Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bàn về công tác quản lý và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.49 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Từ một nền kinh tế kế hoạch hoá chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết của Nhà nớc. Nền kinh tế của nớc ta không ngừng phát triển. Trong sự phát triển
mạnh mẽ này các doanh nghiệp trong nền kinh tế không chỉ chịu tác động của các
quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trờng mà còn chịu sự tác động, điều tiết quản lý
của Nhà nớc.
Một công cụ quan trọng giúp Nhà nớc thực hiện vai trò điều tiết, quản lý của
mình đó là thuế. Trong bớc chuyển biến của nền kinh tế, các sắc thuế hiện tại tỏ ra
không còn phù hợp và cùng với xu thế hoà nhập khu vực và quốc tế cần có những sắc
thuế phù hợp. Do đó trong chơng trình công tác cải cách thuế bớc hai (1998-2000)
Bộ Tài chính đã đa ra các loại thuế mới thay thế các sắc thuế không còn phù hợp và
đa thêm các loại thuế mới phát sinh mà Nhà nớc cần phải thu.
Một trong những bớc cải cách này đó là thuế doanh thu đợc thay thế bằng thuế
Giá trị gia tăng (GTGT) mà Quốc hội đã thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-
1999.
Đối với các doanh nghiệp, trong công tác hạch toán kế toán nói riêng, việc áp
dụng Luật thuế mới đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hầu hết các phần hành
của công tác kế toán. Việc áp dụng thuế GTGT đến nay đã gần 4 năm nhng nảy sinh
không ít vấn đề trong quá trình quản lý và hạch toán thuế GTGT.
Chính vì vậy mà em chọn đề tài:
"Bàn về công tác quản lý và hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp."
Nội dung đề án bao gồm:
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT và kế toán thuế
GTGT trong doanh nghiệp.
1. Thuế GTGT và phơng pháp tính thuế GTGT .
2. Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về công tác quản lý và hạch toán thuế GTGT trong
các doanh nghiệp hiện nay và ý kiến hoàn thiện.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


phần I
một số vấn đề Lý luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng
và kế toán thuế Giá trị gia tăng trong doanh
nghiệp
1-/ Quá trình ra đời và phát triển của thuế GTGT trên thế
giới:
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu đợc nghiên cứu, áp dụng từ sau
Đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) nhằm động viên sự đóng góp rộng rãi
của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc, để nhanh
chóng hàn gắn vến thơng chiến tranh. Thuế doanh thu đợc áp dụng ở Pháp từ năm
1917. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lu
thông hàng hoá (khâu bán lẻ), với thuế suất rất thấp. Đầu năm 1920, thuế doanh thu
đợc điều chỉnh, đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất. Trong thực tế, cánh đánh
thuế này đã phát sinh nhợc điểm về tính chất trùng lắp. Nói cách khác, quá trình sản
xuất ra sản phẩm càng qua nhiều khâu thì thuế càng cao và thuế chồng lên thuế. Để
khắc phục nhợc điểm này, năm 1936, Pháp đã cải tiến thuế doanh thu qua hình thức
đánh thuế một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất (từ là khi sản
phẩm đợc đa vào lu thông lần đầu). Nh vậy, việc đánh thuế độc lập, một lần với độ
dài của quá trình sản xuất, khắc phục đợc hiện tặng đánh thuế trùng lắp trớc đó. Tuy
nhiên, chính sách thuế này lại phát sinh nhợc điểm là việc thu thuế bị chậm trễ so với
trớc, vì chỉ khi sản phẩm đợc đa vào khâu lu thông lần đầu, Nhà nớc mới thu đợc
thuế,...
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thuế doanh thu vẫn còn nhợc điểm nổi bật là thuế
thu chồng chéo, trùng lắp,... Đến năm 1954, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới
với tên gọi là thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp là TAXE SUR LA VALEUR
AJOUTéE (đợc viết tắt là T.V.A). Lúc đầu TVA đợc ban hành để áp dụng trớc đối với
ngành sản xuất, chủ yếu nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo qua nhiều khâu trong
lĩnh vực công nghiệp, với thuế suất đồng loạt là 20% và chỉ khấu trừ thuế ở khâu trớc đối
với nguyên liệu, vật liệu. Quá trình thống nhất hoá Châu Âu đợc thúc đẩy vào những năm
50 đã có tác dụng thuận lợi để TVA đợc triển khai nhanh chóng ở các nớc khác. Đến năm

