Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Trường Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.48 KB, 75 trang )

Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
MỤC LỤC
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
DANH MỤC VIẾT TẮ
TNH :TRÁCH NHIỆM HỮU HẠ
TSC : TÀI SẢN CỐ ĐỊN
NV : NGUYÊN VẬT LIỆ
T : TIỀN MẶ
BHY : BẢO HIỂM Y T
BHX : BẢO HIỂM XÃ HỘ
KPC : KINH PHÍ CÔNG ĐOÀ
T : TÀI KHOẢ
PXS : PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤ
S : SẢN XUẤ
SXS : SẢN XUẤT SẢN PHẨ
SXK : SẢN XUẤT KINH DOAN
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
NK : NHẬT KÝ CHUN
C : CHI PH
KHTSC : KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊN
VL : VẬT LIỆU PH
QLP : QUẢN LÝ PHÂN XƯỞN
SX : SẢN XUẤT CHUN
SPD : SẢN PHẨM DỞ DANG
CPNV : CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆ
CPN : CHI PHÍ NHÂN CÔNG
Đ : ĐẦU K
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên


DANH MỤC SƠ Đ , BIỂ
SƠ Đ
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
Lời mở đầ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đã mở ra một b íc ngoặt lớn trong
lịch sử phát triển nền kinh tế nước ta. Với chủ trương thực hiện chuyển dịch
nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế của thị trường có
sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, thực hiện chế độ đa sở hữu nền kinh tế mở
rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế
nước ta đang ngày càng hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Đây là cơ hội tốt
cho chúng ta phát triển nhưng cũng đặt trước những khó khăn thử thách to
lớn. Điều đó đặt ra cho những doanh nghiệp phải tìm ra những giải pháp để
sản phẩm trong nước sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
Trong đó sự cần thiết về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là hết sức quan trọng
Tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại ông ty TNHH Trường
Xuân nói riêng, một công việc không thể thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý
sản xuất chính là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi
dù doanh nghiệp sản xuất hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào thì kết quả sản
xuất mà nó tạo ra cũng là sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Việc sản xuất ra
những sản phẩm đó đòi hỏi phải được hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để làm căn cứ xác định giá bán và căn cứ xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Không những thỊ, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm chi tiết đến từng đối tượng còn giúp cho công tác quản lý được tiến
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
1
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
hành sát xao, từ đó đề ra những kế hoạch sản xuất hiệu quả, đồng thời giúp

ban quản lý doanh nghiệp giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất đó
Nhận thức được vai trò quan trọng trong công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, ông ty TNHH Trường Xuân đã từng bước bổ
sung và hoàn thiện vật tư, máy móc thiết bị hiện đại để tạo ra được sản phẩm
có chất lượng ngày càng cao hơn, tạo được niềm tin cho người tiêu dùng.
Đồng thời công ty cũng luôn quan tâm đến việc làm thế nào để ra được những
sản phẩm có giá thành hợp lý hơn trên cơ sở quy trình hiện có về công nghệ
mà vẫn đạt được các chỉ tiêu về doanh số, doanh thu, lợi nhuận của ban giám
đốc đặt ra
Chính vì những vấn đề đã đề cập ở trên, em xin chọn đề tài: Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại ông ty TNHH Trường Xuâ ” nhằm làm rõ hơn công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại doanh nghiệp sản xuất nói
chung và tại ông ty TNHH Trường Xuân nói riên . Đồng thời em xin mạnh
dạn đưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại ông ty
TNHH Trường Xuâ , góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh nói riêng, hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung và đẩy mạnh sự phát triển của công ty
trong tương lai
Nội dung bài viết của em gồm 3 phần
Chương : Tổng quan về Công ty TNHH Trường Xuân
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
2
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
Chương I : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
ông ty TNHH Trường Xuâ
Chương II : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại ông ty TNHH Tr âng Xuâ
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu và thực tập
có hạn.Vì vậy bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong

