Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng việt tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.86 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập:
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Việt Tín
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp: KDTH13B01
Khóa: 13B
Hệ: Liên thông chính quy
Hà Nội, 2014
Lời nói đầu
Ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong cơ chế nền kinh tế
thị trường, với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại và phát triển
mỗi doanh nghiệp cần phải vận động tích cực, phải tìm tòi và phát huy sáng kiến để
hạ giá thành, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao, đồng thời đáp ứng được nhu cầu về tinh thần và vật chất cho
người lao động.
Trong các doanh nghiệp thì nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định rất lơn sự tồn
tại, phát triển và hưng thịnh của một doanh nghiệp. Việc nghiên cứu hoạt động quản
trị là rất cần thiết để từ đó có những giải pháp sử dụng hợp lý nguồn nhân lực và là
biện pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty. Đây là lý do
mà tôi chọn đề tài về quản trị nhân lực, tuy nhiên để đi sâu chi tiết về một vấn đề cụ
thể, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Xây dựng Việt Tín”
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty Việt Tín đã
tạo điều kiện cho em được học tập và tìm hiểu hoạt động của Công ty trong thời
gian qua, cảm ơn giáo viên hướng dẫn: Ts.Đặng Ngọc Sự đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.

Nội dung chính của chuyên đề:


Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Việt Tín.
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Xây dựng Việt Tín.
Chương 3: Kiến nghị và đề xuất.
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về
Công ty Cổ Phần Thương Mại và Xây Dựng Việt Tín
1.1 Lược sử hình thành và phát triển Công ty
1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Xây Dựng Việt Tín
Địa chỉ: Số 121, Đường Nguyễn Công Hãng, Phường Trần Nguyên Hãn, Thành
phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang
Văn phòng giao dịch: Lô 99, Tổ 2, khu Cung Nhượng 2, phường Thọ Xương,
Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang
Vốn điều lệ là: 24.000.000.000 VNĐ ( hai mươi tư tỷ đồng chẵn). được chia
thành 2.400.000 cổ phần.
1.1.2 Lược sử hình thành và phát triển
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG VIỆT TÍN được
thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 24/04/2008 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã thiết
lập được nhiều mối quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài tỉnh, đặc
biệt là trong lĩnh vực Thương Mại và Xây Dựng.
Hướng phát triển trong những năm tới của công ty là tập trung mở rộng lĩnh
vực thiết kế và xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi cũng như
một số lĩnh vực khác. Hiện nay đang đẩy mạnh hoạt động của công ty trong lĩnh vực
xây dựng và buôn bán .
Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, trong đó có các kỹ sư, kiến trúc sư,
cử nhân kinh tế có kinh nghiệm và các cán bộ mới có khả năng chuyên môn cao,
Công ty đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng nguồn lực con người. Các cán bộ của
công ty có kinh nghiệm làm việc phong phú, từng trải nghiệm nhiều vị trí công tác
khác nhau tại những đơn vị, tổ chức có uy tín trong và ngoài tỉnh.

Thời gian qua Công ty đã đầu tư mua sắm thay mới các trang thiết bị, máy
móc phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh, đảm bảo tính chủ động sẵn sàng trong
thiết kế, thi công, buôn bán… đáp ứng yêu cầu tiến độ và chất lượng công trình
cũng như hàng hóa.
Về nguồn vốn hoạt động, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn sẵn có và
quan hệ với các Ngân hàng nhà nước, đảm bảo luôn đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
kinh doanh cũng như thi công cho các công trình.
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KINH DOANH
P. GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH XÂY DỰNG
PHÒNG
TƯ VẤN , TK
PHÒNG
THÍ NGHIỆM
PHÒNG
KẾ HOẠCH, KT
CÁC ĐỘI THI CÔNG XÂY LẮP
P.TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KINH DOANH
TỔ CUNG
ỨNG VẬT TƯ
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Công ty chú trọng tới việc mở rộng quan hệ với các tổ chức, cá nhân, nhà
đầu tư, nhà cung cấp thiết bị và mở rộng quan hệ hợp tác với các chuyên gia giầu

