Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BÁO CAO THỰC TẬP VỀ MẠNG MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.47 KB, 23 trang )

A- Truyền hình số
1. Giới thiệu chung
Ta đều biết truyền hình màu gồm 3 hệ: NTSC, PAL, SECAM, phát triển trên
cơ sở lý thuyết 3 màu, xuất hiện vào những thập kỉ 50, 60 đã tạo nên một bước
ngoặt lớn trong quá trình phát triển của công nghệ truyền hình. Cả 3 hệ này đều sử
dụng các tín hiệu thành phần là tín hiệu chói (E’
Y
) và hai tín hiệu màu (E’
R
-E’
Y

E’
B
-E’
Y
). Điều khác nhau cơ bản giữa 3 hệ thống này là phương pháp điều chế tín
hiệu màu, tần số sóng mang màu và phương thức ghép kênh.
Trong những năm gần đây, công nghệ truyền hình đang chuyển sang một bước
ngoặt mới- quá trình chuyển đổi công nghệ từ Analog sang Digital (từ Truyền
hình tương tự sang Truyền hình số).
Truyền hình số là phương pháp truyền hình hoàn toàn mới. Trên thế giới, các
nhà điều hành cáp, vệ tinh, trên mặt đất đều đang chuyển động đến môi trường số.
Hầu hết các nhà phân tích công nghiệp đều dự báo việc chuyển dịch lên Truyền
hình số là một sự tiến hóa hơn là một cuộc cách mạng.
Truyền hình số đã làm thay đổi cuộc sống của hàng trăm triệu gia đình trên thế
giới. Các công ty cho rằng, sự hội tụ giữa máy tính cá nhân, máy thu hình (TV
sets) và Internet đã bắt đầu, và điều đó dẫn đến sự chuyển hóa cực đại về máy
tính. Đối với người tiêu dùng, kỷ nguyên mới về số sẽ nâng cao việc xem truyền
hình ngang với chất lượng chiếu phim, âm thanh ngang với chất lượng CD, cùng
với hàng trăm kênh truyền hình mới và nhiều dịch vụ mới. Truyền hình số cho


thuê bao xem được nhiều chương trình truyền hình nhất, với chất lượng cao nhất.
Đố với các nhà phát sóng truyền hình, việc chuyển dịch lên truyền hình số sẽ giảm
việc sử dụng băng tần/kênh, làm tăng khả năng cung cấp các ứng dụng Internet
cho thuê bao và mở ra 1 lĩnh vực mới, các cơ hội về thương mại. Nhiều dịch vụ
mới trên cơ sở truyền số sẽ được hình thành
• Truy cập Internet các tốc độ
• Chơi Games trên mạng với nhiều người
• Video theo yêu cầu VOD (Video-on-demand)
• Cung cấp các dòng Video và Audio
• Các dịch vụ thương mại điện tử
• Truyền thanh, truyền hình đa phương tiện(Multimedia)
• Đọc báo điện tử
• V.v
Công nghệ truyền hình số đang bộc lộ thế mạnh tuyệt đối so với truyền hình
tương tự trên nhiều lĩnh vực:
• Có khả năng phát hiện và sửa lỗi
• Tính phân cấp (HDTV + SDTV)
• Thu di động tốt : người xem dù là ở trên ô tô hay tàu hỏa thì vẫn có thể xem
được các chương trình truyền hình do xử lý tốt hiện tượng Doppler ( tần số và
bước sóng của các sóng âm, sóng điện từ hay các sóng nói chung bị thay đổi khi
mà nguồn phát sóng chuyển động tương đối với người quan sát).
• Truyền tải được nhiều loại hình thông tin
• Ít nhạy với nhiễu và các dạng méo xảy ra trên đường truyền. Bảo toàn chất
lượng đường truyền.
• Có khả năng chống lại can nhiễu của tín hiệu truyền hình tương tự cùng kênh
hoặc tín hiệu truyền hình tương tự kênh lân cận.
• Tiết kiệm tại nguyên tần số ( phát nhiều chương trình truyền hình trên một
kênh truyền hình).
Vd: 1 kênh 8 Mhz( trên mặt đất) chỉ truyền được 01 chương trình truyền hình
tương tự, song có thể truyền được 4÷5 chương trình truyền hình số đối với hệ

thống ATSC, 4÷8 chương trình đối với DVB-T ( tùy thuộc vào M-QAM, khoảng
bảo vệ và FEC)
• Tiết kiệm năng lượng, chi phí khai thác thấp: Công suất phát không cần quá
lớn vì cường độ điện trường cho thu số thấp hơn cho thu analog ( độ nhậy máy thu
số thấp hơn -30 đến -20dB so với máy thu analog)
• Mạng đơn tần(Sfn): cho khả năng thiết lập mạng đơn kênh (đơn tần- Single
Frequency Network), nghĩa là nhiều máy phát trên cùng moat kênh sóng. Đây là
sự hiệu quả lớn xét về mặt công suất và tần số.
• Tín hiệu số dễ xử lý, môi trường quản lý điều khiển và xử lý rất thân thiện
với máy tính.
ChÊt lîng
ChÊt lîng
Kho¶ng c¸ch gi÷a m¸y ph¸t vµ m¸y thu
Kho¶ng c¸ch gi÷a m¸y ph¸t vµ m¸y thu
tÝn hiÖu sè
tÝn hiÖu sè
tÝn hiÖu t¬ng tù
tÝn hiÖu t¬ng tù
• Thị trường đa dạng, có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi tín hiệu truyền hình tương tự sang truyền hình số
cùng gặp phải nhiều vấn đề cần phải xem xét, nghiên cứu thêm.
Một quá trình số hóa bao gồm 3 công đoạn: lấy mẫu, lượng tử hóa, số hóa. Tín
hiệu Video chuẩn OIRT có tần số nhỏ hơn hoặc bằng 6MHz, để đảm bảo chất
lượng tần số lấy mẫu phải lớn hơn 12MHz, với số hóa 8bit/s, để truyền tải đầy đủ
thông tin 1 tín hiệu Video thành phần với độ phân giải tiêu chuẩn, tốc độ bit phải
hớn hơn 200bit/s. Riêng đối với truyền hình số độ phân giải cao (HDTV) thì tốc
độ bit phải lớn hơn 1Gbit/s.
Dung lượng này quá lớn, các kênh truyền hình thông thường không có khả
năng truyền tải.Có một số vấn đề mấu chốt cần xem cté trong quá trình số hóa tín
hiệu truyền hình, bao gồm:

