Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.9 KB, 18 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CN TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
d&c
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Đề tài: Giải pháp phát triển thị trường Cổ phiếu
Việt Nam
GVHD : Trần Thị Yến
Thực hiện : Nhóm 02
Lớp : CDKT12BTH
Thanh Hóa, tháng 05 năm 201
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu Việt Nam GVHD: Trần Thị Yến
DANH SÁCH NHÓM 02
TT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Hoàng Thị Phượng 10005563
2 Bùi Thị Quỳnh Trang 10007183
3 Lê Thị Linh 10009153
4 Nguyễn Công Ba 10006933
5 Lê Bá Lộc 10008633
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH
Giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu Việt Nam GVHD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
Thanh Hóa, tháng 05 năm 201 1
DANH SÁCH NHÓM 02 2
MỤC LỤC 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO 4
MỞ ĐẦU 1


1.Lý do chọn đề tài 1
2.Phạm vi nghiên cứu của đề tài 1
3.Hạn chế của đề tài 1
4.Phương pháp nghiên cứu 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU 2
1.1.Khái niệm về cổ phiếu 2
1.2. Đặc điểm của Cổ phiếu 2
1.3.Điều kiện phát hành 2
1.4. Các phương thức phát hành cổ phiểu : 2
1.4.1. Phát hành riêng lẻ 2
1.4.2. Chào bán ra công chúng 3
1.4.2.1. Chào bán thêm cổ phần ( hay còn gọi là chào bán sơ cấp ) 3
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH
Giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu Việt Nam GVHD: Trần Thị Yến
1.4.2 2.Chào bán cổ phiểu lần đầu ra công chúng IPO (Initial Public
Offering) 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY 8
2.2. IPO nhưng năm gần đây 9
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
Ở VIỆT NAM 12
3.1. Đối với Công ty phát hành: 12
3.2. Đối với nhà đầu tư cổ phiếu: 13
KẾT LUẬN 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thị trường chứng khoán – NXB giao thông vận tải – Trường
Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh (Trang 116-193)
2. Bài thảo luận nhóm – Đại học quốc tế Bắc Hà
3. Trang Website: />Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH
Giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu Việt Nam GVHD: Trần Thị Yến

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Thị trường cổ phiếu mới ra đời đầu năm 2000. Thuật ngữ “Thị trường cổ phiếu”
còn khá mới mẻ đối với công chúng Việt Nam. Trong khi đó ở nhiều nước trên thế
giới, thị trường cổ phiếu đã phát triển rất sôi động. Trải qua 10 năm phát triển, thị
trường cổ phiếu ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu khả quan, huy động được
một nguồn lực đáng kể cho phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thị trường cổ phiếu
phát triển chưa đầy đủ, còn nhiều bất cập. Vì vậy nhóm chúng em đã chọn đề tài “Giải
pháp phát triển thị trường cổ phiếu ở Việt Nam” để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2.Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Tập trung đề cập những nội dung cơ bản của thị trường cổ phiếu
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng thị trường cổ phiếu ở Việt Nam
- Đưa ra giải pháp phát triển cổ phiếu ở thị trường Việt Nam
3.Hạn chế của đề tài
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận, nhóm nhận định những khó khăn và đó là
lý do bài làm có nhiều hạn chế, bài làm được thực hiện là của cả nhóm tuy có những
mặt tích cực là bổ sung ý kiến cho nhau, nhưng cũng sẽ có những mâu thuẫn, những ý
kiến trái ngược nhau, vì thế để thống nhất bài làm cũng là một điều khó với nhóm.
Hơn nữa với thời gian ngắn, khả năng tìm hiểu chưa được sâu rộng, kiến thức còn
nhiều hạn hẹp nên bài tiểu luận sẽ không tránh được những thiếu sót.Vì vậy nhóm rất
mong được thầy và các bạn bổ sung, góp ý để nhóm được hoàn thiện hơn.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp phân tích
- Phương pháp tìm hiểu, thu thập tài liệu
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp so sánh thống kê
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường cổ phiếu Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
1.1.Khái niệm về cổ phiếu