kinh nghiệm nhằm đem lại chất lượng công việc.
1.2 Tổ chức bộ máy và lĩnh vực hoạt động
1.2.1 Tổ chức bộ máy
BAN KS
Hình 1.1 Sơ đồ bộ máy Công ty CPTM & XD Việt Tín
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
Ban kiểm soát:
Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của HĐQT,
hoạt động điều hành của Giám đốc và báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với HĐQT và Giám đốc.
Giám đốc Công ty: Là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, là người đại diện cho toàn bộ công nhân
viên,đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đồng thời cùng kế toán trưởng
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phó Giám đốc Công ty: Là người được Giám đốc lựa chọn, đề nghị cấp trên bổ
nhiệm giúp giám đốc điều hành lĩnh vực, phần việc được phân công, các Phó Giám
đốc có thể được Giám đốc ủy quyền trực tiếp làm đại diện có tư cách pháp nhân của
công ty trong từng nhiệm vụ và thời gian cụ thể. Trong cơ cấu của Công ty hiện nay
gồm có:
+ Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành về các hoạt
động kinh doanh của đơn vị, trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính kế toán và phòng
kinh doanh và tổ cung ứng vật tư;
+ Phó Giám đốc phụ trách xây dựng: Giúp Giám đốc điều hành toàn bộ trong
công tác tổ chức xây dựng và công tác kỹ thuật, chất lượng, trực tiếp chỉ đạo phòng
tư vấn thiết kế, phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng thí nghiệm và đội thi công xây lắp.
Phòng kế hoạch, kỹ thuật: Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc Công ty
về mọi mặt, trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt: Công tác kế hoạch hóa,
kiểm tra và đảm bảo thực hiện thi công đúng tiến độ.

Tổ cung ứng vật tư: Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, bảo quản và cung ứng
đầy đủ các lại vật tư cho sản xuất theo kế hoạch của Công ty, nhận bảo quản thành
phẩm của các đơn vị sản xuất nhập trả.
Phòng thí nghiệm: nghiên cứu xây dựng, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi
công; tham mưu cho Giám đốc về công tác nghiên cứu, quản lý khoa học kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo
an toàn lao động, vệ sinh môi trường sinh thái và một số hoạt động khác.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các vấn đề về hành chính, văn thư bảo mật,
đảm bảo trật tự an toàn trong công ty, đảm bảo an toàn thiết bị nơi làm việc, Tổ
chức thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công
nhân viên theo kế hoạch, đảm bảo cân đối lao động theo biên chế… Lao động tiền
lương, phúc lợi.
Phòng kế toán: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kế toán;
kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty, lập kế hoạch tài
chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh; là cơ quan thực hiện chế độ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung
thực, kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu kế toán về tình hình luân chuyển, sử
dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất của Công ty. Tổ chức theo
dõi công tác hoạch toán chi phí sản xuất sản định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản
xuất, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện tài chính của toàn Công ty.
Phòng kinh doanh: Cơ quan tham mưu giúp Giám đốc xác định phương hướng,
mục tiêu kinh doanh. Nghiên cứu chiến lược kinh doanh trên các phương diện:
Khách hàng, sản phẩm, thị trường…tăng cường công tác tiếp thị, không ngừng mở
rộng phạm vi trên các địa bàn trong và ngoài tỉnh. Trực tiếp triển khai thực hiện các
nhiệm vụ về kinh doanh theo kế hoạch của Công ty theo từnng thời kỳ. Tham mưu
cho Giám đốc công ty về việc thực hiện pháp luật trong kinh doanh.
Ta thấy Công ty tổ chức quản lý theo kiểu "trực tuyến chức năng"_nghĩa là
Công ty được quản lý theo cơ chế một thủ trưởng, người phụ trách các bộ phận
chức năng đóng vai trò tham mưu cho thủ trưởng và hướng dẫn cấp dưới.
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động