• Tần số lấy mẫu
• Phương thức lấy mẫu
• Tỷ lệ giữa tần số lấy mẫu tín hiệu chói và tín hiệu màu (trong trường hợp số
hóa các tín hiệu thành phần)
• Nén tín hiệu Video để có thể truyền tín hiệu truyền hình số trên các kênh
truyền hình thông thường trong khi vẫn đảm bảo chất lượng tín hiệu theo mục
đích sử dụng.
2. Đặc điểm của Truyền hình số
1.1.Yêu cầu về băng tần
Tín hiệu số gắn liền với yêu cầu băng tần rộng hơn rất nhiều so với tín hiệu
tương tự. Ví dụ đối với tín hiệu tổng hợp yêu cầu tần số lấy mẫu phải bằng
4f
SC
như đối với hệ NTSC là 14,4MHz. Nếu thực hiện mã hóa 8bit/mẫu, tốc
độ dòng bit sẽ là 115,2Mbit/s, độ rộng băng tần khoảng 58MHz. Trong khi
đó tín hiệu tương tự cần 1 băng tần là 4,2MHz. Vì vậy biện pháp khắc phục
là nén tín hiệu.
1.2.Tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm (Signal/Noise)
Tỷ lệ S/N trong tín hiệu tương tự có tính chất cộng. Vì vậy tỷ lệ S/N của
toàn bộ hệ thống là do cộng các nguồn nhiều thành phần gây ra. Vì vậy S/N
của toàn bộ hệ thống nhỏ hơn S/N có tỷ lệ thấp nhất rất nhiều lần.
Đối với tín hiệu số nhiễu là các bit lỗi được khắc phục bằng cách sửa mạch
lỗi. Khi có quá nhiều bit lỗi, sự ảnh hưởng của nhiễu được làm giảm bằng
cách che lỗi, tỷ số S/N của hệ thống sẽ giảm rất ít hoặc không đổi trừ trường
hợp tỷ lệ lỗi quá lớn làm cho mạch sửa lỗi mất tác dụng, khi đó dòng bit
không còn ý nghĩa tin tức.
Ý nghĩa: đây là đặc điểm có ích cho việc sản xuất chương trình truyền hình
với các chức năng biên tập phức tạp, cần nhiều lần đọc ghi, việc truyền tín
hiệu qua nhiều chặng cũng được thực hiện rất thuận lợi với tín hiệu số mà
không làm suy giảm chất lượng tín hiệu hình.

1.3.Méo phi tuyến
Tín hiệu số không bị ảnh hưởng bởi méo phi tuyến trong quá trình ghi và
truyền. Cũng như đối với tỷ lệ S/N tính chất này rất quan trọng trong quá
trình ghi đọc nhiều lần.
1.4.Chồng phổ (Aliasing)
Một tín hiệu số được lấy mẫu theo cả chiều ngang và chiều dọc nên có khả
năng chồng phổ theo cả hai hướng. Theo chiều dọc, chồng phổ trong hệ
thống tương tự và số là như nhau. Độ lớn của méo chồng phổ theo chiều
ngang phụ thuộc vào thành phần tần số vượt quá tần số lấy mẫu giới hạn
Nyquist. Để ngăn ngừa hiện tượng chồng phổ theo chiều ngang có thể thực
hiện bằng cách sử dụng tần số lấy mẫu bằng hai lần tần số cao nhất trong hệ
thống tương tự.
1.5.Xử lý tín hiệu
Tín hiệu số có thể được chuyển đổi và xử lý tốt các chức năng mà hệ thống
tương tự không làm được hoặc gặp nhiều khó khăn. Có thể thao tác các công
việc phức tạp mà không làm giảm chất lượng hình ảnh. Khả năng này được
tăng cường nhờ khả năng lưu trữ các bit trong bộ nhớ và có thể đọc ra với
tốc độ nhanh. Công việc tín hiệu số có thể thực hiện dễ dàng là: sửa lỗi gốc
thời gian, chuyển đổi tiêu chuẩn, dựng hậu kì, giảm độ rộng băng tần.
1.6.Khoảng cách giữa các trạm truyền hình đồng kênh
Tín hiệu số cho pháp các trạm truyền hình đồng kênh ở 1 khoảng cách gần
nhau hơn nhiều so với hệ thống tương tự mà không bị nhiễu. Một phần vì tín
hiệu số ít chịu ảnh hưởng của nhiễu đồng kênh, một pầhn là do khả năng
thay thế xung hóa và xung đồng bộ bằng các từ mã, nơi mà hệ thống tương
tự gây ra nhiễu lớn nhất.
1.7.Hiện tượng Ghosts (bóng ma)
Hiện tượng này xảy ra trong hệ thống tương tự do tín hiệu truyền đến máy
thu theo nhiều đường. Việc tránh nhiễu đồng kênh của hệ thống số cũng làm
giảm đi hiện tượng này trong truyền hình quảng bá.
3. Sơ đồ cấu trúc tổng quát của hệ thống.

