Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
NGUYễN THị HIềN
HOàN THIệN KIểM SOáT CHI ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ BảN
TạI KHO BạC NHà NƯớC Hà NộI
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGâN HàNG
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ HùNG SƠN
Hµ néi, n¨m 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA : Ban quản lý dự án
ĐVSDNS : Đơn vị sử dụng ngân sách
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GPMB : Giải phóng mặt bằng
KBNN : Kho bạc Nhà nước
KSC : Kiểm soát chi
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
UBND : Uỷ ban nhân dân
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU SỐ LIỆU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Qui trình KSC đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.1 Mô hình kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa” Error:
Reference source not found
BIỂU
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
NGUYễN THị HIềN
HOàN THIệN KIểM SOáT CHI ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ BảN
TạI KHO BạC NHà NƯớC Hà NộI
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGâN HàNG
Hµ néi, n¨m 2011
ii
Để đáp ứng các yêu cầu của cải cách Tài chính công và hội nhập kinh tế quốc
tế, đòi hỏi hệ thống Kho bạc Nhà nước có những cải cách mạnh mẽ về thể chế chính
sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân
lực. KBNN phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Chính
phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách Tài chính công theo hướng công khai,
minh bạch, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực
hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí nhằm năng cao hiệu quả quản lý
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài
chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền Tài chính Quốc gia.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó, đề tài: “ Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư
XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội” được tiến hành dựa trên phương pháp luận
duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thu thập và
thống kê số liệu qua các năm 2008-2010 cũng như kinh nghiệm làm việc thực tiễn
của tác giả tại KBNN Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC
1.1 Một số vấn đề chung về chi đầu tư xây dựng cơ bản
Trong phần này luận văn tập trung làm rõ các khái niệm liên quan, nguồn
hình thành và phạm vi sử dụng chi đầu tư XDCB, nội dung chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn
tiền tệ của nền kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, phát triển
sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Nghiên cứu các nguồn hình thành và phạm vi sử dụng của từng nguồn chi
đầu tư xây dựng cơ bản để đưa ra các cơ chế quản lý, kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản phù hợp, có hiệu quả.
i
Chi đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn: Nguồn ngân sách nhà
nước; Nguồn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, nguồn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước; Nguồn của các doanh nghiệp; Nguồn của dân cư và tư nhân;
Nguồn nước ngoài.
Trong đó nguồn ngân sách nhà nước là nguồn chiếm vị trí vô cùng quan
trọng, là công cụ điều hành chính sách vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Từ các đặc điểm cơ bản là đặc thù của hoạt động đầu tư XDCB dẫn đến các
đặc điểm của chi đầu tư XDCB đó là: khối lượng chi đầu tư XDCB thường dồn vào
những ngày tháng cuối năm, sản phẩm xây dựng cơ bản không thể mua ngay một
lần mà phải mua từng phần, mỗi công trình xây dựng có chi phí riêng và được xác
định bởi dự toán công trình theo thiết kế công trình, sản phẩm xây dựng được tạo ra
trong thời gian dài, khối lượng chi đầu tư XDCB lớn do đó quá trình cấp vốn và
giám sát việc sử dụng vốn cần phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ.
Chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán
cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN
và Quy chế quản lý đầu tư xây dựng, thực hiện nghiêm trình tự đầu tư xây dựng,
đúng thiết kế, dự toán được duyệt và trong phạm vi kế hoạch vốn năm.
Để phục vụ cho công tác quản lý, nội dung chi đầu tư XDCB được xác định
theo các cách:
Căn cứ cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thì nội dung chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và
chi phí dự phòng.
