số 19).
- Kết cấu sổ và phơng pháp ghi sổ:
Cột ngày chứng từ: Ghi ngày, tháng, năm lập của chứng từ đợc dùng làm
căn cứ ghi sổ.
Cột Số hiệu chứng từ: Ghi BK152.
Cột diễn giải: Ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh.
Cột TK đối ứng: Ghi số hiệu của các TK đối ứng Nợ hoặc Có liên quan
đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ cái TK 621.
Cột số tiền: Ghi số tiền phát sinh Nợ hoặc Có của TK 621.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê chi tiết TK 152, kế toán tiến hành ghi sổ
cái TK 621 theo định khoản:
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 23 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
Nợ TK 621 4.515.603.835
Có TK 152 4.515.603.835
Và xác định đợc CPNVLTT dùng để sản xuất tấm lợp AC là:
4.515.603.835(đ). Số liệu này sẽ đợc ghi vào Bảng kê chi tiết TK154 "Chi phí
SXKDDD"(Phụ lục số 18), sau đó đợc dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK
154 (Phụ lục số 19) để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm tấm lợp AC
và cuối quý làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh.
+ Bảng tổng hợp chi phí NVLTT: Phụ lục số 6
- Nội dung: Bảng này cho phép biết đợc chi phí của từng loại NVL xuất
dùng để sản xuất ra sản phẩm của Phân xởng sản xuất là bao nhiêu.
- Căn cứ lập bảng: Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết, Bảng báo cáo lợng
vật t xuất dùng trong tháng, phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ để kế toán lập Bảng
tổng hợp CPNVLTT của toàn bộ số lợng tấm lợp AC đợc sản xuất ra trong
tháng ở Phân xởng tấm lợp AC.
Số liệu trên bảng này dùng để đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK621, cụ
thể: Tổng CPNVLTT tập hợp đợc ở bảng này là 4.526.735.368 (đ), đúng bằng
CPNVLTT trên sổ cái TK 621.
2.2.4.2.2. Kế toán chi phí NCTT:
* Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, giấy báo ca, phiếu giao nhận sản
phẩm, Bảng thanh toán lơng..
* Phơng pháp tập hợp: Sử dụng phơng pháp tập hợp trực tiếp vào từng
đối tợng chịu chi phí (tại Công ty, CPNCTT của Phân xởng tấm lợp AC thì đợc
tập hợp vào chi phí của Phân xởng tấm lợp AC). Do không liên quan đến nhiều
đối tợng nên khoản này không phải phân bổ.
* Tài khoản sử dụng: TK622 "Chi phí NCTT"-TK này sử dụng để phản ánh
CPNCTT sản xuất sản phẩm ở từng Phân xởng tại Công ty. TK622 có nội dung kết cấu
nh sau:
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 24 Nguyễn Hoàng
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành Sản Phẩm
======================================================
Bên Nợ: Tập hợp CPNCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm ở các Phân x-
ởng gồm: tiền lơng và các khoản trích theo lơng theo quy định, phát sinh trong
kỳ.
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào bên nợ TK154 "Chi phí SXKDDD" cho các
đối tợng chịu chi phí liên quan
TK 622 không có số d cuối kỳ.
* Hệ thống sổ: Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, sổ cái TK622.
* Quy trình ghi sổ: Hàng tháng căn cứ vào số liệu về tiền lơng phải
thanh toán cho CNTT sản xuất ở mỗi Phân xởng do Phòng Kinh tế- kế hoạch
cung cấp, kế toán sẽ lập Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH (Phụ lục số 7)
Sau đó số liệu ở Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH sẽ đợc phản ánh vào
Bảng kê chi tiết TK334, sổ cái TK622 (Phụ lục số 8), TK338.
+ Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH (Phụ lục số 7):
- Nội dung: Bảng phân bổ này phản ánh toàn bộ số tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của CNTT sản xuất sản phẩm theo từng Phân xởng sản
xuất, các bộ phận kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
- Căn cứ lập Bảng: căn cứ vào số liệu ở Bảng tính lơng phải trả cho CNTT
ở từng Phân xởng sản xuất, ở từng bộ phận kinh doanh phụ, lơng phải trả cho
cán bộ công nhân Phân xởng, lơng của công nhân bốc xếp tấm lợp (thuộc chi
phí bán hàng), lơng của cán bộ công nhân quản lý doanh nghiệp (thuộc chi phí
quản lý doanh nghiệp) do Phòng Kinh tế- kế hoạch gửi lên.
- Phơng pháp lập: Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền l-
ơng trong tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lơng phải trả theo từng
đối tợng sử dụng lao động (trực tiếp sản xuất sản phẩm ở từng Phân xởng, quản lý
phục vụ sản xuất ở từng Phân xởng, quản lý chung của doanh nghiệp, phục vụ bán
hàng), để ghi vào các cột thuộc phần ghi Có TK334 "Phải trả cho CNV" ở các dòng
phù hợp.
Ví dụ: Lơng CNTT sản xuất ở Phân xởng tấm lợp AC tổng hợp đợc là:
1.250.243.211(đ), tiền ăn ca là: 52.406.500(đ) sẽ đợc ghi vào cột l-
Lớp kế toán trởng khoá 10 Trang 25 Nguyễn Hoàng