Sơ đồ khối hệ thống truyền hình số
4. Nguyên lý hoạt động của hệ thống
Đầu vào của thiết bị truyền hình số sẽ được tiếp nhận tín hiệu truyền hình
tương tự. Bộ biến đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số (A/D) sẽ biến đổi tín hiệu
truyền hình tương tự thành tín hiệu truyền hình số, các tham số và đặc trưng của
tín hiệu này được xác định từ hệ thống truyền hình lựa chọn.
Tín hiệu truyền hình số tại đầu ra bộ biến đổi A/D được đưa tới bộ mã hóa
nguồn, tại nay tín hiệu truyền hình số có tốc độ dòng bit cao sẽ được nén thành
dòng bit có tốc độ thấp hơn phù hợp cho từng ứng dụng. Dòng bit tại đầu ra bộ
mãi hóa nguồn được đưa tới thết bị phát (mã hóa kênh thông tin và điều chế tín
hiệu), truyền tới bên thu qua kênh thông tin.
Khi truyền qua kênh thông tin, tín hiệu truyền hình số được mã hóa kênh. Mã
hóa kênh đảm bảo chống sai sót, trong tín hiệu trong kênh thông tin khi tín hiệu
truyền hình số được truyền đi theo kênh thông tin, các thiết bị biến đổi trên được
gọi là bộ điều chế và bộ giải điều chế.
Mã hóa trong kênh thông tin được phổ biến không những trong đường thông
tin mà trong cả một số khâu của hệ thống, ví dụ như máy ghi hình số, gia công tín
hiệu truyền hình số.
Tại bên thu, tín hiệu truyền hình số được biến đổi ngược lại với quá trình xử lý
tại phía phát. Giải mã tín hiệu truyền hình thực hiện biến đổi tín hiệu truyền hình
số thành tín hiệu truyền hình tương tự. Hệ thống truyền hình số sẽ trực tiếp xác
định cấu trúc mã hóa và giải mã tín hiệu truyền hình.
5. Một số tiêu chuẩn của truyền hình số hiện nay
• Cho đến năm 1997, 3 hệ tiêu chuẩn của truyền hình số mặt đất đã được công
bố. Đó là
 ATSC (Advance Television System Committee) của Mỹ
 DVB-T (Digital Video Broadcasting- Terestrial) của Châu Âu
 DIBEG (Digital Broadcasting Expert Group) của Nhật
• Mỗi một tiêu chuẩn đều có mặt mạnh và yếu khác nhau. Các cuộc tranh luận
liên tiếp nổ ra.Vì vậy nhiều cuộc thử nghiệm quy mô tầm cỡ quốc gia đã được tiến

hành với sự tham gia của các cơ quan phát thanh- truyền hình, cơ quan nghiên cứu
khoa học và thậm chí là các cơ quan của chính phủ.
• Từ đó đã đưa ra kết luận chung về các tiêu chuẩn này như sau:
 ATSC – phương pháp điều chế 8-VSB cho tỷ số tín hiệu trên tạp âm tốt
hơn nhng lại không có khả năng thu di động và không thích hợp lắm với các
nớc đang sử dụng hệ PAL.
 DIBEG có tính phân lớp cao, cho phép đa loại hình dịch vụ, linh hoạt, mềm
dẻo, tận dụng tối đa dải thông, có khả năng thu di động nhng không tơng
thích với các dịch vụ truyền hình qua vệ tinh, cáp.
 DVB-T với phơng pháp điều chế COFDM tỏ ra có nhiều đặc điểm u việt,
nhất là đối với các nớc có địa hình phức tạp, có nhu cầu sử dụng mạng đơn
tần (SFN - Single Frequency Network) và đặc biệt là khả năng thu di động.
6. Quá trình chuyển đổi truyền hình tương tự sang
truyền hình số
Đây là hệ thống truyền hình mới mà tất cả các thiết bị kỹ thuật từ Studio cho
đến máy thu đều làm việc theo nguyên lý kỹ thuật số. Trong đó, một hình ảnh
quang học do camera thu được qua hệ thống ống kính, thay vì được biến đổi thành
tín hiệu điện biến thiên tương tự như hình ảnh quang học nói trên (cả về độ chói
và màu sắc) sẽ được biến đổi thành một dãy tín hiệu nhị phân (dãy các số 0 và 1)
nhờ quá trình biến đổi tương tự_số.
Quá trình thực hiện biến đổi này dựa theo nguyên tắc chuyển đổi từng phần và
xen kẽ.
Quá trình chuyển đổi công nghệ từ truyền hình tương tự sang truyền hình số
Khái niệm từng phần và xen kẽ được hiểu là sự xuất hiện dần các camera số
gọn nhẹ, các studio số, các phòng phân phối phát sóng số tiến đến một dây truyền
sản xuất hoàn toàn số. Mô hình trên cũng cho chúng ta thấy rằng: đến một giai
đoạn nào đó, sẽ xuất hiện tình trạng song song cùng tồn tại cả hai hệ thống công
nghệ. Đó là thời kỳ bắt đầu ra đời máy phát số đồng thời các máy thu hoàn toàn số
và các hộp SETTOP là các hộp chuyển đổi (từ số sang tương tự) dành cho các
máy thu thông thường hiện nay.

Lí do cho việc chuyển đổi từng phần và xen kẽ là do chi phí tài chính cũng như
phải bảo đảm duy trì sản xuất và phát sóng thường xuyên.
B- Nén tín hiệu trong truyền hình số
1. Khái niệm chung về nén
1.1. Mục đích nén
Với công nghệ hiện nay, các thiết bị đều có dải thông nhất định.Các dòng số
tốc độ cao yêu cầu dải thông rất rộng vượt quá khả năng cho phép của thiết bị.
Một cách sơ bộ, nén là quá trình làm giảm tốc độ bit của các dòng dữ liệu tốc độ
cao mà vẫn đảm bảo chất lợng hình ảnh hoặc âm thanh cần truyền tải.
1.2. Bản chất của nén
Khác với nguồn dữ liệu một chiều như nguồn âm, đặc tuyến đa chiều của
nguồn hình ảnh cho thấy: nguồn ảnh chứa nhiều sự dư thừa hơn các nguồn thông
tin khác. Đó là:
♦ Sự dư thừa về mặt không gian (spatial redundancy): Các điểm ảnh kề nhau
trong một mành có nội dung gần giống nhau.
♦ Sự dư thừa về mặt thời gian (temporal redundancy): Các điểm ảnh có cùng
vị trí ở các mành kề nhau rất giống nhau.
♦ Sự dư thừa về mặt cảm nhận của con người: Mắt người nhạy cảm hơn với
các thành phần tần số thấp và ít nhạy cảm với sự thay đổi nhanh, tần số cao.
Do vậy, có thể coi nguồn hình ảnh là nguồn có nhớ (memory source).
Nén ảnh thực chất là quá trình sử dụng các phép biến đổi để loại bỏ đi các sự
dư thừa và loại bỏ tính có nhớ của nguồn dữ liệu, tạo ra nguồn dữ liệu mới có
lượng thông tin nhỏ hơn. Đồng thời sử dụng các dạng mã hoá có khả năng tận
dụng xác suất xuất hiện của các mẫu sao cho số lượng bít sử dụng để mã hoá một
lượng thông tin nhất định là nhỏ nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
Nhìn chung quá trình nén và giải nén một cách đơn giản như sau:
Sơ đồ khối quá trình nén và giải nén
♦ Biến đổi: Một số phép biến đổi và kỹ thuật được sử dụng để loại bỏ tính có
nhớ của nguồn dữ liệu ban đầu, tạo ra một nguồn dữ liệu mới tương đương chứa
lượng thông tin ít hơn. Ví dụ như kỹ thuật tạo sai số dự báo trong công nghệ