Theo Luật chứng khoán Việt Nam, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền
và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát
hành.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu cổ đông, đối với
công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ đông thường hay cỏ đông
phổ thông. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một trong những người chủ doanh
nghiệp nên là người trực tiếp thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh,
1.2. Đặc điểm của Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn.
Cổ tức của cổ phiếu thường phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, do đó không cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt cổ đông cũng được
hưởng lợi nhuận cao hơn nhiều so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định.
Nhưng ngược lại cổ tức có thể rất thấp hoạc hoàn toàn không có khi Công ty làm ăn
thua lỗ.
Khi Công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn
lại của tài sản thanh lý.
Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy đặc biệt là trên trường thứ cấp, do nhiều
nhân tố, nhưng nhân tố cơ bản nhất là hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường của
Công ty.
1.3.Điều kiện phát hành
Theo quy định hiện hành, các công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra công
chúng phải hội đủ những điều kiện sau:
- Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành
cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam.
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi,
đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
1.4. Các phương thức phát hành cổ phiểu :
1.4.1. Phát hành riêng lẻ

Là phương thức phát hành trong đó , chứng khoán được bán trong phạm vi một số
nhà đầu tư nhất định ( Thông thường là nhà đầu tư có tổ chức ) với điều kiện hạn chế
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường cổ phiếu Việt Nam
và không tiến hành rộng rãi ra công chúng ( lý do : Công ty không đủ tiêu chuẩn để
phát hành ra công chúng , phát hành số lượng nhỏ , số vốn cần huy động ít , ngoài ra
còn có thể là duy trì các mối quan hệ kinh tế )
1.4.2. Chào bán ra công chúng
Là quy trình trong đó cổ phiếu được chào bán rộng rãi cho tất cả các nhà đầu tư
bao gồm cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức . Được thực hiện duy nhất
bằng phương thức chào bán sơ cấp
Phương thức này thường áp dụng cho những đợt phát hành có số lượng vốn huy
động lớn và lượng phát hành cổ phiếu với số lượng nhất định .các công ty phát hành
phải có nghĩa vụ công bố thông tin dưới 1 bản cáo bạch
Phương thức này bao gồm:
1.4.2.1. Chào bán thêm cổ phần ( hay còn gọi là chào bán sơ cấp )
Là hình thức chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng bao gồm
- Công ty chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc bán quyền mua cổ phần
cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ
- Công ty chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng để thay đổi cơ cấu sở hữu
nhưng không làm tăng vốn điều lệ
- Công ty đầu tư chứng khoán chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng
1.4.2 2.Chào bán cổ phiểu lần đầu ra công chúng IPO (Initial Public Offering)
Là phương thức mà trong đó cổ phiếu lần đầu tiên được bán rộng rãi ra công
chúng . Nếu mục đích để tăng vốn chử sở hữu đó là là IPO sơ cấp ; còn số cổ phần
được bán từ số cổ phần hiện hữu để tăng vốn điều lệ gọi IPO thứ cấp.Các dạng của
IPO :
a) Đấu giá
+ Đấu giá kiểu Hà Lan : là một kiểu đấu giá trong đó người điều khiển cuộc đấu
giá đưa ra giá rất cao, sau đó giá này sẽ hạ xuống dần cho đến khi người tham dự chấp

nhận mức giá ấy.
Đấu giá Kiểu Hà Lan còn được gọi là Đấu giá giảm dần (descending price auction)
và thường được các công ty phát hành tổ chức để bán cổ phiếu
Đánh giá : Theo quy trình của đấu giá Hà Lan có thể khiến chúng ta nghĩ rằng
người bán có thể bị lỗ tiền, nhưng sự thực thì họ thường được nhiều tiền hơn kiểu đấu
giá leo thang truyền thống. Tính cạnh tranh trong đấu giá Hà Lan là cạnh tranh ngầm
giữa bidders muốn sở hữu món hàng diễn ra rất mạnh mẽ. Mức giá càng giảm thì
bidders càng muốn mua và tính cạnh tranh ngày càng tăng.
+ Kiểu truyền thống : người đưa ra giá cao nhất sẽ được sở hữu chứng khoán
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường cổ phiếu Việt Nam
Đánh giá : Nếu được cầu cổ phiếu cao thì giá sẽ rất cao thặng dư vốn sẽ cao và
ngược lại
b) Phát hành trực tiếp :
Người phát hành trực tiếp chào bán và phân phối chứng khoán ra công chúng theo
giá chào bán đã được xác định .Người phát hành tự làm các khâu từ thủ tục phát hành
cho đến việc bán ra công chúng
Đánh giá : chi phí phát hành tương đối thấp tuy nhiên thời gian huy động vốn
thường chậm và kéo dài .Mặt khác doanh nghiệp không thể nắm bắt được nhu cầu đầu
tư do đó có thể gặp rủi ro như không thể bán hết trong đợt IPO
c)Bảo lãnh phát hành :
Nhận mua một phần hay toàn bộ số cổ phiểu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc
mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành trong việc phân phối cổ phiếu ra công chúng.
- Tổ chức bảo lãnh có vai trò
+Vai trò tư vấn : thời gian ,địa điểm…, giúp việc phát hành trở nên dễ dàng hơn
+Vai trò bảo hiểm rui ro khi phát hành : chính vì nhận mua một phần hay toàn bộ
số cổ phiểu của tổ chức phát hành tổ chức bảo lãnh đã gánh 1 phần hay toàn bộ rủi ro
cho doanh nghiệp . Nếu không bán được hết phải bán với giá thấp hơn và tổ chức phải
chịu giá đó