Bảng 1.1 Lĩnh vực hoạt động
stt Tên ngành nghề sản xuất kinh doanh
1 Buôn bán vật liệu xây dựng, điện, điên tử, điện lạnh, tin học, viễn thông, tự
động hóa, thiết bị đo lường
2 Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, giải khát và các dịch
vụ phục vụ khách du lịch, dịch vụ gặt là ( không bao gồm kinh doanh karaoke,
quán ba, vũ trường)
3 Dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách bằng ô tô theo hợp đồng
4 Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, san lấp mặt bằng
5 Trang trí nội ngoại thất công trình, xây dựng, lắp đặt đường dây và trạm biến
áp 35KV
6 Dịch vụ tư vấn bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất); Xuất
nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
7 Quản lý dự án, tư vấn và lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu;
Giám sát kỹ thuật thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, cấp thoát nước
8 Thiết kế các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước
9 Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán các công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước, điện
chiếu sáng, đường dây và trạm biến thế đến 35KV
10 Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, địa chất môi trường,
thăm dò khai thác nước ngầm
11 Sản xuất, buôn bán vật liệu kim khí, kết cấu kim loại, phi kim loại, thiết bị điện
dân dụng, dây điện
12 Xây lắp công trình nước ngầm, nước mặt, hệ thống cấp thoát nước, hạ tầng kỹ
thuật.
1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
Về sản phẩm:

Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Việt Tín có sản phẩm chính là các
công trình xây dựng dân dụng, có quy mô lớn, thời gian thi công lâu dài, bền đẹp,
có chất lượng đảm bảo cả về mặt kỹ thuật và mỹ thuật, do vậy ban lãnh đạo Công ty
phải lập dự toán, thiết kế, thẩm tra công trình… quá trình thi công xây dựng phải
đúng thiết kế của bản vẽ, đúng pháp luật.
Sản phẩm là các dự án đầu tư: Chủ yếu là các dự án đầu tư về công trình giao
thông thủy lợi. Có đặc thù chung là công cụ quản lý việc sử dụng vốn vật tư lao
động để tạo ra kết quả tài chính kinh tế xã hội trong một thời gian.
Sản phẩm là các công trình xây dựng: Là các công trình đã được Công ty bỏ
một phần vốn, lao động, phương tiện kỹ thuật ra để hoàn thiện chúng, sau khi xây
dựng xong công ty tiến hành bàn giao lại cho chủ đầu tư để tiến hành đi vào sử
dụng.
Về thị trường:
Thị trường chủ yếu là khu vực phía bắc, ở trong nước đây là thị trường đang
khá phát triển, đặc biệt là ở trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như các khu công
nghiệp, đường giao thông thủy lợi, đặc biệt ở khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận…
Tại Thành phố Bắc Giang, hệ thống các loại hình thương mại, dịch vụ phát triển
mạnh, sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng, bên cạnh đó còn có sự phát triển
của ngày xây dựng nên đã đáp ứng được nhu cầu mua sắm và xây dựng của nhân
dân. Ba năm gần đây, Thành phố duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững, bình quân đạt 17,3%/năm. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên, tỉ lệ
hộ nghèo còn 1,55%
Với các chủ trương chính sách của tỉnh Bắc Giang đưa ra như xây dựng nông
thôn mới, xây dựng thành phố hiện đại – văn minh… thì hiện nay Thành phố đã và
đang xây dựng tám khu đô thị góp phần làm cho cảnh quan them khang trang,
người dân thì đã tích cực chỉnh trang xây dựng nhà cửa, đưa tỷ lệ nhà kiên cố khu
vực nội thành lên 97%
=>> Rõ ràng rằng tốc độ đô thị hóa nhanh và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đang
tạo điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp với những cơ hội hết sức thuận lợi.
Đặc biệt trong chính sách phát triển thành phố của tỉnh Bắc Giang, đang tiến hành

xây dựng các khu đô thị mới, các trung cư cao tầng, các kế hoạch cải tạo nhà cửa
đường xá, cầu cống… đã, đang và sẽ mở ra một thị trường rộng lớn cho các công ty
thi công,sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.
1.3.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ
Nhìn chung, ở nước ta công nghệ còn lạc hậu và yếu kém, tuy nhiên Công ty
đã đầu tư được một số lượng máy móc và thiết bị hiện đại đủ để thực hiện thi công
những công trình lớn hiện nay;
Ngoài số thiết bị máy móc của công ty đang hoạt động thì còn có lực lượng
thiết bị của các đối tác liên doanh, luôn luôn hỗ trợ khi cần thiết để thực hiện những
công việc chuyên ngành có đặc thù riêng cho từng công trình
Bảng 1.2 bảng kê khai máy móc thiết bị chủ yếu
ST
T
LOẠI THIẾT
BỊ
THI CÔNG
SỐ
LƯỢN
G
CÔNG
SUẤT
NƯỚC
SẢN
XUẤT
NĂM
SẢN
XUÂT
SỞ
HỮU
HAY