DPCM hay phép biến đổi cosin rời rạc của công nghệ mã hoá chuyển đổi. Các
phép biến đổi phải có tính thuận nghịch để có thể khôi phục tín hiệu ban đầu nhờ
phép biến đổi ngược.
♦ Mã hoá: Các dạng mã hoá được lựa chọn sao cho có thể tận dụng được xác
suất xuất hiện của mẫu. Thông thường sử dụng mã RLC (run length coding: mã
hoá loạt dài) và mã VLC (variable length coding): gắn cho mẫu có xác suất xuất
hiện cao từ mã có độ dài ngắn sao cho chứa đựng một khối lượng thông tin nhiều
nhất với số bit truyền tải ít nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng yêu cầu.
1.3. Phân loại nén
Các thuật toán nén có thể phân làm hai loại: Nén không tổn thất (lossless
compression) và nén có tổn thất (lossy compression).
♦ Thuật toán nén không tổn thất: không làm suy giảm, tổn hao dữ liệu. Do
vậy, ảnh khôi phục hoàn toàn chính xác với ảnh nguồn.
♦ Các thuật toán nén có tổn thất: chấp nhận loại bỏ một số thông tin không
quan trọng như các thông tin không quá nhạy cảm với cảm nhận của con người để
đạt được hiệu suất nén cao hơn, Do vậy, ảnh khôi phục chỉ rất gần chứ không phải
là ảnh nguyên thủy.
Đối với nén có tổn thất, chất lượng ảnh là mội yếu tố vô cùng quan trọng, Tuỳ
theo yêu cầu ứng dụng mà các mức độ loại bỏ khác nhau được sử dụng, cho mức
độ chất lượng theo yêu cầu.
1.4. Một số dạng mã hóa sử dụng trong công nghệ nén
 Khái niệm Entropy (H) của nguồn tín hiệu: được dùng để do thông tin của
1 nguồn tin chứa đựng. Nó quy định giới hạn dưới tại đầu ra của bộ mã hóa.
Phương pháp mã hóa nào có độ dài mã trung bình (số bit trung bình cần để mã
hóa 1 mẫu) càng gần giá trị H thì phương pháp mã hóa đó càng hiệu quả.
 Mã hóa loạt dài RLC (Run Length Coding): Do có sự liên hệ tương hỗ giữa
các điểm ảnh lân cận nên trong ảnh số thường có các chuỗi điểm lặp lại, đặc biệt
dễ thấy đối với ảnh nhị phân. Khi đó, nếu sử dụng số đếm để thay thế dãy các
điểm giống nhau, có thể tiết kiệm số bit cần để mã hoá. ý tưởng này được phát
triển trong một dạng mã gọi là “mã hoá loạt dài” (RLC). Trong mã này điểm đại

diện đầu tiên được thay thế bằng một biểu trưng và xem như điểm xuất phát, còn
độ dài dãy dùng để thay thế loạt dài.
 Mã hóa độ dài thay đổi VLC (Variable Length Coding)- Mã hóa thống kê
Huffman: Trong các công nghệ nén, mã Huffman là dạng mã được sử dụng phổ
biến nhất. Bảng mã Huffman có thể cho độ dài mã trung bình để mã hoá cho một
mẫu là nhỏ nhất do tận dụng xác suất xuất suất hiện của các mẫu trong nguồn tín
hiệu. Trong đó, mẫu có xác suất xuất hiện cao nhất sẽ được gắn với một từ mã có
độ dài ngắn nhất.
Mặc dù có độ dài mã thay đổi song mã Huffman vẫn có khả năng giải mã đúng
do có thuộc tính tiền tố duy nhất (không có bất cứ từ mã nào lại là phần đầu của từ
mã tiếp theo). Mã Huffman hiệu quả nhưng chúng ta phải hiểu rằng mã hoá
Huffman chỉ tối ưu khi đã biết trước xác suất của mã nguồn và mỗi biểu trưng của
mã nguồn được mã hoá bằng một số bit nguyên.
Đặc biệt mã hoá Huffman được phát triển cho ảnh số nhưng áp dụng cho rất
nhiều loại ảnh, mỗi ảnh có xác suất xuất hiện biểu trưng của riêng nó. Do đó mã
Huffman không phải là tối ưu cho bất cứ loại ảnh đặc biệt nào.
 Mã hóa dự đoán (Predictive Coding): Như đã nói, nguồn ảnh chứa một
lượng thông tin rất lớn. Nếu mã hoá trực tiếp nguồn tin này theo PCM, tốc độ
dòng bit thu được sẽ rất cao. Mặt khác, nguồn ảnh lại chứa đựng sự dư thừa và
tính “có nhớ”: giữa các điểm ảnh lân cận có mối quan hệ tương hỗ với nhau.
Mã hoá dự đoán đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong các chuẩn nén
như: MPEG, JPEG, JBIG nhằm tạo một hiệu suất nén cao.
 Mã hóa chuyển đổi (Transform Coding): Trong phương pháp mã hoá
chuyển đổi, tính có nhớ của nguồn tín hiệu được loại bỏ đi bằng một phép biến
đổi. Một khối các điểm ảnh được chuyển sang miền tần số theo một ma trận biến
đổi phù hợp. Từ khối N giá trị mẫu điểm lân cận nhau s={s
(n)
,s
(n+1)
, , s