1966, trong xu hớng cải tiến hệ thống thuế đơn giản và hiện đại chung ở Châu Âu, TVA
đợc ban hành chính thức để thay thế một số sắc thuế gián thu.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ năm 1978, theo yêu cầu điều hoà luật pháp của các nớc thành viên Cộng
đồng kinh tế Châu Âu (EEC), nớc Pháp điều chỉnh lại luật tài chính, trong đó có
phần quan trọng liên quan đến TVA. Năm 1986, TVA ở Pháp đợc áp dụng rộng rãi
đối với tất cả các ngành, nghề sản xuất, lu thông hàng hoá, dịch vụ, nhằm đáp ứng
hai mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời, thờng xuyên cho ngân sách Nhà n-
ớc và khắc phục tình trạng thu thuế trùng lắp của thuế doanh thu.
Khai sinh từ nớc Pháp, thuế TGGT đã nhanh chóng đợc áp dụng rộng rãi trên
thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nớc. Đến nay đã có trên 100 nớc
áp dụng thuế TGGT, chủ yếu là các nớc Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh, các nớc trong
khối Cộng đồng Châu Âu (EC) và một số nớc Châu á.
Về tên gọi, có nhiều nơi gọi là thuế trị giá gia tăng nh Pháp, Anh, Thuỵ Điển,... Một
số nớc gọi là thuế hàng hoá và dịch vụ nh Canada, Niu-Di-Lân,... ở một số nớc Phần Lan,
áo, Đức là thuế doanh thu và họ cho rằng đây không phải là sắc thuế mới mà vẫn là thuế
doanh thu, chỉ đợc thay đổi nội dung và biện pháp thu.
2-/ Đối tợng chịu thuế, đối tợng nộp thuế:
Theo Điều 2 của Luật thuế GTGT: hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tợng chịu thuế GTGT.
Theo Điều 3 của Luật thuế: tổ chức, cá nhân sản suất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá
chịu thuế (gọi chung là ngời nhập khẩu) là đối tợng nộp thuế GTGT. Đối tợng không chịu
thuế GTGT gồm 26 loại hàng hoá, dịch vụ đợc quy định rõ.
3-/ Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế GTGT là: số lợng hàng hoá, dịch vụ, giá tính thuế đơn vị và thuế suất.
a-/ Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nớc, giá tính thuế GTGT là giá bán ch-
a có thuế GTGT. Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu

(giá CIF) cộng với thuế nhập khẩu.
Một số quy định cụ thể:
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán
của hàng hoá tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
- Đối với hoạt động gia tăng hàng hoá, giá tính thuế GTGT là giá gia công.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các trờng hợp khác nh: hàng hoá mang trao đổi, biếu tặng, sử dụng tiêu dùng
nội bộ, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá cùng loại tơng đơng, với
hoạt động cho thuê tài sản giá tính thuế là số tiền thu từng kỳ.
- Giá tính thuế GTGT bao gồm cả khoản phụ thu, phối thu thêm mà cơ sở kinh
doanh không đợc hởng.
b-/ Thuế suất:
Thuế GTGT có 4 mức thuế suất là 0%, 5%, 10% và 20%. Trong đó:
- Mức thuế 0% đối với hàng xuẩt khẩu.
- Mức thuế suất 5% đối với các mặt hàng thiết yếu, hiện đang chịu thuế doanh thu với
thuế suất thấp nh: nớc, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, thiết bị và dụng cụ y tế,
giáo cụ để giảng dạy và học tập, đồ chơi trẻ em, sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,...
- Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ cha khuyến khích tiêu dùng hiện
đang chịu thuế doanh thu với mức thuế suất cao nh: vàng bạc, đá quý, khách sạn, du
lịch, ăn uống, đại lý tàu biển, môi giới,...
- Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ khác.
4-/ Hoàn thuế GTGT:
Các tr ờng hợp đ ợc hoàn thuế GTGT:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế, đợc xét hoàn thuế trong các trờng hợp:
Có số thuế đầu vào của các tháng trong quý thờng xuyên lớn hơn số thuế đầu
ra phát sinh các tháng trong quý hoặc nếu có số kinh doanh.
Xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng lần xuất khẩu với số lợng lớn,
nếu phát sinh số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn thì đợc xét hoàn thuế GTGT theo từng