được sự giúp đỡ của công t, của các thầy cô khoa kế toán trường Cao đẳng
kinh tế- kỹ thuật Thái Nguyên tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài
của mình
Em xin chân thành cảm ơ
CHƯƠNG
Tổng Quan về đơn vị thực tậ
. . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Trường Xuâ
.1. .Lịch sử hình thành của ông t
Công ty TNHH Trường Xuân được thành lập theo quyết định số
2032/Q§UB ngày 15 tháng 6 năm 1994 của UBND tỉnh Nam Địn , cơ sở tại
Km số 2 đường Điện Biên - thành phố Nam Định. Sản phẩm chủ yếu của
công ty là sợi và chăn bông
Những ngày đầu mới thành lập, công ty còn gặp rất nhiều khó khăn. Số
lượng công nhân viên còn ít, chỉ khoảng 145 người, nguồn nguyên vật liệu
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
3
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
thiếu thốn, máy móc trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu sơ sài, số lượng thợ kỹ
thuật có tay nghề cao còn rất ít
Tuy nhiên sau một thời gian nỗ lực phấn đấu với tất cả sự cố gắng của
mọi người trong công ty đã tạo dựng được uy tín, phù hợp với nhu cầu, thị
hiếu của người tiêu dùng. Bằng nguồn vốn tích lũy được từ sản xuất, công ty
đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu, tăng nội lực sản xuất, hiện đại hóa máy móc,
trang thiết bị kỹ thuật nên sản lượng hàng hóa ngày càng tăng, chất lượng sản
phẩm ngày càng đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đến năm 2001 công ty
đã phát triển nhanh chóng với tổng diện tích là 18000 2 gồm 4 nhà xưởng sản
xuất và 2 kho chứa hàng Hiện nay tên gọi chính thức của công t
Công ty TNHH Trường Xuâ
Địa chỉ: Km số 2 đường Điện Biên– thành phốNam Địn
Giấy đăng ký kinh doanh số: 070200116

Công ty TNHH Trường Xuân ngày nay ngày càng phát triển và làm ăn
có hiệu quả. Sự phát triển của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu quan
trọng sau
- Doanh thu qua các năm
Năm 200 : 6 tư đồn
Năm 201 : 8,9 tư đồn
Năm 201 : 15 tư đồn
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
4
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
- Theo số liệu năm 2006: tổng số vốn của công ty là 28.219.299.545
đồng. Trong đó:
Vốn lưu động: 2.000.000.000 đồn
Vốn cố định: 26.219.299.545 đồn
- Về lao động: số lao động trong danh sách cán bộ công nhân viên của
Công ty TNHH Trường Xuân là 500 người. Trong đó
Trình độ đại học: 14 ngườ
Trình độ trung cấp: 20 ngườ
Công nhân lao động: 66 ngườ
Trong 12 năm hình thành và phát triển cùng với những bước đi vững
vàng, từ một công ty sản xuất nhỏ đến nay doanh nghiệp đã và đang từng
bước phát triển thành một doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh
nhiều mặt hàng bông sợi, chăn có chất lượng cao. Số lượng sản phẩm sản xuất
ngày càng tăng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường và được người tiêu dùng
tín nhiệm. Do vậy công ty đã sản xuất kinh doanh có lãi, hoàn thành nghĩa vụ
đóng góp với nhà nước, thu nhập của công nhân viên được nâng cao và ổn
định, góp phần không nhỏ vào đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Nam
Định. Quá trình đó đã khẳng định được thành quả của những cố gắng, nỗ lực
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
5

Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
trong quản lý cũng như trong sản xuất kinh doanh của cán bộ công nhân viên
Công ty TNHH Trường Xuân
. .2.Chức năng nhiệm vụ của ng t
Chức năng:
-
Chuyên sản xuất, kinh doanh các loại sợinh sợi cotton, sợi Pe
-
Chuyên sản xuất chăn bông các loạ
-
Chuyên nhập các loại bông x
-
Chuyên sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩmnh Rib, Lacost và các sản
phẩm may bằng vải dệt kim, vải dệt thoi
Nhiệm vụ: để làm tốt các chức năng trên, công ty có nhiệm v
-
sản xuất các sản phẩm sợi, chăn bông phục vụ cho tiêu thụ trên thị trường và
cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy dệt
-
Trao đổi hàng hóa, tiến hành các hoạt động giao dịch thương mại, sẵn sàng
hợp tác cùng các bạn hàng để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ
mới nhằm không ngừng mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty
-
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
6
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động, tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, dự báo nhu cầu thị
trường trong tương lai, tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của đối tác