(n-N+1)
}, thu
được khối N hê số c= (c
1
, c
2
, , c
N
). Phép biến đổi này có tính thuận nghịch, các hệ
số này hoàn toàn có thể hồi phục thành giá trị tín hiệu ban đầu bằng phép chuyển
đổi ngược. So với nguồn giá trị thực của điểm ảnh, nguồn các hệ số là không có
nhớ. Mặt khác, thông tin của nguồn ảnh tập trung phần lớn ở các thành phần tần
số thấp, nên trong khối các hệ số, thông tin cũng tập trung tại một số ít các hệ số
chuyển đổi c
i
. Do vậy sẽ giảm được lượng bit nếu mã hoá các hệ số này thay cho
việc mã hoá trực tiếp các mẫu.
Số lượng bit mã hoá còn có thể giảm hơn nữa nếu lợi dụng đặc điểm cúa mắt
người không nhạy cảm với sai số ở tần số cao. Bởi vậy,có thể sử dụng bước lượng
tử thô cho các hệ số ứng với tần số cao mà không làm giảm sút chất lượng ảnh
khôi phục.
2. Nén Video
Hai công nghệ nén được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là: công nghệ nén
“Điều xung mã vi sai ” (Differential pulse code modullation-DPCM) và “mã hoá
chuyển đổi“(Transform Coding-TC). Chúng đóng vai trò quan trọng trong rất
nhiều tiêu chuẩn nén như: JPEG, JBIG, MPEG.
2.1. Nén Video công nghệ “Điều xung mã vi sai” (Differential Pulse Code
Modullation-DPCM)
Đây là một phuơng pháp nén ảnh quan trọng và hiệu quả. Nguyên lý cơ bản
của nó là: chỉ truyền tải tín hiệu vi sai giữa mẫu đã cho và trị dự báo (đuợc tạo ra

từ các mẫu truớc đó). Hầu hết các cách thức nén ảnh đều có sử dụng vòng lặp
DPCM.
2.1.1. Xử lý giải tương hỗ công nghệ DPCM
Công nghệ DPCM thực hiện loại bỏ tính có nhớ và các thông tin dư thừa của
nguồn tín hiệu bằng một bộ lọc đặc biệt có đáp ứng đầu ra là hiệu số giữa mẫu đầu
vào và giá trị dự báo của chính nó. Rất nhiều giá trị vi sai này gần 0 nếu các điểm
ảnh biến đổi đồng đều. Còn với ảnh có nhiều chi tiết , giá trị sai số dự báo có thể
lớn. Khi đó có thể lượng tử hoá chúng bằng bước lượng tử cao hơn do đặc điểm
của mắt người không nhạy cảm với những chi tiết có độ tương phản cao, thay đổi
nhanh. Sự giảm tốc độ bit ở đây thu được từ quá trình lượng tử hoá và mã hoá .
Hình vẽ sau đây minh hoạ quá trình làm suy giảm entropy của nguồn tín hiệu:
Sự giảm Entropy của nguồn tín hiệu
2.1.2. Kỹ thuật tạo dự báo
Như đã đề cập, nếu trực tiếp lượng tử hoá và mã hoá các mẫu của một nguồn
ảnh với đầy đủ thông tin dư thừa và quan hệ tương hỗ giữa các điểm ảnh thì hiệu
suất nén sẽ rất thấp do lượng thông tin của nguồn quá lớn. Do vậy trong các công
nghệ nén, cần loại bỏ đi tính có nhớ của nguồn tín hiệu, tức thực hiện “giải tương
hỗ” (deccorelation) giữa các mẫu điểm lân cận nhau.
Trong công nghệ nén “điều xung mã vi sai” DPCM, quá trình giải tương hỗ
được thực hiện bằng một bộ lọc có đáp ứng đầu ra là hiệu số giữa các mẫu điểm
Liên tiếp đầu vào và một giá trị “dự báo” của mẫu điểm đó tạo được dựa trên giá
trị các mẫu lân cận theo một qui luật nhất định.
Trong mục này, chúng ta xét các luật tạo giá trị dự báo cho mẫu điểm hiện
hành từ các điểm lân cận nó.
2.1.2.1. Sai số dự báo (Prediction Error)-Yếu tố đánh giá chất lượng dự báo.
Bộ tạo dự báo có nhiệm vụ tạo ra giá trị điểm tiếp theo từ giá trị các điểm đã
truyền tải trước đó được lưu trữ. Quá trình tạo dự báo càng tốt thì sự sai khác giữa
giá trị thực của mẫu hiện hành và trị dự báo cho nó (gọi là sai số dự báo) càng
nhỏ. Khi đó, tốc độ dòng bit càng được giảm nhiều.
Chúng ta cần phải phân biệt giữa sai số dự báo và sai số lượng tử. Hai khái

niệm này có bản chất khác nhau:
♦ Sai số dự báo (prediction error) chỉ là sự chênh lệch giữa giá trị dự báo và
giá trị thực. Nó không làm tổn thất thông tin dẫn đến suy giảm chất lượng ảnh.
Giá trị sai số này quyết định tốc độ bit giảm đi nhiều hay ít, tức ảnh hưởng đến
hiệu suất nén.
♦ Sai số lượng tử (quantization error) là sai số đặc trưng cho sự tổn thất dữ
liệu dẫn đến làm suy giảm chất lượng ảnh phục hồi.
Chúng ta có thể quan sát chất lượng tạo dự báo bằng màn hiển thị tín hiệu sai
số dự báo. ảnh tạo được càng đen tức giá trị tín hiệu này càng nhỏ và việc tạo dự
báo càng chính xác.
2.1.2.2. Tạo dự báo cho ảnh truyền hình-Các phương thức thực hiện.
Dự báo cho ảnh truyền hình được thực hiện với dòng dữ liệu ảnh đơn thuần
(không chứa đựng tín hiệu âm thanh). Phương pháp quét điển hình trong truyền
hình là quét cách dòng. Các dòng không được quét liên tiếp nhau mà chia làm hai
mành: mành chẵn chứa thông tin của dòng chẵn, mành lẻ gồm các dòng lẻ xuất
hiện giữa hai mành chẵn liên tiếp nhau. Một khung (frame) tương ứng với một
ảnh sẽ gồm một mành chẵn và một mành lẻ kề nhau.
Từ phương pháp quét đó, có các phương pháp tạo dự báo như sau:
 Tạo dự báo trong mành (Intrafield Prediction): Chỉ sử dụng các điểm
thuộc nửa ảnh (một mành) để tạo dự báo. Dự báo trong mành không tận dụng
được quan hệ giữa các điểm ảnh lân cận nhau theo chiều đứng nên có thể cho sai
số dự báo cao.
 Tạo dự báo trong ảnh (Intraframe Prediction): Với sự hỗ trợ của một bộ
nhớ mành, dự báo trong ảnh sử dụng tất cả các điểm thuộc cả hai mành của một
khung để tạo dự báo. Như vậy sẽ lợi dụng được quan hệ tương hỗ của các điểm
lân cận theo cả phương ngang và phương đứng nên dự báo chính xác hơn, cho sai
số dự báo nhỏ hơn.
 Tạo dự báo liên mành (Interfield prediction): Phương pháp tạo dự báo này
sử dụng cả khung hiện hành và khung tham chiếu khác. Dự báo liên mành chỉ sử
dụng một mành (chẵn hoặc lể) ở các khung khác nhau.