+ Vai trò phân phối : tổ chức bảo lãnh am hiểu thị trường có mối quan hệ rộng với
khách hàng và nhà đầu tư . Một mạng lưới chuyên nghiệp nên có thể dễ dàng thực hiện
việc bán ra công chúng
- Các hình thức bảo lãnh :
* Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức
bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được
hết chứng khoán hay không. Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp theo "cam kết chắc
chắn", một nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của
tổ chức phát hành với giá chiết khấu so với giá chào bán ra công chúng và bán lại các
chứng khoán đó ra công chúng. Chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của các tổ chức
bảo lãnh và giá chào bán ra công chúng được gọi là hoa hồng chiết khấu.
* Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: Đây là phương thức thường được áp dụng
khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường và được các nước
phát triển áp dụng. Bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam
kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành
và bán lại ra công chúng. Tại các nước đang phát triển, khi các tổ chức bảo lãnh còn
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 4
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường cổ phiếu Việt Nam
non trẻ và chưa có tiềm lực lớn thì phương thức bảo lãnh phát hành dự phòng lại là
phương thức bảo lãnh thông dụng nhất.
* Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo
lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán
toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị
trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại.
* Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: trong phương thức này, tổ
chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định,
nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành.
* Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian giữa
phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc
không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối

thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh
được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng
chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị
huỷ bỏ.
d) Đại lý phát hành :
Tổ chức hoặc cá nhân đứng ra mua một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu của người
phát hành nhằm mục đích thu lợi nhuận từ việc hưởng giá chênh lệch
Đánh giá : Mục tiêu chính là lợi nhuận cho đại lý nhưng cũng gánh được rủi ro
cho nhà phát hành
* Điều kiện để IPO
Mỗi nước có những qui định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra
công chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ
chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau:
- Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối
thiểu ban đầu, và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn
cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng công chúng tham gia.
- Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và
hoạt động trong vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm).
- Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực
và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận
không thấp hơn mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định (thường từ 2-3
năm).
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 5
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường cổ phiếu Việt Nam
- Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng
nguồn vốn huy động được.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ,
tức là có những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ:
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể được miễn giảm

điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ở Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán và thị
trường chứng khoán và Thông tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/-
NĐ-CP, tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng
được các điều kiện sau:
- Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất;
- Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm
quản lý kinh doanh.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu.
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100
người đầu tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành
từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
- Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành
và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.
- Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì
phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
* Nộp hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiểu
- Đơn đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
- Bản cáo bạch
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 6
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường cổ phiếu Việt Nam
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 7
Chương 2: Thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện nay
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.Phát hành riêng lẻ
Thay vì phát hành công khai như các công ty niêm yết, nhiều công ty cổ phần có
tên tuổi tổ chức phát hành riêng lẻ để thành lập công ty cổ phần mới hoặc “kiếm”
khoản thặng dư vốn rất lớn cho những cổ đông lớn ở công ty mẹ đã sáng lập ra công ty