. .3.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đâ
Trong một vài năm qua, với chính sách ưu đãi mà Chính phủ dành cho
ngành sợi cùng với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên, công
ty đã đạt được kết quả về doanh thu và lợi nhuận của năm sau đều tăng so với
năm trước, thị trường được mở rộng, uy tín của công ty ngày càng được nâng
cao hơn
Tình hình sản xuất của công ty đã đi vào ổn định và ngày càng được
phát huy
Năm 2 0 : công ty đặt ra kế hoạch doanh thu là 4,2 tư đồng, sản xuất
4000 chăn bông và 20 tÊn sợi. Thực tế công ty đã đạt doanh thu 6 tư đồng
vượt mức kế hoạch. Tổng lợi nhuận thu được trong năm là 175 triệu đồng
Năm 2008: công ty đạt sản lượng chăn bông là 22000 cái, sợi là 110
tÊn và nhiều loại mặt hàng khác… Tổng lợi nhuận thu được là 235 triệu đồng
Năm 20 : công ty đạt kế hoạch sản lượng là 25000 cái chăn bông, 120
tÊn sợi và nhiều loại mặt hàng khác. Lợi nhuận thu được là 320 triệu đồng
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn trong các năm tới, công ty đã
đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị hiện đại, đồng thời đang triển khai các
biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đào tạo cán bộ quản
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
7
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
lý, công nhân lành ngh để phù hợp với tình hình sản xuất mới và mục tiêu
kinh doanh có hiệu quả đạt lợi nhuận cao nhất
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Trường Xuâ
.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm tại công t
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh
hưởng tới công tác quản lý. Đồng thời nó giúp doanh nghiệp trong việc điều
hành sản xuất kinh doanh, quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm
Sơ đ .1: uy trình sản xuất sản phẩm sợ
Bông được lấy từ kho nguyên liệu theo tư lệ giữa sợi Pe nhập ngoại và

bông VN, bông tận dụng, đưa vào máy cào bông. Sau đó bông được chuyển
đến máy chải, máy ghép, máy OE và thành sợi. Sau đó qua bộ phận OTK
kiểm nghiệm rồi đóng kiện và nhập kho
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
8
NVL bông

Máy đánh
bông
Máy chải Máy
ghép
Máy OESợiOTKđóng kiện, nhập
kho thành phẩm
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
Sơ đồ quy trình sản xuất chăn bôn
Sơ đồ . : Quy trình sản xuất sản phẩm chăn bôn
. 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công t
Trong cơ chế thị trường, Công ty TNHH Trường Xuân đã xây dùng cho mình
một mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện của công ty đồng thời
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
Xử lý bông Nguyên liệu xơ
Máy
vắt
xẻ
ướt
Phân
tầng

ngắn


dài
Trộn Máy
cói
máy

Máy
ống
Máy
dồn
Máy gõ
Máy suốt
Máy dệt
Máy chải
Máy là
Máy khâu
viền
đóng kiện
Nhập kho
9
Lò hơi
máy
nhuộm
Sợi 54
đơn
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
cũng mang lại hiệu quả cao.
Mặt hàng chủ yếu mà công ty sản xuất là sợi và chăn bông. Các sản phẩm này
được sản xuất trên dây chuyền khép kín, hiện đại. Trong đó công nghệ đóng
vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
bình thường và liên tục

Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doan
Sơ đồ . : Mô hình tổ chức sản xuất kinh doan
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
10
Dây chuyền kéo sợi
Dây chuyền chăn
Chuẩn bị hoàn tất
Bộ phận sản xuất
chính
Ngành cơ điện
Bộ phận sản xuất
phụ trợ
kho
Vận chuyển
Bộ phận phục vụ
sản xuất
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công t
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Trường Xuâ
Sơ đồ . : Bộ máy quản lý của công t
Mối quan hệ giữa các bộ phận
Tổng giám đốc là người quản lý điều hành chung mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, là người đại diện hợp pháp của công y trước cơ quan phá luật và
các đối tác kinh doanh. Giúp việc cho tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
Tổng giám đốc
PTG§ kỹ thuật PTG§ kinh doanh
Phòng
kế

hoạch
kỹ
thuật
Tổ
vận tải
Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Các phân xưởng sản
xuất
11
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
có trách nhiệm cung cấp thông tin cho tổng giám đốc ra quyết định một cách
đúng đắn
Các phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt, dưới sự điều hành của tổng
giám đốc và phó tổng giám đốc
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý và sản xuất kinh
doanh của công ty, trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất
Phó tổng giám đốc kinh doanh: là người giúp việc đắc lực cho giám
đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc. Đồng thời điều hành và chịu trách
nhiệm về mặt tài chính, kinh doanh tiêu thụ sản phẩm của công ty
Phó tổng giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất và
hướng dẫn lập kế hoạch khả nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và tiết kiệm.
Đồng thời phát huy được hết công suất thiết bị
Tổ vận tải: có nhiệm vụ chuyên chở hàng hóa
Phòng kế hoạch kỹ thuật: có nhiệm vụ chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất,

chuyển giao công nghệ, quản lý quy trình công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
12
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
Phòng kế toán: quản lý nguồn vốn và quỹ của công ty, thực hiện công
tác tín dụng, kiểm tra phân tích kết quả kinh doanh, phụ trách cân đối thu chi,
báo cáo quyết toán, tính và trả lương cho công nhân, đồng thời thực hiện các
nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà n
c.
Phòng kinh doanh: chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của phó tổng giám
đốc kinh doanh. Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, đề ra các phương án kinh
doanh hợp lý, quan hệ giao dịch với bạn hàng, theo dõi ký hợp đồng mua bán
hàng hóa

Các phân xưởng sản xuất: sản xuất các sản phẩm theo đúng yêu cầu về
chất lượng, tiến độ giao hn
1 . 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của Công ty TNHH
Trường Xu
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
13
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ1.5: Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của bộ
máy kế toán, giúp việc trực tiếp cho tổng giám đốc trong việc phân tích kết
quả sản xuất kinh doanh và xây dựng các kế hoạch tài chính của công ty.
Kế toán thuế và tiền lương: hàng tháng có trách nhiệm tính lương cho
toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty. Cuối quý lập bảng phân bổ tiền

lương và trích BHYT, BHXH, KPC§. Đồng thời lập báo cáo thuế và tình hình
nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
Kế toán vật tư, tổng hợp chi phí giá thành: có nhiệm vụ theo dõi, ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến việc nhập, xuất kho nguyên vật liệu.
Tính toán giá thành sản phẩm, báo cáo kết quả hoạt động cho giám đốc và các
cơ quan chức năng.
Kế toán thanh toán TM và TGNH: có nhiệm vụ theo dõi tình hình
thanh toán giữa công ty với khách hàng, cán bộ công nhân viên, đồng thời
chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng.
Thủ kho: có nhiệm vụ theo dõi lượng nhập, xuất, tồn của nguyên vật
liệu, hàng hóa,…
1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán của công ty
Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại công ty TNHH Trường Xuân là
hình thức: Nhật ký chung.
Sơ đồ1.6: Hình thức sổ kế toán
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
14
Kế toán trưởng
Kế toán thuế và
tiền lương
Kế toán vật tư,
tổng hợp chi phí
giá thành
Thủ kho
Kế toán thanh
toán TM và
TGNH
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hiện nay, Công ty TNHH Trường Xuân đang áp dụng chế độ kế toán
mới theo Quy định số 15 / 2006 / Q§ - BTC của Bộ Tài chính.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung mà công ty đang áp dụng phù hợp
với mọi loại hình doanh nghiệp, mọi quy mô, mọi trình độ quản lý.
Sổ sách sử dụng:
Sổ Nhật ký chung: dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ theo trình tự thời gian. Cơ sở ghi nhật ký chung là các nghiệp vụ
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
15
Sổ nhật ký
đặc biệt
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
kinh tế phát sinh (kể cả nghiệp vụ kết chuyển, điều chỉnh), mỗi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được ghi ít nhất 2 dòng trên sổ nhật ký chung theo nguyên
tắc TK nợ ghi trước, TK có ghi sau.
Sổ chi tiết các TK: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu
cầu quản lý.