 Tạo dự báo liên ảnh (Interframe prediction): Phương pháp này sử dụng cả
hai mành ở các ảnh kề nhau.
2.1.2.3. Tạo dự báo Intra (Intra prediction)
Đối với dự báo intra, giá trị dự báo của điểm hiện hành sẽ là tổng giá trị các
điểm lân cận a,b,c,d của nó theo một trọng số xác định.
S(n) = k
a
.s(a) + k
b
.s(b) + k
c
.s(c) + k
d
.s(d)
Thông thường, k
a
+ k
b
+k
c
+ k
d
= 1 vì giá trị điểm truyền tải thường không vượt
quá giá trị trung bình xung quanh.
Nếu k
a
= 1, k
b
= k
c

= k
d
= 0 ta có dự báo một chiều (1_D prediction). Dự báo này
cho giá trị tốt nếu ảnh có rìa theo chiều ngang. Nếu ảnh có rìa đứng (theo chiều
ngang giá trị điểm ảnh biến đổi nhiều) thì sai số tạo ra sẽ lớn.
Như vậy, 1_D prediction sẽ cho sai số dự báo nhỏ nếu rìa ảnh đúng chiều dự
báo. Bộ tạo dự báo hai chiều (2_D prediction) sử dụng tất cả các giá trị a,b,c,d
theo luật trọng số lớn nhất tập trung cho điểm sát bên trái điểm cần dự báo. Dự
báo 2_D tốt cho ảnh bề mặt (tức ảnh không có sự thay đổi theo rìa). Nếu ảnh có sự
thay đổi rõ rệt giá trị các điểm ảnh theo một đường rìa nhất định thì dự báo 2_D
lại cho sai số dự báo lớn hơn khi sử dụng dự báo 1_D có chiều phù hợp.
2.1.2.4. Tạo dự báo Inter
Việc tạo dự báo sẽ có chất lượng cao hơn nếu sử dụng nhiều điểm ảnh có cùng
toạ độ (x,y) trong một chuỗi ảnh liên tiếp nhau.
Trong dự báo Inter còn có khái niệm “ bù chuyển động”. Tạo dự báo Inter có
bù chuyển động được sử dụng trong các công nghệ nén nhằm đạt được hiệu suất
nén cao. Phương pháp tạo dự báo này sẽ được đề cập chi tiết khi nói về chuẩn nén
MPEG.
2.1.3. Lượng tử hóa sai số dự báo
Giá trị biên độ vi sai phụ thuộc vào tính chất ảnh. Trong vùng ảnh thuần nhất,
giá trị này thường nhỏ. Đối với các rìa ảnh và ảnh có nhiều chi tiết, giá trị dự báo
sẽ kém chính xác đi dẫn tới sai số dự báo sẽ lớn lên. Do những đặc điểm này, nếu
sử dụng bộ lượng tử hoá tuyến tính với một bước lượng tử, sẽ gây ra nhiều lỗi:
♦ Tại vùng ảnh thuần nhất, giá trị dự báo vi sai sấp xỉ bằng 0. Bước lượng tử
lớn gây ra nhiễu hạt.
♦ Tại vùng ảnh có rìa hoặc nhiều chi tiết, bậc độ tương phản giữa các điểm
ảnh cao dẫn tới một giá trị sai số dự báo lớn làm quá tải thang lượng tử. Độ dốc
tín hiệu giải mã không theo kịp độ dốc tín hiệu thực tế tại các rìa. Bởi vậy các nét
ảnh không rõ ràng, nhoè nhoẹt.
Tất cả vấn đề này sẽ giải quyết được nếu sử dụng bộ lượng tử phi tuyến có