Căn cứ vào giai đoạn của quá trình đầu tư thì nội dung chi đầu tư XDCB
gồm: chi cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chi cho giai đoạn thực hiện đầu tư, chi cho
giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
1.2 Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước
Trong phần này luận văn nghiên cứu các khái niệm liên quan, phân loại kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, vai trò của KBNN trong công tác kiểm soát
ii
chi đầu tư XDCB, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
Kiểm soát chi NSNN là toàn bộ các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo
tính tuân thủ các cơ chế chính sách, quy định của Nhà nước của các đối tượng, chủ
thể khi tham gia chu trình chi NSNN. Thông qua hoạt động kiểm soát chi, Nhà nước
thực hiện điều chỉnh, uốn nắn, hoạt động của các đơn vị, nhằm đảm bảo quá trình
chi NSNN luôn đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu và đạt được các mục tiêu
kinh tế, xã hội đã đề ra ban đầu.
Kiểm soát chi NSNN bao gồm kiểm soát chi thường xuyên và kiểm soát chi
đầu tư XDCB.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được
phân loại theo các cách khác nhau:
Phân loại theo nguồn đầu tư có kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn trong
nước và kiểm soát chi đầu tư XBCB từ nguồn ngoài nước
Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn đầu tư có kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn ngân sách tập trung và kiểm soát chi đầu tư XDCB nguồn sự
nghiệp có tính chất đầu tư
Phân loại theo cấp ngân sách có kiểm soát chi đầu tư XDCB ngân sách trung
ương và kiếm soát chi đầu tư XDCB ngân sách địa phương
Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước được coi là khâu cuối
cùng đưa tiền ra ( người gác cổng) nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN đúng mục
đích, tiết kiệm và hiệu quả, qua đó góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí
nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần kiềm
chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN còn là công cụ của Chính phủ trong
việc hạn chế nợ đọng trong thanh toán, đảm bảo minh bạch thông tin và đảm bảo
nghĩa vụ cũng như khả năng chi trả, thanh toán của Nhà nước đối với các thành
phần kinh tế.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN gồm kiểm soát thanh
toán các khoản chi đầu tư XDCB và kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB.
iii
Kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong
nước tại Kho bạc Nhà nước gồm kiểm soát thanh toán tạm ứng và kiểm soát thanh
toán khối lượng hoàn thành. Quá trình kiểm soát thanh toán KBNN thực hiện kiểm
soát tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án và chứng từ thanh toán; Kiểm
soát việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng và các chế độ chính sách do nhà
nước quy định; Kiểm soát các điều kiện hạch toán kế toán; Hạch toán và tổ chức
thanh toán, chi trả cho các đối tượng thụ hưởng đảm bảo đúng thời gian quy định.
Kiểm soát cam kết chi đầu tư gồm kiểm soát các nền tảng, cơ sở pháp lý
hình thành nên khoản cam kết chi đầu tư; Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề
nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đã giao cho dự án và giá trị
hợp đồng còn được phép cam kết chi; Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của
chủ đầu tư, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo
quy định.
Hoạt động đầu tư XDCB liên quan đến nhiều tổ chức, đơn vị, nhiều cấp,
nhiều ngành, cùng tham gia quản lý, thực hiện. Do đó công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN sẽ chịu tác động của nhiều nhân tố bao gồm cả
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố khách quan đó là cơ chế chính
sách và các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, thị trường
giá cả, phân bổ kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm, công tác lập, thẩm định, phê
duyệt, quản lý và tổ chức thực hiện dự án đầu tư, hạ tầng kỹ thuật về mạng, kỹ năng
máy vi tính, trình độ cán bộ của các bộ, ngành, địa phương. Nhân tố chủ quan xuất
phát từ công tác tổ chức cán bộ, quy trình nghiệp vụ, trang thiết bị, phương tiện làm
việc tại KBNN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
2.1 Khái quát về KBNN Hà Nội
Qua quá trình hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã không ngừng lớn
mạnh và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò trong nền kinh tế, trong hệ thống
Tài chính Quốc gia. Để phù hợp với các nhiệm vụ của KBNN trong từng giai đoạn,
iv
Chính phủ đã ban hành các nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Theo Quyết định số 108/2009/QD-
TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ thì: “ KBNN là cơ quan trực thuộc
Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý
nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước
được giao quản lý, quản lý ngân quỹ, tổng kế toán nhà nước, thực hiện huy động
vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành trái phiếu Chính
phủ theo quy định của pháp luật”. Ngày 11/02/2010 Bộ Tài chính ban hành Quyết
định số 362/QD-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó KBNN Hà
Nội là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước, có chức năng thực hiện nhiệm vụ Kho
bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội về việc mở rộng địa giới hành chính Thủ
đô Hà Nội bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã
huyện Lương Sơn tỉnh Hoà Bình, từ ngày 1/8/2008 cơ cấu tổ chức của KBNN Hà
Nội gồm 12 phòng chuyên môn nghiệp vụ và 29 KBNN quận, huyện.