Sổ cái: sổ mở cho TK cấp 1. mỗi sổ cái mở cho một tài khoản. Cơ sở
ghi sổ là căn cứ vào nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết, thì đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối
lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để
ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do
một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng
để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng phát sinh bên Nợ và Tổng phát sinh bên Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng phát sinh bên Nợ và Tổng phát sinh
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
16
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
bên Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc
biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
CHƯƠNG II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Trường Xuân

2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Trường Xuân
Chi phí sản xuất tại một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại với
những đặc điểm, công dụng, tính chất kinh tế hoàn toàn khác nhau. Do đó,
xuất phát từ yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất, Công ty TNHH Trường
Xuân tiến hành phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục chi phí:
Thứ nhất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các giá trị về
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ…được sử dụng
trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, có thể được hạch toán rõ ràng là đã sử dụng
để sản xuất cho loại sản phẩm nào. Tại Công ty TNHH Trường Xuân, nguyên
vật liệu trực tiếp của quá trình sản xuất chăn bông và sợi bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: là các loại bông, xơ. Đây được coi là loại vật
liệu chủ yếu nhất, do nó được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm chăn
bông và sợi - sản phẩm truyền thống của công ty. Trong đó, bông xơ
được nhập khẩu ở Mü, ấn độ, Nga,… và có cả bông xơ của Việt Nam.
- Vật liệu bao gồm: ống giấy, túi PE,…
- Nhiên liệu: xăng (A83, A92), dầu (dầu CN 30, 50, 90, dầu CS 150,…)
- Phụ tùng thay thế: gồm các loại zo¨ng, ốc vít, vòng bi, phin lọc,…
- Bao bì đóng gói: gồm các loại túi nilon, giấy lót, kÍp nhựa, hộp carton,…
Thứ hai, chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất như tiền lương chính, phụ cấp, các khoản trích
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
17
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (BHYT, BHXH, KPC§)…
Thứ ba, chi phí sản xuất chung: là các chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng và phục vụ cho quá trình sản
xuất của phân xưởng, bao gồm các khoản chi phí như chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng phục vô chung cho hoạt động của
công ty, chi phí khấu hao TSC§, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí về điện,
nước, vận chuyển vật tư,…) và các chi phí khác bằng tiền.

Việc phân loại chi phí sản xuất nh trên đã đáp ứng được nhu cầu quản
lý, trước tiên là chi phí sản xuất, kế đó là tính giá thành tại Công ty TNHH
Trường Xuân.
2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Trường Xuân
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng, quyết định đến toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất tại
doanh nghiệp. Do đặc điểm sản xuất tại Công ty TNHH Trường Xuân là sản
xuất hàng loạt với khối lượng lớn, quy trình công nghệ sản xuất phức tạp nên
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm.
Mặt khác, Công ty TNHH Trường Xuân tổ chức sản xuất theo kiểu chuyên
môn hóa sản phẩm. Các loại sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền sản xuất
khác nhau, phân xưởng sản xuất khác nhau. Mỗi phân xưởng được tổ chức sản
xuất khép kín, độc lập, do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng sản phẩm.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Trường Xuân.
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Các tài khoản sử dụng để phản ánh nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các tài
khoản: TK 621, TK 154, TK152.Trong đó để tiện cho theo dõi và quản lý, TK
152 được chi tiết thành tiểu khoản:
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
18
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
- TK 1521 “ nguyên vật liệu chính”
- TK 1522 “ nguyên vật liệu phụ”
- TK 1523 “ nhiên liệu”
- TK 1524 “ phụ tùng thay thế”
- TK 1527 “ phế liệu thu hồi”
- TK 1528 “ vật liệu khác”
TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được mở chi tiết cho từng