bước lượng tử lớn dần theo độ lớn mẫu đưa vào lượng tử. Mặt khác sử dụng lượng
tử hoá phi tuyến còn tận dụng được đặc tính của mắt người là kém nhạy cảm với
các sai số tại vùng ảnh có rìa và nhiều chi tiết. Do vậy tiết kiệm được số bit cần
dùng để mã hoá thông tin.
2.1.4. Hệ thống DPCM có bù chuyển động
 Khái niệm Bù chuyển động (motion compensation):
Trong dòng tín hiệu Video thông thường, các khung liền nhau thường giống
nhau. Do vậy trong dự báo Interframe một chiều (tức lấy khung liền trước làm
ảnh dự báo cho khung liền sau), giá trị dự báo rất gần giá trị ảnh thực tế dẫn tới
sai số dự báo nhỏ, tốc độ dòng bit dữ liệu nhỏ.
Khi có chuyển động xảy ra, các điểm có cùng vị trí trong hai khung liền nhau
là rất khác biệt. Do vậy sai số dự báo tăng lên, tốc độ bit tăng lên và hiệu suất
nén giảm. Với trường hợp ảnh động, nếu chọn ảnh dự báo là khung liền trước sẽ
không hợp lý. Để tạo một khung dự báo tối ưu ở đây ta phải sử dụng khái niệm
“bù chuyển động” (motion compensation).
Do chuyển động, sự tương đồng giá trị điểm ảnh của hai khung kề nhau sẽ
giảm nhưng nội dung ảnh chỉ thay đổi theo nguyên tắc: vật thể đã xuất hiện ở
khung trước chỉ thay đổi vị trí ở khung ảnh kế sau. Như vậy có thể tái tạo lại sự
tương đồng giữa hai khung ảnh bằng phép dự báo hướng chuyển động của vật
thể, di chuyển vật thể tới vị trí mới. Đó là khái niệm “bù chuyển động”.
Quá trình tìm kiếm hướng chuyển động của vật thể gọi là “ước lượng chuyển
động” (motion estimation). Kết quả về sự chuyển dịch của vật thể theo hai
hướng x,y được phản ánh bằng giá trị vecto gọi là “vecto chuyển động “
(motion vector).
Khi có chuyển động, ảnh dự báo không phải là ảnh kề trước đó mà là ảnh có
bù chuyển động.
Giá trị sai số dự báo:
P = khung trước đó - khung hiện hành + vecto chuyển động
Nên vẫn giữ được giá trị rất nhỏ. Nếu quan sát sai số dự báo, ta dễ thấy được
chất lượng dự báo có bù chuyển động. ảnh tạo bởi tín hiệu sai số biến đổi có bù

chuyển động đen hơn rất nhiều với trường hợp dự báo không bù chuyển động.
 Hệ thống DPCM có bù chuyển động là hệ thống có bộ tạo dự báo không
nhân quả.
Mã hóa/ giải mã DPCM
2.2. Nén Video công nghệ: mã hóa chuyển đổi (Transform Coding)
Công nghệ mã hoá chuyển đổi có một vai trò vô cùng quan trọng trong nén ảnh
truyền hình. Nếu công nghệ DPCM chỉ cho ảnh chất lượng cao tại tốc độ dòng bit
cao thì công nghệ nén “ mã hoá chuyển đổi” “transform coding” có khả năng sử
dụng cùng một thuật toán cho một dải tốc độ bit và chỉ làm suy giảm chất lượng
ảnh phục hồi tại tốc độ dòng bit vô cùng thấp.
2.2.4. Xử lí giải tương hỗ trong công nghệ TC
Trong khi công nghệ “điều xung mã vi sai” DPCM xử lý tín hiệu trong miền thời
gian thì công nghệ “mã hoá chuyển đổi” TC xử lý tín hiệu trong miền tần số.
Phép biến đổi phù hợp nhất cho nén tín hiệu Video là phép biến đổi cosin rời rạc
(discrete cosine transform- DCT). Thay vì lượng tử hoá và mã hóa trực tiếp biên độ
điểm ảnh, người ta sẽ lượng tử hoá và mã hoá các hệ số DCT.
2.2.5. Biến đổi Cosin rời rạc (DCT)
DCT là phép biến đổi giá trị một khối các điểm ảnh thành một khối các hệ số trong
miền tần số.
Bản thân DCT không nén dữ liệu , nó không làm giảm tốc độ bít . Bởi vậy, để nén
dữ liệu người ta phải lượng tử hoá các hệ số DCT theo một bảng trọng số nhất định
sao cho số các hệ số khác 0 ứng với lượng thông tin trong một khối là nhỏ nhất.
Đồng thời , các hệ số DCT cũng được quét theo một cách đặc biệt để số hệ số 0 đi
liền nhau nhiều nhất nhằm giảm số bít cần dùng cho mã hoá hệ số DCT.
2.2.6. Lượng tử hóa các hệ số DCT
Qúa trình lượng tử hoá và mã hoá các hệ số DCT chính là các quá trình làm giảm
tốc độ bít vì bản thân phép biến đổi DCT không nén thông tin. Đây là khâu nhạy
cảm nhất trong một hệ thống nén vì nó quyết định trực tiếp chất lượng ảnh khôi
phục.
2.2.7. Quét các hệ số DCT

Dòng số là dòng truyền tải các bit nối tiếp theo thời gian. Do vậy cần một quá trình
sắp xếp các hệ số DCT đã lượng tử trong ma trận hai chiều thành dãy một chiều
nối tiếp nhau.Quá trình đó gọi là quét hệ số DCT. Theo nghiên cứu, có hai dạng
thức quét cho số hệ số “0” đứng cạnh nhau lớn nhất, tạo thuận lợi cho việc giảm
tốc độ bit khi mã hoá. Đó là quét “zig_zag” và quét luân phiên “alternate”.
Quét các hệ số DCT
2.2.8. Mã hóa các hệ số DCT
Sau khi quét, các hệ số DCT gồm rất nhiều hệ số 0 đi liền nhau nên được mã hoá
bằng loạt dài RLC (run length coding) rồi tiếp tục mã hoá bằng mã Huffman VLC
(varriable length coding) sao cho giảm tối thiểu được tốc độ dòng bit. Việc mã hoá
được qui định bởi các bảng mã. ứng với mẫu đầu vào đối chiếu theo bảng mã sẽ
cho từ mã đầu ra tương ứng.
2.2.9. Hệ thống nén Video công nghệ mã hóa chuyển đổi TC
Sơ đồ khối hệ thống nén sử dụng công nghệ “mã hoá chuyển đổi “ như sau:
Hệ thống nén TC
Sơ đồ khối giải nén
Hệ thống giải mã TC
2.3. Sự kết hợp các công nghệ nén.
Nếu sử dụng một cách tách biệt, không có công nghệ nén nào có khả năng tạo một
quá trình nén có dòng bit ra tốc độ thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng ảnh đạt yêu
cầu. Bởi vậy mọi cách thức nén hiện nay đều là sự kết hợp chuẩn xác giữa các
công nghệ nén. Sự kết hợp này sau đó được chuẩn hoá trở thành các tiêu chuẩn
nén: JPEG, JBIG, MPEG.
Có thể hiểu một cách đơn giản, kết hợp các công nghệ nén là tạo ra một quá trình
nén nhiều bậc nhằm đạt được hiệu suất nén cao.
Tiêu chuẩn nén phổ biến hiện nay là MPEG,sử dụng kết hợp hai công nghệ nén:
“Điều xung mã vi sai” DPCM và “Mã hoá chuyển đổi” (Transform coding) . Sự
kết hợp này còn được gọi là “DPCM/DCT cân bằng” (hybrid DPCM/DCT).
3. Nén tín hiệu Audio.
Tín hiệu audio số PCM được sủ dụng trong TV, truyền thông đa phương tiện cũng