ĐI
THUÊ
TÌNH
TRẠN
G
HIỆN
NAY
1 Máy đầm bàn 08 1,5Kw
Trung
Quốc
2007 Sở hữu 90%
2 Máy đầm cóc 04 2Kw Nhật Bản 2006
Sở
Hữu
85%
3
Máy trộn
bê tông
04 500 lít
Trung
Quốc
2006
Sở
Hữu
90%
4 Máy đầm dùi 04 2,5 Kw
Trung
Quốc
2006 Sở hữu 90 %
5 Máy uốn cắt sắt 05

Trung
Quốc
2007 Sở hữu 95 %
6 Máy phát điện 02 3 Kw
Trung
Quốc
2007 Sở hữu 95 %
7 Máy trộn vữa 03 80 lít
Trung
Quốc
2006 Sở hữu 85%
8 Máy ủi 02 110 Cv Nga Sở hữu 85%
9 Máy xúc 02
0,85
m3
Đức Sở hữu 85%
10 Xe CAMAZ 03 10 T Đức Sở hữu 80 %
11 Xe trở hàng 04 10 T Hàn Quốc Sở hữu 85 %
12 Dàn giáo thép 150 bộ Việt Nam Sở hữu 95 %
13
Cốp pha
định hình
500 m2 Việt Nam Sở hữu 80 %
14 Máy bơm nước 12 1,5 Kw
Trung
Quốc
Sở hữu 90%
15 Lán trại 180m2 Việt Nam Sở hữu 90%
16 Máy hàn điện 04 25KW Việt Nam Sở hữu 90%
17 Pa lăng xích 03 2,5tấn

Trung
Quốc
Sở hữu 85%
18 Máy cẩu 01 ADK- Trung Sở hữu 100%
125 Quốc
19
Cần trục
01
12 T –
AĐK
Đức Sở hữu 75%
20
Ghi luồn cáp 04 120m
Ý 2003 Sở hữu 75%
21
Máy hàn sợi
quang Fujitsu
01
2005 Sở hữu
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Bảng 1.3 Bảng kê khai máy móc thiết bị văn phòng
ST
T
LOẠI THIẾT
BỊ
SỐ
LƯỢN
G
CÔNG
SUẤT

NƯỚC
SẢN
XUẤT
NĂM
SẢN
XUẤT
SỞ
HỮU
HAY
ĐI
THUÊ
TÌNH
TRẠN
G
HIỆN
NAY
1 Máy vi tính 05 Trung Quốc Sở hữu 100%
2
Máy toàn đạc
điện tử
01 Nhật bản 2001 Sở Hữu 100%
3 Máy thủy bình 01 Nhật bản 2001 Sở Hữu 100%
4 Máy in 02 Nhật Bản 2006 Sở hữu 100%
5 Máy phô tô 01 Hàn Quốc 2006 Sở hữu 100%
6
Phần mềm dự
toán
04 Việt Nam 2007 Sở hữu 100%
7
Phần mềm

NOVA
01
Việt Nam
2007 Sở hữu 100%
8
Phần mềm
TOPO
01
Việt Nam
2007 Sở hữu 100%
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét:
Khối thi công: Công ty đã trang bị số lượng máy móc tương đối đầy đủ đảm
bảo phục vụ cho thi công như máy trộn bê tông, máy cẩu, máy ủi, máy xúc…
Khối văn phòng: Máy tính đã và đang được ứng dụng tại công ty. Mỗi phòn ban
đã được cung cấp những trang thiết bị làm việc.Với những máy tính tốc độ cao cùng
với máy in hiện đại đáp ứng nhu cầu trang thiết bị cho bộ phận cán bộ trong cơ
quan. Cùng với trang bị các thiết bị văn phòng như bàn, ghế cũng như môi trường
làm việc thuận tiện đã làm cho năng xuất lao động tăng thêm.
Ví dụ: Tại các phòng ban: có 3 máy tính tốc độ cao dùng cho kế toán máy, kỹ
sư thiết kế…
Để chủ động trong sản xuất thì trong những năm tới Công ty cần có những biện
pháp đầu tư thêm máy móc thiết bị nhiều hơn nữa. Chú trọng nâng cấp, sửa chữa và
bảo dưỡng định kỳ
1.3.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực và nguồn lao động cho Công ty
1.3.3.1 Đặc điểm nguồn nhân lực và nguồn lao động
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Việt Tín là công ty chuyên về xây
dựng và kinh doanh vật liệu xây dựng nên số lượng và nhân viên của Công ty
không tập trung ở một chỗ mà được phân tán ở các phòng ban, đại lý, công trình mà
công ty đang thi công. Chính vì vậy mà việc bố trí và sử dụng lao động một cách