sản phẩm.
- TK 621H1 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm chăn bông”
- TK 621H2 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm sợi”
TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết cho
từng sản phẩm.
- TK 154H1 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm chăn
bông”.
- TK 154H2 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm sợi”
* Đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc điểm sản xuất của công ty nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng ( từng phân xưởng, từng
sản phẩm) theo giá trị thực của từng loại vật liệu. Công ty sử dụng phương
pháp kê khai thường xuyên để kế toán hàng tồn kho, giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
* Thủ tục quản lý và xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp:
Về quản lý, khi xuất kho vật tư hoặc chuyển thẳng vật tư cho đối tượng
sử dụng đều phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Khối lượng nguyên
vật liệu xuất dùng phải phù hợp với định mức tiêu hao nguyên vật liệu hoặc
mức khoán sử dụng sử dụng vật liệu cho từng bộ phận sản xuất, quản lý trong
công ty. Định mức này do phòng kỹ thuật đưa ra trên cơ sở nghiên cứu và tính
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
19
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
toán mức tiêu hao vật liệu cho từng sản phẩm và cho quản lý. Định mức tiêu
hao của từng loại sản phẩm kết hợp với kế hoạch sản xuất trong kỳ sẽ trở
thành căn cứ để xác định định mức dự trữ vật tư.
Về thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp: trước tiên căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, bộ phận sản xuất thấy có nhu cầu sử dụng vật liệu nào đó sẽ
làm giấy đề nghị xuất kho rồi gửi lên phòng kinh doanh. Mẫu giấy đề nghị
xuất kho nh sau:

Giấy đề nghị xuất kho
Kính gửi: Trưởng phòng kinh doanh
Tên tôi là: Lê Gia Ngọc - Đội trưởng PXSX I
Để đảm bảo cho tiến độ sản xuất, tôi viết giấy này đề nghị được
cấp vật tư để SXSP chăn bông cho quý IV năm 2011
Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng
Bông Mü Kg 19.475
Ngày 02 tháng 10 năm 2011
Người đề nghị
Lê Gia Ngọc
Biểu 2.1: GiÂy đề nghị xuất kho
Sau đó, phòng kinh doanh căn cứ vào tính hợp lý của phiếu xin lĩnh vật
tư, vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng sẽ lập phiếu xuất vật tư. Mỗi
một phiếu xuất được lập thành ba liên: một liên lưu ở phòng kinh doanh, một
liên giao cho bộ phận lĩnh vật tư, và một liên giao cho thủ kho. Mẫu phiếu
xuất kho nh sau:
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
20
Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 10 năm 2011 Nợ: 621H1
Số: 365 Cã: 1521
Họ tên người nhận: Lê Gia Ngọc. Địa chỉ: Bộ phận PXSX I
Lý do xuất kho: SX chăn bông
STT
Tên,nhãn
hiệu,quy cách
vật tư hàng
hóa…
Đơn

vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Bông Mü Kg 19.475 19.475 21.111 411.136.725
2
Cộng 19.475 19.475 411.136.725
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm mười một triệu một trăm ba mươi sáu
nghìn bảy trăm hai mươi lăm đồng
Ngày 03 tháng 10 năm 2011
Người lập
phiếu
Người nhận
hàng
Thủ kho Kế toán trưởng
Tổng giám
đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
(Ký,họ tên,
đóng dấu)
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
Định kỳ, kế toán vật tư phải xuống kho để kiểm tra tính hợp lệ của các
chứng từ, đồng thời tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu kiểm kê với số thực
tế, số liệu giữa sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi vào thẻ kho để theo dõi tình

hình nhập xuất từng loại vật tư của từng phân xưởng. Cứ 2 đến 3 ngày, thủ
kho lại chuyển các phiếu xuất kho lên cho kế toán vật tư một lần. Căn cứ vào
phiếu xuất kho, kế toán tiến hành định khoản và cuối kỳ lập bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn của từng phân xưởng sản xuất.
Sv : Trần Thị Thuý Anh Lớp: KT4BCN/LK4
21

×