kỳ hoặc tháng.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế nếu có
đầu t, mua sắm tài sản cố định, có số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn đợc hoàn
thuế nh sau:
Đối với cơ sở đầu t mới đã đăng ký nộp thuế nhng cha có phát sinh doanh thu
bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu t một năm trở lên đợc xét hoàn
thuế đầu vào theo từng năm. Trờng hợp số thuế GTGT đầu vào lớn thì đợc xét hoàn
thuế từng quý.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với cơ sở kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu, nếu số thuế GTGT
đầu vào của tài sản đầu t đã khấu trừ trong 3 tháng (kể từ tháng phát sinh thuế) mà
cha đợc khấu trừ hết thì đợc hoàn lại số thuế cha đợc khấu trừ này.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản có thuế GTGT nộp thừa có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn thuế.
Ngoài ra cơ sở kinh doanh còn đợc hoàn thuế trong trờng hợp có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật: Quyết định của Bộ trởng Bộ Tài
chính yêu cầu phải hoàn trả lại thuế cho cơ sở kinh doanh.
5/ Phơng pháp tính thuế GTGT:
Từ khái niệm về giá trị gia tăng và TGTGT, các nhà kinh tế đã đa ra 4 phơng
pháp cơ bản của việc tính thuế GTGT:
- Phơng pháp cộng trực tiếp: theo phơng pháp này thì thuế GTGT phải nộp đợc
tính bằng cách lấy thuế suất (t) nhân với giá trị tăng thêm đợc hiểu là tiền công và lợi
nhuận. Cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = t x (tiền công + lợi nhuận)
- Phơng pháp cộng gián tiếp: theo phơng pháp này thuế GTGT phải nộp đợc
tính căn cứ vào từng thành phần riêng biệt của giá trị tăng thêm.
Thuế GTGT phải nộp t x tiền công + t x lợi nhuận
- Phơng pháp trừ trực tiếp: theo phơng pháp này thuế GTGT phải nộp đợc tính dựa
trên cơ sở tính trị giá tăng thêm là chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào, cụ thể là:

Thuế GTGT phải nộp = t x (giá đầu ra - giá đầu vào)
- Phơng pháp trừ gián tiếp: còn gọi là phơng pháp hoá đơn hoặc phơng pháp
khấu trừ. Theo phơng pháp này, thuế GTGT phải nộp đợc xác định trên cơ sở lấy thuế
tính trên giá đầu ra trừ đi thuế tính trên giá đầu vào, cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = (t x giá đầu ra) - (t x giá đầu vào)
Trong 4 phơng pháp tính thuế GTGT nói trên thì 3 phơng pháp đầu hầu nh chỉ
tồn tại trên lý thuyết, ít đợc áp dụng trong thực tế. Riêng phơng pháp trừ gián tiếp
(hay phơng pháp khấu trừ) đợc áp dụng phổ biến vì việc tính thuế phải nộp dựa vào
hoá đơn - bằng chứng của nghiệp vụ kinh doanh - gắn nghĩa vụ nộp thuế với nghiệp
vụ kinh doanh của cơ sở cho nên có u điểm nổi trội hơn hẳn những phơng pháp khác
về mặt kỹ thuật và luật pháp. Mặt khác phơng pháp tính thuế dựa vào hoá đơn sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho sự theo dõi, kiểm tra của cơ quan quản lý, thu thuế và ngời ta
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có thể tính đợc nghĩa vụ nộp thuế một cách kịp thời và tơng đối chính xác cho một
năm tài chính.
ở nớc ta, theo thông t số 89/1998/TT-BTC hớng dẫn thi hành chi tiết luật thuế
giá trị giá tăng thì việc tính thuế giá trị gia tăng phải nộp đợc áp dụng theo 2 phơng
pháp: phơng pháp trừ gián tiếp (hay phơng pháp khấu trừ) và phơng pháp trừ trực
tiếp.
Theo phơng pháp trừ:
Số thu GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
= x
Theo phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:
= -
Trong đó:
= -
Việc tính thuế GTGT theo từng phơng pháp đợc áp dụng đối với từng đối tợng cụ
thể: phơng pháp khấu trừ thuế đợc áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện tốt chế

độ sổ sách kế toán, mua bán hàng có hoá đơn, còn phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng đợc áp dụng với cơ sở kinh doanh cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
toán, hoá đơn và các cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý.
6/ Chứng từ kế toán:
Để thực hiện kế toán thuế GTGT các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ
hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Dới đây là một số hoá
đơn, chứng từ có liên quan:
Hoá đơn giá trị gia tăng: Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn giá
trị gia tăng do Bộ Tài chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh
toán là giá có thuế GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh
phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán (cha thuế), các phụ thu và tính
ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn bán hàng: Do Bộ Tài chính phát hành, đợc sử dụng ở các cơ sở kinh
doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và khi lập hoá đơn
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cơ sở kinh doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán,
các phụ thu (nếu có) và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Các hoá đơn này muốn đợc sử dụng phải đăng
ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ đợc sử dụng sau khi đợc chấp thuận bằng
văn bản. Loại hoá đơn này cũng phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các thông tin quy
định của hoá đơn, chứng từ.
Với các chứng từ đặc thù nh tem bu điện, vé máy bay, vé sổ xố,... giá trên vé là
giá đã có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: Trờng hợp này đợc áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh trực tiếp cung ứng, dịch vụ, hàng hoá cho ngời tiêu dùng không thuộc
diện phải lập hoá đơn bán hàng thì phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ theo
mẫu quy định.
Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản của ng ời trực tiếp sản xuất: Tr-