hợp lý, chặt chẽ là vấn đề được Công ty rất quan tâm.
Công ty đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng nguồn lực con người. Các cán
bộ của công ty có kinh nghiệm làm việc phong phú, từng trải nghiệm nhiều vị trí
công tác khác nhau tại những đơn vị, tổ chức tương đương có uy tín trong và ngoài
tỉnh.
Nguồn lao động được quy tụ chủ yếu là nguồn lực có sẵn tại tỉnh Bắc Giang,
tất cả đã có kinh nghiệm và có tay nghề giỏi, trong đó có các kỹ sư, kiến trúc sư, cử
nhân kinh tế có kinh nghiệm và các cán bộ mới có khả năng chuyên môn cao.
Công ty không ngừng tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công
nhân viên nhằm nâng cao năng lực làm việc, tạo hiệu quả cao trong kinh doanh,
mang lại doanh thu lớn cho Công ty.
Hơn nữa, việc thực hiện các chính sách khen thưởng,tạo động lực, quan tâm
đến đời sống nhân cán bộ công nhân viên cũng được ban lãnh đạo Công ty hết sức
quan tâm; Công ty có trách nhiệm thực hiện công tác an toàn và bảo hiểm lao động
theo chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của công ty dưới sự giám sát
thường xuyên của phòng kỹ thuật công ty.
1.3.3.2 Cơ cấu nguồn nhân lực và nguồn lao động
Bảng 1.4 Cơ cấu lao động trong những năm qua (2009 – 2013)
(Đơn vị: người)
Tiêu chí Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
SL % SL % SL % SL % SL %
TỔNG
50 100 92 100 187 100 193 100 243 100
1 Theo
tính chất
LĐ trực
tiếp
37 74,00 65 70,66 149 79,68 153 79,27 200 82,30
LĐ gián
tiếp

13 26,00 27 29,34 38 20,32 40 20,73 43 17,70
2 Theo
giới tính
Nam
41 82,00 75 81,52 154 82,35 157 81,35 203 83,54
Nữ
9 18,00 17 18,48 33 17,65 36 18,65 40 16,46
3 Theo
trình độ
ĐH &
trên ĐH
7 14,00 22 23,91 35 18,72 37 19,17 40 16,46
CĐ &
Trung
Cấp
30 60,00 58 63,04 136 72,73 136 70,74 163 67,08
THPT &
THCS
13 26,00 12 13,05 16 8,56 20 10,36 40 16,46
4 Theo độ
tuổi
Trên 45
tuổi
11 22,00 6 6,52 7 3,74 7 3,63 7 2,88
Từ 35 -
45 tuổi
24 48,00 51 55,43 91 48,66 90 46,63 93 38,27
Từ 25 –
35 tuổi
12 24,00 30 32,60 81 43,32 86 44,56 130 53,50