con.
Làn sóng phát hành riêng lẻ nhiều nhất trong ngành dầu khí, điện xây dựng và bất
động sản. Có công ty ngay sau khi công bố chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang
công ty cổ phần đã “đẻ” ra một lúc 5 công ty cổ phần con với những ngành nghề kinh
doanh tương tự như công ty mẹ.
Nhằm lách luật, những công ty cổ phần con mới thành lập chỉ có dưới 100 cổ đông
vì nếu trên con số này sẽ trở thành công ty cổ phần đại chúng và bị bắt buộc phải công
bố thông tin công khai và đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Phương thức phát hành riêng lẻ nhanh nhất đang được các công ty áp dụng như
sau:
Đầu tiên là những cổ đông lớn ở công ty mẹ và những người thân của họ đứng ra
thành lập công ty cổ phần mới với cái tên có thương hiệu của công ty mẹ nằm trong
đó.
Ngay sau khi có giấy phép kinh doanh, công ty con bắt đầu “âm thầm” bán cổ
phiếu cho công chúng với giá gấp 2-3 lần mệnh giá. Muốn bán thật nhanh với giá cao,
họ dùng phương thức truyền miệng, đồn thổi thông tin lên “mây xanh” do những công
ty cổ phần này chưa phải là công ty đại chúng nên không bị bắt buộc công bố thông tin
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng như công ty cổ phần đại chúng và
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Thực chất của việc chào bán riêng lẻ này là để thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng
không làm tăng vốn điều lệ công ty và thu về một khoản thặng dư vốn rất lớn cho
những cổ đông lớn ở công ty con mới thành lập. Thông qua phát hành riêng lẻ, những
cổ đông lớn giảm tỷ lệ sở hữu của mình, chuyển sang cho công chúng và thu về khoản
thặng dư vốn của đợt phát hành “ăn theo” thương hiệu công ty mẹ.
Đối với các nhà đầu tư cá nhân mua cổ phiếu của những công ty sẽ gặp rủi ro rất
cao bởi những lý do sau: Thứ nhất là không có thông tin bởi vì công ty mới thành lập
chưa có hoạt động gì cả hay thông tin mập mờ về dự án đầu tư của công ty.
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 8
Chương 2: Thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện nay
Rủi ro thứ hai là những cổ đông lớn ở công ty cổ phần mới thành lập sẽ không

“mặn mà” với việc đưa công ty phát triển trong tương lai. Thứ ba là những công ty con
mới thành lập thường được giới môi giới cổ phiếu rao bán, chào mua với đầy những
thông tin nhiễu loạn, mù mờ, đồn thổi, kích động và chứa đựng những rủi ro cực kỳ
lớn cho những nhà đầu tư đích thực
2.2. IPO nhưng năm gần đây
Năm 2008: Về nguyên tắc, công ty và các cổ đông hiện hữu sẽ muốn một mức giá
cao – giá càng cao hàm ý lượng tiền thu được càng lớn tính trên một số lượng cổ phiêu
chào bán nhất định. Mặt khác, những người mua tiềm năng lại mong muốn giá càng
thấp càng tốt.
Ở Việt Nam, giá phát hành được xác định thông qua một quá trình đấu giá, trong
đó một mức giá khởi điểm sẽ được công bố và các nhà đầu tư được yêu cầu đặt giá
chào mua. Thông thường nhưng không có nghĩa là luôn luôn, mức giá phát hành được
thiết lập là một khoảng giá thành công thấp nhất và cao nhất. Một trong những bước
quan trọng ảnh hưởng tới sự thành công của IPO là việc thực hiện giới thiệu ra công
chúng đúng thời điểm. Mục tiêu của giới thiệu công chúng không đơn giản chỉ là giới
thiệu về công ty và các thông tin phát hành, mà là nhằm tạo ra một sân chơi công bằng
cho các nhà đầu tư bằng cách đảm bảo rằng ai cũng có được thông tin như nhau.
Nhiều cuộc IPOs có số lượng đăng ký quá lớn, nghĩa là các nhà đầu tư mong
muốn mua nhiều hơn số cổ phiếu chào bán. Nhưng cũng có khi cầu lại thấp do những
quan ngại về triển vọng công ty, hoặc nhiều khi là do sự sụt giảm trên các thị trường
niêm yết. Do vậy, điều quan trọng là thời điểm phát hành. Đôi khi chúng ta sẽ thấy
những thành công nhờ may mắn chứ không phải bản chất.
Thị trường vốn Việt Nam mới phát triển trong vài năm trở lại đây nhưng đã thu
hút được sự quan tâm ngày càng nhiều của các nhà đầu tư. Những phân tích thị trường
cũng phát triển cùng với sự phát triển của thị trường. Tuy vậy, theo quan sát trên thị
trường, hầu hết các nghiên cứu dành cho các nhà đầu tư đều tập trung vào thị trường
niêm yết và có rất ít liên quan tới thị trường IPOs.
Một nghiên cứu về thị trường IPO do vậy là cần thiết cho các nhà đầu tư nhằm
giúp họ có những ý tưởng cơ bản về những gì đang diễn ra tại thị trường này và những
gì họ cần quan tâm khi tham gia thị trường.