2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại
KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
Phần này luận văn tập trung phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại KBNN Hà Nội từ cơ cấu tổ chức, phân
cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB, chế độ chính sách, quá trình tổ chức thực hiện quy
trình, và công nghệ thông tin áp dụng trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại
KBNN Hà Nội.
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB được thực hiện ở bốn Phòng nghiệp vụ,
Tổ hoặc Phòng Tổng hợp các KBNN quận, huyện thuộc KBNN Hà Nội. Hiện nay
lực lượng cán bộ trực tiếp đảm nhiệm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là 236
cán bộ (100% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học).
Kho bạc Nhà nước Hà Nội thực hiện phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB
các dự án nguồn ngân sách trung ương cho các phòng: Phòng KSC NSNN Trung
Ương 1, Phòng KSC NSNN Trung Ương 2, Phòng KSC NSNN Trung Ương 3;
v
Nguồn ngân sách thành phố cho Phòng KSC NSNN Địa Phương; KBNN quận,
huyện kiểm soát chi đầu tư XDCB cho các dự án thuộc ngân sách quận, huyện, ngân
sách xã và các dự án nguồn ngân sách trung ương, ngân sách thành phố theo phân
cấp của KBNN Hà Nội.
Chế độ chính sách trong đầu tư XDCB luôn luôn được đổi mới và không
ngừng hoàn thiện. Hệ thống văn bản mới đã phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của các cơ quan, tổ chức nhà nước, chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn trong
việc: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng
năm, triển khai thực hiện dự án đầu tư đến quyết toán vốn đầu tư khi dự án công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng đã giúp cho công tác quản lý đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN ngày càng được chủ động và hiệu quả.
Hệ thống văn bản pháp lý quy định về quản lý và kiểm soát chi đầu tư XDCB
cũng luôn được sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện theo hướng đơn giản về
thủ tục nhưng vẫn đảm bảo tiền ngân sách được kiểm soát chặt chẽ.
KBNN Hà Nội áp dụng quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế
“một cửa”. Quy trình thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB được thực hiện qua
9 bước. Điểm cần lưu ý của qui trình là hình thành bộ phận giao dịch “một cửa”
được tách bạch khỏi bộ phận kiểm soát chi. Việc nhận yêu cầu và trả kết quả
cho chủ đầu tư (ban quản lý dự án ) được thực hiện tại bộ phận giao dịch “một
cửa” của KBNN Hà Nội.
Tổ chức tiếp nhận, thông báo kế hoạch đầu tư XDCB cho các phòng nghiệp
vụ và các KBNN trực thuộc năm 2008 là 13.686.922 triệu đồng, năm 2009 là
18.911.458 triệu đồng, năm 2010 là 24.733.661 triệu đồng.
Nhận, kiểm soát, tiến hành cấp và thông báo mã tài khoản cho đơn vị đăng
ký năm 2008 là 3.881 dự án, năm 2009 là 4.844 dự án, năm 2010 là 5.951 dự án.
Thống kê số liệu tại KBNN Hà Nội, tổng thanh toán năm 2008 là 10.440 tỷ
đồng trong đó giá trị tạm ứng là 3.350 tỷ đồng chiếm 32% giá trị tổng thanh toán;
tổng thanh toán năm 2009 là 16.448 tỷ đồng trong đó giá trị tạm ứng là 5.593 tỷ
đồng chiếm 34% giá trị tổng thanh toán; tổng thanh toán năm 2010 là 21.902.881
triệu đồng trong đó tạm ứng là 5.759.491 triệu đồng chiếm 26% giá trị tổng thanh
vi
toán. Như vậy tỷ lệ thanh toán đạt cao nhưng số dư tạm ứng cao. Việc tạm ứng cao
có thể dẫn đến hiện tượng các nhà thầu chiếm dụng vào những mục đích khác, gây
lãng phí vốn. Hơn nữa, mức tạm ứng không hợp lý dẫn đến làm giảm động lực của
các nhà thầu thi công trong việc hoàn thiện các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối
lượng hoàn thành và chủ đầu tư không có điều kiện thu hồi tạm ứng.