Từ 18 –
25 tuổi
3 6,00 5 5,45 8 4,28 10 5,18 13 5,35
(Nguồn: phòng tổ chức hành
chính)
Nhận xét:
Qua bảng cơ cấu lao động trên, ta có thể thấy tốc độ gia tăng về số lượng lao
động của Công ty qua các năm là khá lớn, được thể hiện rõ nhất trong năm 2011
tăng 95 người (tăng 103%) so với năm 2010, và năm 2013 tiếp tục tăng 50 người
(tăng 26%) so với năm 2012.
Kéo theo đó là xu hướng tăng về trình độ của lao động, năm 2013 thì số lao
động ở trình độ Đại học và trên Đại học đã lên đến 40 người, tăng 3 người (tăng
8%) so với năm 2012; số lao động ở trình độ CĐ & Trung cấp cũng lến đến 163
người năm 2013, tăng 27 người (tăng 20%) so với năm 2012; và số lao động ở trình
độ THPT & THCS năm 2013 cũng tăng 20 người (tăng 100%) so với năm 201. Ta
cũng thấy tỉ lệ lao động nữ cũng tăng qua các năm: Năm 2012 tăng 3 người (tăng
9,09 %) so với năm 2011, và năm 2013 tăng 4 người (tăng 11%) so với năm 2012.
Tuy nhiên do đặc thù của Công ty là hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên
lao động là nam giới chiếm một tỷ trọng rất cao 83,54% (2013)
 Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển về quy
mô, về số lượng và chất lượng lao động.
Phần 2: Thực trạng công tác tuyển dụng lao động
tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Xây Dựng Việt Tín
2.1 kết quả SXKD của Công ty trong những năm qua
Bảng 2.1 bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (2009 – 2013)
(đơn vị: VNĐ)
Chỉ
tiêu
2009 2010 2011 2012 2013
DTT

về BH
& CC
DV
135.280.171.65
3
174.947.959.90
2
294.721.904.25
2
303.991.112.70
2
407.699.248.049
GV
HB
126.254.890.46
0
160.638.138.59
0
271.538.726.10
0
280.858.939.01
6
385.055.077.350
LN
gộp về
BH &
CC
DV
9.025.281.193 14.309.821.312 23.183.178.152 23.132.173.686 22.644.170.699
(trích bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh)

Nhận xét:
Do mới thành lập nên năm 2009 cả doanh thu và lợi nhuận của công ty chưa
nổi trội mà đang trên đà đi lên, được thể hiện ở năm 2010, doanh thu đã tăng 29,3%,
và do đã có biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí
quản lý nên lợi nhuận tăng đến 57,9% so với năm 2009;
Doanh thu của công ty đã tăng lên đáng kể qua các năm, tăng mạnh nhất là năm
2013 ( tăng 34,11%), tuy nhiên do giá nguyên vật liệu ở năm này cũng tăng mạnh
nên lợi nhuận giảm so với năm 2012;
Do kinh tế suy thoái - tình trạng xuống dốc chung của ngành xây dựng trong
năm vừa qua, nên số lượng công trình năm 2013 ít hơn năm 2012 rất nhiều, xong có
một số công trình thuộc năm 2012 còn dang dở, đến năm 2013 mới hoàn thành và
được quyết toán, nợ phải trả cho nhà cung cấp đến năm 2013 cũng đáo hạn nên giá
vốn hàng bán tăng mạnh, đó là nguyên nhân tại sao lợi nhuận gộp lại giảm so với
năm trước;
Tuy nhiên, là một công ty mới gia nhập ngành từ năm 2008, còn non trẻ, nên
nhìn chung đạt được kết quả như trên đã là khá thành công so với ngành, Công ty đã
cố gắng duy trì tăng trưởng lợi nhuận và doanh thu trong năm năm, mặc dù đang
chịu ảnh hưởng của thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Điều này cho thấy sự thành công
trên lĩnh vực kinh doanh cũng như sự nhạy bén của ban lãnh đạo trong quá trình
quản lý đầu tư và điều hành hoạt động của công ty. Đây là một thế mạnh giúp công
ty dễ dàng thâm nhập thị trường, đồng thời đảm bảo về tài chính khi thực hiện chiến
lược mới.
2.2 Thực trạng công tác tuyển dụng lao động tại Công ty
2.2.1 Cơ cấu lao động
Dựa vào bảng 1.4 ta có thể thấy số lượng lao động của Công ty liên tục tăng qua các
năm. Trong thời buổi nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, các công ty thường
cắt giảm lao động để giảm thiểu chi phí chung thì Công ty Việt Tín lại đi ngược lại
với xu thế đó, chính vì thế mà đội ngũ lao động của Công ty không ngừng tăng lên
cả về chất và lượng.
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Việt Tín có ban lãnh đạo gồm các kỹ sư