ờng hợp này đợc áp dụng đối với cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng hoá là các mặt
hàng nông, lâm, thuỷ sản của sản xuất trực tiếp bán ra thì phải lập Bảng kê thu mua
hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của ngời sản xuất trực tiếp theo mẫu quy định.
7/ Hạch toán thuế giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp:
7.1 Phơng pháp hạch toán thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
7.1.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
a/ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu
trừ và còn đợc khấu trừ.
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ.
Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số d Nợ: VAT còn đợc khấu trừ đợc hoàn trả nhng ngân sách cha hoàn trả.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 1332 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
b/ Nguyên tắc hạch toán TK 133:
- TK 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối t-
ợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc diện
chịu thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không
đợc khấu trừ.

- Trờng hợp không thể hạch toán riêng đợc thì số thuế GTGT đầu vào đợc hạch
toán vào TK 133. Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ theo tỷ
lệ % giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT
đầu vào không đợc khấu trừ đợc tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ. Nếu
số thuế GTGT không đợc khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra
trong kỳ tơng ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại đợc tính vào giá vốn của hàng
hoá bán ra kỳ kế toán sau.
- Trờng hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT hoặc dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn
hoá, phúc lợi mà đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, thì số thuế GTGT đầu
vào không đợc khấu trừ và không hạch toán vào TK 133. Số thuế GTGT đầu vào
không đợc khấu trừ đợc tính vào giá trị của vật t, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ
mua vào.
- Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào đợc dùng hoá đơn, chứng từ đặc biệt ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh căn cứ vào giá hàng hoá,
dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định giá không có thuế từ đó xác định thuế GTGT
đầu vào.
Công thức:
=
= x
- Trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến nguyên vật liệu là nông, lâm, thuỷ sản cha
qua chế biến của ngời sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn, căn cứ vào bảng kê
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thu mua hàng hoá nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra số thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ
% tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo quy định trong chế độ thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ khi
xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó.

Nếu số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu
trừ thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số còn lại đợc khấu
trừ tiếp vào kỳ thuế sau hoặc xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
c/ Nguyên tắc hạch toán giá trị vật t, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ
mua vào:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế, giá trị vật t hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế không
có thuế GTGT đầu vào.
d/ Phơng pháp hạch toán:
- Khi mua vật t, hàng hoá, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào
hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị vật t, hàng hoá
nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua cha có thuế GTGT, chi phí thu mua, vận
chuyển, bốc xếp, thuế kho bãi,... từ nơi mua về đến doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 152,153,156 (611) : Giá trị thực tế NVL, công cụ, hàng hoá mua vào.
Nợ TK 211 : Nguyên giá tài sản cố định.
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Có TK 111,112,311... Tổng giá thanh toán.
- Khi mua vật t, hàng hoá, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án, hoạt động phúc lợi,... đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí khác.
Giá trị vật t, hàng hoá, dịch vụ là số tiền thanh toán:
Nợ TK 152,153,156 (611) : Giá trị thực tế, công cụ, hàng hoá + TVA đầu vào.
Nợ TK 211 : Nguyên giá + TVA đầu vào.
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán.
- Khi mua hàng hoá giao bán ngay (thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng không qua nhập kho, ghi:
Nợ TK 632 : Giá mua cha có thuế GTGT đầu vào.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán.
- Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật t, hàng hoá, thiết bị nhập
khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngời bán, thuế nhập khẩu phải nộp,
chi phí thu mua vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152,156,211
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 111,112,331...
- Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:
+ Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ
đợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 3331 (TK 33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hoá,
dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
dùng vào hoạt động sự nghiệp, chơng trình, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi,... đợc
trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu đợc
tính vào giá trị hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ TK 152,156,211 : Giá mua cả thuế nhập khẩu, thuế VAT
Có TK 111,112,331 : Giá mua ngoài thuế.
Có TK 3333 : Thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 3331 (TK 33312) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Khi nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu vào ngân sách Nhà nớc, ghi:
Nợ TK 3331 (TK 33312) : Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Có TK 111,112
- Khi mua vật t hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí khác thì
giá trị vật t hàng hoá, dịch vụ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho

ngời trả (giá cả thuế) và chi phí thu mua, vận chuyển:
10

×