Về kiểm soát thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành giai đoạn 2008-2010
tỷ lệ các khoản chi bị KBNN Hà Nội từ chối thanh toán giảm hơn rất nhiều so
với giai đoạn 2000-2007. Giai đoạn 2000-2007 tỷ lệ từ chối thanh toán là 2,3%,
năm 2008 giảm xuống chỉ còn 0,15%, năm 2009-2010 là 0,01%. Nguyên nhân
là do từ năm 2008 có sự thay đổi trong phạm vi kiểm soát của KBNN đó là
KBNN không chịu trách nhiệm kiểm tra định mức, đơn giá, dự toán các loại
công việc đồng thời quy trình kiểm soát không quy định cụ thể phạm vi kiểm
soát của KBNN dẫn đến nhiều cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát một
cách chiếu lệ, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả kiểm soát chi.
Hiện nay KBNN Hà Nội là đơn vị duy nhất trong hệ thống sử dụng chương
trình tin học riêng. Chương trình quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trên
mạng diện rộng riêng do KBNN Hà Nội lập trình và triển khai áp dụng từ năm
2000. Năm 2011 Kho bạc Nhà nước Hà Nội đã xây dựng và đưa vào hoạt động
chương trình quản lý vốn đầu tư XDCB liên ngành Kế hoạch & Đầu tư – Tài chính
– Kho bạc Nhà nước.
2.3 Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN
Hà Nội giai đoạn 2008-2010
Kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2008-2010 đối với lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư XDCB.
KBNN Hà Nội đã đảm nhận xuất sắc vai trò “ người gác cổng cuối cùng” của
NSNN đó là: công tác kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
tăng cả về số lượng và chất lượng, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư năm sau cao hơn năm
trước, qua kiểm soát chi hàng ngàn hồ sơ thanh toán đã tiết kiệm chi cho ngân sách
nhà nước hàng tỷ đồng. KBNN Hà Nội có quy chế phân cấp kiểm soát chi đầu tư
XDCB rõ ràng, cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các Phòng Kiểm soát
vii
chi NSNN, KBNN quận, huyện. Thực hiện quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB
theo quy chế “một cửa” là phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính của Đảng và
Nhà nước. Đã nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư, kế toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB, đáp ứng kịp thời thông tin
báo cáo cho KBNN cấp trên và các cấp chính quyền địa phương. Kho bạc Nhà nước
Hà Nội thường xuyên và chủ động phối hợp với các chủ đầu tư, các cơ quan chuyên
môn của các bộ, ngành, địa phương để tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước. Thông qua công tác kiểm soát chi NSNN, KBNN Hà Nội đã
tham mưu cho lãnh đạo thành phố hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính phù hợp
với đặc điểm riêng của Thủ đô.