chuyên ngành có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, năng động và nhiệt
huyết với công việc. Ban lãnh đạo chủ chốt đều đã có thời gian và kinh nghiệm
trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh và xây dựng. Nhiều người trong số đó trước đây
đã đảm nhiệm vị trí lãnh đạo tại các công ty thuộc ngành xây dựng. Xét trên nhiều
khía cạnh thì vấn đề nhân sự của một công ty là rất lớn, bao gồm rất nhiều các mối
quan hệ chồng chéo nhưng lại có mối liên hệ khăng khít mật thiết với nhau.
Trong quá trình tuyển dụng nhân sự của Việt tín thì không chỉ là nhiệm vụ của
phòng tổ chức hành chính mà còn là nhiệm vụ của các phòng ban khác, vì việc sử
dụng nhân sự của các phòng ban là khác nhau cho nên khi các phòng ban cần người
thì phải nêu rõ yêu cầu ứng viên, từ đó phòng nhân sự ra yêu cầu tuyển dụng với
các ứng viên, chính từ đây mà Công ty có thể tuyển chọn được những ứng viên
thích hợp.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả lao động tại Công ty
Bảng 2.2: kết quả sử dụng lao động của Công ty qua các năm (2009 – 2013)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DT (tr.đ)
135.280 174.947 294.721 303.991 407.699
LN (tr.đ)
9.025 14.309 23.183 23.132 22.644
Tổng Lđ
(người)
50 92 187 193 243
NSLĐ bq
(tr.đ/ng)
2.705,60 1.901,59 1.576,05 1.575,08 1.677,77
LN bq
(tr.đ/ng)
180,50 155,53 123,97 119,85 93,18
(nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Muốn đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty như ở bảng trên ta cần

dùng hai chỉ tiêu:
- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao dộng theo năng suất lao động:
Ta có công thức: W = M/T
Trong đó: W là năng suất lao động bình quân1 lao động trong 1 năm
M là doanh thu của doanh nghiệp trong 1 năm
T là tổng số lao động của Công ty trong 1 năm
- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao dộng theo lợi nhuận:
Ta có công thức: H = L/T
Trong đó: H là lợi nhuận bình quân 1 lao động trong 1 năm
L là lợi nhuận thu được trong 1 năm
Nhận xét:
Căn cứ vào bảng số liệu trên cho ta cái nhìn khái quát về tình hình sử dụng lao động
tại Công ty, NSLĐ bq có nhiều biến động do nền kinh tế đang lâm vào suy thoái,
mặt khác lao động tại Công ty lại liên tục tăng, điều này chứng tỏ việc sử dụng lao
động của Công ty là chưa hiệu quả, nhưng năm 2013 lại tăng lên, đây là một tín
hiệu rất lạc quan cho bước phát triển mới của Công ty trong thời gian tới. LN bq
cũng giảm dần, nguyên nhân là do lao động của Công ty tăng rất nhanh mà tỷ lệ
tăng của lợi nhuận lại nhỏ hơn so với tỷ lệ tăng của số lao động.
2.2.3 Chính sách tuyển dụng và hợp đồng lao động
2.2.3.1 Chính sách tuyển dụng
Việt Tín đề ra một số chính sách tuyển dụng như sau:
Nhân viên làm việc trong các vị trí tuyển dụng cần phải tái đào tạo theo các quy
trình đào tạo của Công ty. Người được tuyển dụng cam kết trong một hợp đồng tối
thiểu với Công ty sau khi đã chính thức thử việc thành công.
Tất cả các nhân viên đều phải tuân thủ theo điều lệ, nội quy tổ chức của công
ty.
Môi trường làm việc trong công ty luôn thân thiện tạo điều kiện cho các nhân
viên có thể chủ động trong công việc, cũng như khuyến khích sang tạo năng lực bản
thân của nhân viên.
Năng lực cá nhân, khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc cũng như tinh thần