Để có được IPO thành công, những người tham gia thị trường IPOs nên là những
nhà đầu tư dài hạn. Cách tiếp cận thông thường sẽ là các nhà đầu tư bỏ tiền ra ngày
hôm nay với kỳ vọng rằng công ty sẽ phát triển và niêm yết trong tương lai, và khi đó
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 9
Chương 2: Thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện nay
giá trị mà nhà đầu tư nắm giữ sẽ được tối đa hóa nhờ tính thanh khoản và giá trị công
ty gia tăng. Tất nhiên, các nhà đầu tư hoàn toàn có quyền lựa chọn mua hay bán cổ
phiếu tại bất cứ thời điểm nào mà lợi ích được tối đa hóa.
Song tại thị trường IPOs Việt Nam, hầu hết các nhà đầu tư đều coi IPOs là những
cơ hội tốt để kiếm tiền đơn giản bằng cách đoán giá và đợi kết quả. Điều này có thể
được chứng minh bằng một thực tế là ngay sau khi các kết quả đấu giá được thông
báo, những nhà đầu tư thành công chào bán cổ phiếu với những mức giá chỉ cao hơn
một chút, thậm chí thấp hơn mức giá đấu thành công bình quân trên các trang web
không chính thức dành cho những giao dịch được gọi là OTC. Xét ở một mức độ nào
đó, điều này thể hiện tiềm năng của thị trường hậu IPO. Nhưng, nó cũng cho thấy một
thực tế là có quá nhiều nhà đầu tư đăng ký đấu giá mà không hề có ý định đầu tư. Mục
tiêu chớp cơ hội của những người này làm tăng cầu nhưng điều đó sẽ chẳng thể nói lên
câu chuyện thật về IPO.
Một điểm lưu ý khác trên thị trường IPO là khả năng xuất hiện những nỗ lực làm
giá. Đâu đó vẫn có thể nhìn thấy người ta đặt những mức giá “trên trời”. Vậy đâu là
động cơ? Đồng ý rằng con người đôi lúc có những kỳ vọng thái quá về một điều gì đó
có thể xảy đến, nhưng những mức giá gấp hàng trăm, hàng nghìn lần mệnh giá đã làm
cho công chúng không khỏi băn khoăn và tất nhiên để lại một dấu hỏi lớn. Rõ ràng, có
thể nhìn thấy đâu đó những dấu hiệu của mục đích làm tăng giá đấu thành công bình
quân
Một xu hướng khác, cũng là một câu hỏi, là liệu nhà đầu tư có thực sự thực hiện
định giá nghiêm túc trước mỗi vụ IPO hay không? Không thể không nhận thấy rằng,
nhiều nhà đầu tư cá nhân và tổ chức quả quyết rằng giá trị thật của một công ty phát
hành nào đó thấp, nhưng cuối cùng thì họ lại đặt giá chào mua cao hơn nhiều so với
những gì họ đánh giá. Điều gì đã xảy ra? Liệu đó có phải là một chiêu trước mọi IPO?

Liệu có phải họ không tin vào sự đánh giá của chính họ? Điều thực sự làm công chúng
đầu tư băn khoăn ở đây là tính thiếu nhất quán trong tư duy đầu tư. Sự thật này nói lên
hai điều:
Năm 2009 được đánh giá là một năm đìu hiu với IPO Một loạt kế hoạch cổ phần
hóa của các doanh nghiệp lớn không thực hiện được kế hoạch đấu giá cổ phần trong
năm 2008, VietinBank cũng đã phải trì hoãn vì điều kiện thị trường không thuận lợi.
Tính cả năm 2008, chỉ có 74 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, chưa bằng
50% so với năm 2007.
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 10
Chương 2: Thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện nay
Lý giải điều này, các chuyên gia cho rằng, trong bối cảnh thị trường chứng khoán
đang ở vào giai đoạn xoay quanh vùng đáy, vấn đề được nhiều nhà đầu tư quan tâm
hàng đầu là, khi nào và yếu tố nào giúp thị trường hồi phục. Nói cách khác, những
cuộc IPO của một số doanh nghiệp bị chìm nghỉm trong những âu lo trước mắt của
nhà đầu tư về khả năng và thời điểm hồi phục của thị trường. Do đó, việc thất bại là
điều dễ hiểu.
Tình trạng đóng băng của thị trường OTC năm 2009 ảnh hưởng xấu đến các cuộc
đấu giá CP lần đầu (IPO). Điều này cũng dễ hiểu vì chẳng có NĐT nào muốn tham gia
đấu giá CP để rồi ngay sau đó, CP bị mất giá, vốn đầu tư bị chôn dài hạn
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 11
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu Việt Nam
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM
3.1. Đối với Công ty phát hành:
Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho Công ty có thể huy động vốn khi thành lập
hoặc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu thành một khoản nợ
mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh
khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phương thức khác như phát
hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng thì hoàn toàn ngược lại. Tuy
nhiên, mỗi phương thức huy động đều có những ưu nhược điểm riêng và nhà quản lý