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu ở trên, công tác kiểm soát chi
đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội còn bộc lộ một số hạn chế. Đó là bộ máy tổ chức
còn cồng kềnh, phân tán. Phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB chưa phù hợp giữa
khối lượng công việc và nguồn nhân lực. Quy trình theo cơ chế “một cửa” đã làm
tăng thêm đầu mối trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ chứng từ, tăng thêm khối lượng công
việc và thời gian giải quyết hồ sơ do phải thực hiện thêm bước giao nhận hồ sơ giữa
các bộ phận, ảnh hưởng đến thời gian kiểm soát của cán bộ nghiệp vụ. Quy trình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước còn nhiều
hạn chế đối với phạm vi, nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đã được quy
định trong quy trình nhưng chưa đầy đủ, cụ thể gây khó khăn cho cán bộ thanh
toán và các bộ phận nghiệp vụ trong quá trình tác nghiệp. Thông báo kế hoạch vốn
đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách trung ương rải rác, thiếu thông tin về chủ đầu
tư, quy mô của dự án gây khó khăn cho công tác quản lý. Cơ chế tạm ứng vốn đầu
tư chưa phù hợp với đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản. Mức tạm ứng cao
không tạo động lực cho các nhà thầu đồng thời gây khó khăn trong việc giám sát
sử dụng vốn đúng mục đích. Những bất cập trong việc quy định hồ sơ thanh toán
khối lượng chỉ định thầu, khối lượng phát sinh, kinh phí tổ chức đền bù GPMB,
chi phí quản lý dự án gây khó khăn trong quá trình kiểm soát thanh toán của
viii
KBNN. Chỉ tiêu báo cáo còn nhiều trùng lắp. Chương trình phần mềm ứng dụng
trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đã được KBNN Hà Nội lập trình từ năm
2000 nhưng ít khi được sửa đổi, nâng cấp.
Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trên xuất phát từ các nguyên nhân khách quan như: cơ chế
chính sách liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, lại
thường xuyên thay đổi. Các Bộ, ngành, địa phương chưa làm tốt công tác quy hoạch
và kế hoạch hoá vốn đầu tư. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư còn dàn trải, không bám sát
tiến độ thực hiện dự án, dự án có khối lượng hoàn thành nhưng không có vốn để
thanh toán, kế hoạch vốn bình quân trên một dự án thấp. Chất lượng thẩm định, phê
duyệt của các dự án thấp. Tình trạng tiêu cực trong công tác đấu thầu còn diễn ra
phổ biến, nhiều trường hợp đấu thầu chỉ là hình thức. Khối lượng kiểm soát chi đầu
tư XDCB dồn vào thời điểm cuối năm, thời điểm kết thúc niên độ kế hoạch năm rất
lớn, do đó không thể tránh khỏi sơ xuất khi kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
vào những thời điểm này. Các bộ, ngành, địa phương thiếu sự quan tâm chỉ đạo
trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành.
Những hạn chế trên còn xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan đó là trình độ
cán bộ còn nhiều chênh lệch, bộ máy làm công tác kiểm soát chi đầu tư cồng kềnh
và phân tán, phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB còn trùng chéo và chưa phù hợp
giữa công việc và nguồn nhân lực, quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB còn nhiều
bất cập và chưa được bổ sung, điều chỉnh kịp thời khi Nhà nước có sự thay đổi về
cơ chế chính sách.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
3.1 Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
Để đạt được các mục tiêu phát triển của ngành thì định hướng hoàn thiện
kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN là: Xây dựng cơ chế, quy
trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN phù hợp với
thông lệ quốc tế để vận hành TABMIS. Cải cách công tác kiểm soát chi đầu tư
ix
XDCB theo hướng thống nhất quy trình và tập trung đầu mối. Từng bước xây dựng
và áp dụng thí điểm quy trình, thủ tục kiểm soát chi điện tử.
3.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
Qua phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà
Nội kết hợp với chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, luận văn đã đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội. Đầu tiên
là nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện quy trình kiểm soát chi đầu tư
XDCB. Đổi mới mô hình kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa”, cán bộ
kiểm soát chi đầu tư XDCB cũng đồng thời là cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Với mô hình này đã giảm được đầu mối trong kiểm soát chi NSNN, rút ngắn thời
gian giải quyết công việc, đơn giản hóa các thủ tục, thuận lợi cho cả KBNN và đơn
vị giao dịch mà vẫn đảm bảo chặt chẽ tuân thủ các quy định hiện hành trong quản lý
NSNN. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB như tích hợp quy trình
kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN theo hướng thống nhất quy trình và tập
trung đầu mối, quy định cụ thể về phạm vi và nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB,
hoàn thiện kiểm soát tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư XDCB
như quy định mức tạm ứng cho từng loại hợp đồng, thời điểm thu hồi tạm ứng và
việc phối hợp giữa cơ quan KBNN với chủ đầu tư trong việc giám sát việc sử dụng
vốn đầu tư. Sửa đổi quy trình kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án, chi phí tổ
chức đền bù GPMB. Nhóm giải pháp liên quan đến công tác tổ chức cán bộ như đó
là : Kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN tinh gọn, hiện đại, họat động có hiệu lực, hiệu
quả. Nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ
KBNN. Phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB phù hợp với nguồn nhân lực. Áp dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ KBNN đang là yêu cầu bức thiết
nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Do đó KBNN
Hà Nội cần triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS)
làm xương sống cho hệ thống thông tin KBNN. Bên cạnh đó chương trình kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư trên mạng diện rộng của KBNN Hà Nội (ĐTW) cần tiếp tục
nâng cấp và hoàn thiện.