như trong nhiều ứng dụng khác. Các dòng số này có tốc độ bít rất cao. Ví dụ khi
âm thanh được lấy mẫu với tần số 48 KHz và độ phân giải là 16 bít thì dòng số tạo
ra sẽ có tốc độ 1,54 Mbps. Một hệ thống âm thanh surround cung cấp dòng số có
tốc độ lên tới 4,5 Mbps. Bởi vậy, yêu cầu phải có một phương pháp nén hiệu quả
cho lưu trữ dữ liệu thời gian dài cũng như khi phân phối dữ liệu qua các kênh có bề
rộng dải thông hẹp.
Việc nén audio hiện nay được tổ hợp trong các ứng dụng đa phương tiện trên cơ sở
là máy tính, cho sự phân phối chương trình trên đĩa CD-ROM và mạng. Nó cũng
được sử dụng trong truyền dẫn qua vệ tinh quảng bá (Digital Broadcast Satellite-
DBS).
3.1. Cơ sở nén Audio
Nén tín hiệu audio được thực hiện dựa trên cơ sở là mô hình tâm lý thính giác của
con người, sự hạn chế về mặt cảm nhận và hiện tượng che lấp các thành phần tín
hiệu âm.
3.1.1. Mô hình tâm lý thính giác.
Hệ thống thính giác của con người (Human Auditory System-HAS) có đặc điểm
như một bộ phân tích phổ. Nó chia dải phổ âm thanh nghe thấy thành các băng tần
gọi là các “ băng tới hạn”(critical bands) như một dãy các bộ lọc thông dải. Các
băng này có bề rộng dải thông là 100 Hz với các tần số dưới 500 Hz và tăng theo
tần số tín hiệu với các tần số lớn hơn 500 KHz. Bề rộng dải thông này tăng tới vài
KHz khi tần số tín hiệu lớn hơn 10 KHz. Có thể mô hình hoá hệ thống cảm nhận
của con người bằng 26 bộ lọc thông dải liên tiếp có bề rộng dải thông như đã nói.
Khi tín hiệu âm thanh bao gồm các tần số gần kề nhau, hệ thống thính giác của con
người (HAS) sẽ tổ hợp chúng thành một nhóm có năng lượng cân bằng. Ngược
lại, nếu âm thanh bao gồm nhiều tần số khác biệt nhau, chúng sẽ được xử lý tách
biệt và độ lớn âm được xác định. Tính nhạy cảm của HAS giảm tại các tần số cao
và tần số thấp. Điều này có nghĩa rằng đối với các mức âm thấp thì sự thay đổi
trong cảm nhận của con người là rất quan trọng và sẽ giảm dần tại các mức âm cao.
3.1.2. Sự che lấp tín hiệu Audio
Hệ thống thính giác của con người còn có một đặc điểm vô cùng quan trọng, đó là

tính che lấp “ masking”. Có hai dạng che lấp, đó là : che lấp thời gian và che lấp
tần số. Tiến hành thực nghiệm đối với hệ thống thình giác, người ta đã xây dựng
được đặc tuyến che lấp trong miền thời gian và trong miền tần số.
3.2. Công nghệ giảm tốc độ nguồn dữ liệu audio số.
Công nghệ mã hoá nguồn được sử dụng để loại bỏ đi sự dư thừa trong tín hiệu
audio (khi giá trị vi sai mẫu- mẫu sấp sỉ gần giá trị 0), còn công nghệ che lấp dựa
trên mô hình tâm lý thính giác của con người có tác dụng loại bỏ các mẫu không có
giá trị cảm nhận (các mẫu không nghe thấy).
Có hai công nghệ nén cơ bản. Đó là:
♦ Mã hoá dự báo miền thời gian: sử dụng mã hoá vi sai mã hoá các gía trị chêch
lệch giữa các mẫu liên tiếp nhau để loại bỏ sự dư thừa thông tin nhằm thu được
dòng bít tốc độ thấp.
♦ Mã hoá chuyển đổi miền tần số: Công nghệ này sử dụng các khối mẫu PCM
tuyến tính biến đổi từ miền thời gian thành một số nhất định các băng tần trong
miền tần số.
3.3. Sơ đồ khối hệ thống mã hóa Audio cơ bản
Bộ mã hóa tín hiệu Audio
C- Kết luận
Sự phát triển của kỹ thuật số đã mở ra một kỉ nguyên mới, giai đoạn của công
nghệ thông tin, ở đó các thiết bị điện tử đều làm việc và hoạt động với truyền hình
số.
Hiện nay, việc sử dụng kỹ thuật số để số hoá thiết bị ở studio là vấn đề rất nóng
bỏng ở các nưc phát triển, hầu như trong các giai đoạn đều xử lý với tín hiệu số, vì
việc xử lý với tín hiệu số sẽ thực hiện dễ dàng và cho chất lượng cao hơn đối với
tín hiệu tưng tự. Mặt khác việc lưu trữ, truyền dẫn và phát sóng cũng cho chất
lượng cao hơn.
Việt Nam cũng đã và đang trong quá trình biến đổi mạnh mẽ, chọn chuẩn DVB
làm tiêu chuẩn phát sóng, và đang phát triển một hệ thống tryền hình số riêng biệt
Qua bản báo cáo này, ta có thể thấy được tổng quan về hệ thống truyền hình ố
hiện nay. Truyền hình số chính là nơi hội tụ của các thành tựu khoa học kỹ thuật

tiên tiến, các sản phẩm và ứng dụng của lĩnh vực Điện tử-Viễn thông-Tin học, đã
góp phần quan trọng vào sự phát triển của truyền thông trên thế giới nói chung, và
Việt Nam nói riêng.

×