công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời điểm và dựa trên những đặc thù cũng
như chiến lược kinh doanh của công ty để quyết định phương thức áp dụng thích hợp:
- Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của
công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn
qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào đó, khách hàng và nhà
cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở thành cổ đông của công ty và do vậy công ty
sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công
ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn
cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu
của các công ty đại chúng dễ dàng được chấp nhận là tài sản cầm cố cho các khoản
vay ngân hàng. Ngoài ra, việc phát hành chứng khoán ra công chúng cũng giúp công
ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn đối với các công ty nước ngoài với tư cách
làm đối tác liên doanh.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì đội
ngũ nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ
cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán cho nhân viên của mình. Với quyền
mua cổ phiếu, nhân viên của công ty sẽ trở thành cổ đông, và được hưởng lãi trên vốn
thay vì thu nhập thông thường. Điều này đã làm cho nhân viên của công ty làm việc có
hiệu quả hơn và coi sự thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ
thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ
ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc tìm người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được
tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh đó, sự hiện diện của các uỷ viên quản trị không
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 12
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu Việt Nam
trực tiếp tham gia điều hành công ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân đối trong
quản lý và điều hành công ty.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính xác của
các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được lập theo các tiêu

chuẩn chung do cơ quan quản lý qui định. Chính điều này làm cho việc đánh giá và so
sánh kết quả hoạt động của công ty được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn.
3.2. Đối với nhà đầu tư cổ phiếu:
Các nhà đầu tư trên thị trường sẵn sàng mua Cổ phiếu được công ty phát hành.
Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần được phát hành dưới dạng chứng thư có giá và được
xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán chúng trên thị trường chứng khoán giữa
các chủ thể đầu tư và được pháp luật bảo vệ. Mặt khác, người mua cổ phiếu nghĩ rằng
đồng vốn họ đầu tư được các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi
nhuận hoặc đánh giá hoạt động cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự
định đầu tư là cao, và đương nhiên họ sẽ được hưởng một phần từ những thành quả đó
thông qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông, đồng thời giá trị cổ phần sở hữu
cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển của công ty mình đã chọn.
Thông thường, khả năng sinh lợi, thu hồi vốn đầu tư cổ phiếu tỷ lệ thuận với giá cả
giao dịch cổ phiếu trên thị trường
 Một số giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu Việt Nam
1. Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa để đáp
ứng nhu cầu thị trường
2. Phát triển thị trường cổ phiếu theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc, được
quản lý, giám sát bởi Nhà nước và có khả năng liên kết với thị trường khu vực và quốc
tế
3. Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước
4. Tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổ chức tham gia
thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về tin đồn gây bất lợi cho
hệ thống thị trường tài chính, về rò rỉ thông tin
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 13
Giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu Việt Nam GVHD: Trần Thị Yến
KẾT LUẬN
Phát hành cổ phiếu nhằm tăng vốn điều lệ là một cách làm đúng đắn, tuy nhiên các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa tận dụng được hết lợi ích của việc phát hành cổ
phiếu, do chưa giải quyết triệt để những bất lợi sau:

- Phát hành cổ phiếu ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất
quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động thôn tín công ty. Bên
cạnh đó, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn bị biến động do chịu ảnh
hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày.
- Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10%
khoản vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi
phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết… Ngoài ra, hàng năm công ty cũng phảI
chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính , chi phí
cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi
phí công bố thông tin định kỳ.
- Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố
thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty
khác. Hơn nữa, việc công bố các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị trí cạnh tranh,
phương thức hoạt động, các hợp đồng nguyên liệu, cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin
mật ra ngoài có thể đưa công ty vào vị trí cạnh tranh bất lợi.
Thực hiện: Nhóm 02 Lớp: CDKT12BTH Trang 14

×