x
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện được các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB
tại KBNN Hà Nội cần có các điều kiện như điều kiện về hành lang pháp lý,
đổi mới công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư, và các điều kiện về công nghệ và
nguồn nhân lực.
3.4 Kiến nghị
Quốc hội, Chính phủ xây dựng và ban hành đồng bộ luật và văn bản dưới luật
về đầu tư xây dựng, pháp quy hoá kiểm soát cam kết chi thành một nội dung của
hoạt động quản lý chi NSNN trong Luật NSNN và các văn bản pháp quy hướng dẫn
thực hiện Luật NSNN, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và ban hành Luật Đầu tư công,
đổi mới phương pháp lập, phân bổ dự toán ngân sách hàng năm.
Các bộ, ngành, UBND thành phố Hà Nội nâng cao chất lượng công tác thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư, thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng, bố
trí kế hoạch vốn tập trung, tránh dàn trải, ưu tiên vốn cho những dự án cấp bách, dự
án chuyển tiếp, dự án có tiến độ thực hiện tốt.
Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước cần sớm cập nhật, sửa đổi, bổ sung hệ
thống văn bản và quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB khi luật, nghị định về đầu tư
XDCB có sự thay đổi. Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ
kiểm soát chi đầu tư XDCB theo hướng thống nhất và tập trung đầu mối.
Việc hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội đòi hỏi phải
thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp, điều kiện thực hiện các giải pháp và những
kiến nghị về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ, tổ chức bộ máy, công nghệ
thông tin của các cấp, các ngành nhằm cải cách công tác quản lý tài chính công theo
hướng công khai, minh bạch đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn lực khan hiếm,
hạn chế tình trạng nợ đọng trong đầu tư XDCB trên địa bàn Hà Nội.
xi
KẾT LUẬN
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước là một lĩnh vực nhạy cảm, phạm vi rộng và
được nhà nước, xã hội đặc biệt quan tâm. Trong thời gian qua, cơ chế, chính sách về
đầu tư xây dựng cơ bản và kiểm soát chi xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà
nước đã ngày càng được hoàn thiện và đi vào nề nếp. Tuy nhiên, trong chiến lược
phát triển KBNN đến năm 2020, kiểm soát chi NSNN nói chung, kiểm soát chi đầu
tư XDCB nói riêng đã được xác định là một trong những nội dung trọng tâm cần
được tiếp tục nghiên cứu, cải cách, hoàn thiện hơn. Kho bạc Nhà nước Hà Nội là
một tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước có chức năng thực hiện các nhiệm vụ
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thủ đô Hà Nội, trung tâm của cả nước. Thành công
của KBNN Hà Nội sẽ quyết định thành công của hệ thống KBNN. Do đó, hoàn
thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội là một trong những nội dung
cấp thiết, đòi hỏi phải khẩn trương thực hiện. Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã
giải quyết được một số nội dung lý luận và thực tiễn sau :
1. Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chi đầu tư xây dựng
cơ bản, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, vai trò, nội dung và các nhân
tố ảnh hưởng trong công tác kiểm soát chi XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN.
2. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc
Nhà nước Hà Nội giai đoan 2008-2010. Qua đó phân tích những kết quả đạt
được, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế để tìm ra giải
pháp phù hợp.
3. Kết hợp các yếu tố phân tích tại chương 1, chương 2 với định hướng hoàn
thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN, luận văn đã đưa ra 6 giải
pháp, điều kiện thực hiện giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát
chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội góp phần hạn chế nợ đọng khối lượng đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đây là một đề tài khó, phức tạp thu hút sự quan tâm không chỉ ở Hà Nội
mà còn trên phạm vi toàn quốc đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam
xii
đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Do đó hướng
nghiên cứu của đề tài không chỉ cần thiết đối với Hà Nội mà mang lại giá trị
chung cho toàn quốc góp phần vào công cuộc cải cách quản lý tài chính công dần
dần đáp ứng thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Do thời gian nghiên cứu thực tiễn có
hạn, kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, rất mong
nhận được sự góp ý của các Thầy, các Cô và đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện
đề tài tốt hơn.
xiii
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
NGUYễN THị HIềN
HOàN THIệN KIểM SOáT CHI ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ BảN
TạI KHO BạC NHà NƯớC Hà NộI
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGâN HàNG
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ HùNG SƠN
Hµ néi, n¨m 2011
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới,
đặc biệt đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), đòi hỏi chúng ta cần phải nhanh chóng thúc đẩy cải cách cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế nói chung và Tài chính – Ngân sách nói riêng để hình thành khuôn
khổ pháp lý của nền kinh tế thị trường nhằm thực hiện lộ trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Để đáp ứng các yêu cầu của cải cách Tài chính công và hội nhập kinh tế quốc
tế, đòi hỏi hệ thống Kho bạc Nhà nước có những cải cách mạnh mẽ về thể chế chính
sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân
lực, KBNN phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Chính
phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước mà đặc biệt là cải
cách Tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với
thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham
nhũng, lãng phí nhằm năng cao hiệu quả quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và
phát triển nền Tài chính Quốc gia.
Quản lỹ quỹ ngân sách nhà nước là chức năng cơ bản và chủ yếu của
KBNN. Trong đó kiểm soát chi NSNN, đặc biệt kiểm soát chi đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN đã góp phần không nhỏ trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, loại bỏ tiêu cực, phòng chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả sử dụng
NSNN. Bên cạnh kết quả đạt được thì trong cơ chế chính sách kiểm soát chi còn
một số bất cập như: chưa thực hiện kiểm soát cam kết chi, một mặt làm công tác
quản lý chi NSNN chưa hiệu quả, mặt khác cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn đến nợ thanh toán khối lượng XDCB còn lớn.
Chính vì vậy đề tài “ Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc
Nhà nước Hà Nội” đã được chọn làm đề tài cho luận văn.
1
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, phân tích thực trạng kiểm soát
chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước từ việc phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư, mở tài khoản thanh toán cho chủ đầu tư, kiểm soát, thanh toán cho đơn
vị thụ hưởng, đến kế toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm, tất toán tài khoản thanh
toán, việc thí điểm thực hiện cam kết chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà
Nội. Từ đó, đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư
XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội góp phần hạn chế nợ đọng khối lượng đầu tư
XDCB nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong nước do Kho bạc Nhà nước Hà Nội tổ chức
thực hiện giai đoạn 2008- 2010 ( bao gồm nguồn ngân sách trung ương, ngân sách
thành phố, ngân sách quận, huyện ).
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
luận văn: thống kê thu thập số liệu, khảo sát thực tế, phân tích, tổng hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Phân tích tổng hợp, khái quát, nêu ra được các khái niệm, phạm trù liên quan
đến kinh tế đầu tư, kiểm soát chi đầu tư XDCB và cam kết chi đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội, kết quả đạt được, phân tích chỉ ra những mặt
còn hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đưa giải pháp, điều kiện liên quan trực tiếp đến Kho bạc Nhà nước cơ sở có
tính khả thi cao nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà
2
Nội, góp phần hạn chế nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB khu vực công do Kho bạc
Nhà nước Hà Nội quản lý .
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội.
3