đồng đội và sự trung thành với Công ty là các tiêu chí đánh giá quan trọng nhất mức
lương, thưởng và trợ cấp nhân viên. Nó không chỉ dựa trên kinh nghiệm, học vấn,
học vị, do đặc thù là Công ty xây dựng nên vấn đề an toàn lao động luôn đòi hỏi đội
ngũ kỹ sư, công nhân luôn phải chấp hành đúng nội quy, quy định về an toàn lao
động.
Công ty luôn tạo điều kiện đào tạo và định hướng phát triển cho mỗi nhân
viên để tối ưu hóa năng lực phát triển của từng nhân viên.
Công ty luôn cố gắng tạo điều kiện cho việc sử dụng công nghệ kỹ thuật cao
vào để từng bước nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng công việc.
Công ty luôn xem quản trị chất lượng công trình dự án là rất quan trọng trong
lĩnh vực hoạt động là xây dựng, cho nên việc kiểm định chất lượng công trình được
tiến hành nghiêm ngặt theo quy định của Bộ Xây Dựng.
Công ty khuyến khích trao đổi ý kiến và sang kiến kỹ thuật trong các vuổi
thảo luận cũng như rất khuyến khích ý kiến đóng góp của các nhân viên tới công ty.
Công ty khuyến khích bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực đặc biệt là Công ty
xây dựng với đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật chủ yếu là nam giới
2.2.3.2 Hợp đồng lao động
Những quy định chung trong hợp đồng lao động luôn được Công ty chấp
hành nghiêm chỉnh theo quy định của bộ Luật lao động. Mẫu hợp đồng lao động,
việc kí kết hợp đồng lao động được kí kết dựa trên sự thống nhất chung giữa Công
ty với người lao động, trong hợp đồng có đầy đủ các quy định về quyền hạn và
nhiệm vụ hai bên. Bên cạnh việc chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp
luật về việc kí kết hợp đồng lao động, Công ty còn luôn cố gắng tạo mọi điều kiện
tốt nhất cũng như những sự chỉ bảo tận tình đối với các nhân viên đang được thử
việc, từ đó có thể đánh giá một cách chung nhất, khái quát nhất năng lực của nhân
viên đó. Qua những cuộc tiếp xúc, những bài trả lời bằng văn bản, lời nói có thể
giúp nhân viên dễ dang thích ứng hơn.
Sau đây là một mẫu hợp đồng lao động:
Mẫu 1: mẫu hợp đồng lao động (phụ lục 1)
2.2.3.3 Xác định nhu cầu nhân sự

Việc xác định nhu cầu nhân sự không chỉ là việc đơn thuần của phòng hành
chính nhân sự, mà nó còn là nhiệm vụ không thể thiếu của các nhà quản trị cấp cao
và những phòng ban khác. Công việc đầu tiên là các phòng ban có nhu cầu tuyển
dụng một vị trí nào đó thì cần nêu ra các yêu cầu cụ thể đối với các ứng viên để từ
đó phòng hành chính nhân sự bắt đầu thông báo trên các phương tiện thông tin để
bắt đầu nhận hồ sơ của các ứng viên.
Trưởng phòng hành chính nhân sự của Công ty sẽ trực tiếp đảm nhiệm công
tác tuyển dụng nhân sự, công việc này đòi hỏi những người có nhiều kinh nghiệm.
Việc lựa chọn ra được một nhân viên tốt đủ năng lực trong vô số các ứng viên là
điều vô cùng khó khăn.
Những yêu cầu của Công ty đối với các ứng viên như thế nào cần phải được
thông báo một cách rõ ràng qua các văn bản. Để xác định công việc và những đòi
hỏi của nó, trước hết cần xác định trách nhiệm và kỹ năng ban đầu liên quan đến
công việc để từ đó đưa ra những đặc điểm cơ bản cần thiết liên quan tới công việc.
Xác định nhu cầu nhân sự là điều đầu tiên quyết định tới việc tuyển dụng nhân sự.
Việc xây dựng kế hoạch nhân sự của Công ty là hết sức quan trọng
Mẫu 2: kế hoạch nhân sự năm 2014
Dự kiến tăng mới do mở rộng quy mô hoạt động (đơn vị: người)
Stt Chức danh tăng mới Số lượng dự
kiến
Thời gian cần Ghi chú
1 Nhân viên phòng KD 02 04/2014 Bổ sung
2 Nhân viên phòng tư
vấn thiết kế
01 09/2014 Bổ sung
3 Lao động trực tiếp 54 09/2014 Tuyển mới
Tổng 57
Dự kiến bổ nhiệm mới
Stt Chức danh bổ nhiệm Nguồn Tăng, Giảm Ghi chú
1 Nhân viên phòng kinh doanh Bên ngoài Tăng Bổ sung

2 Nhân viên phòng tư vấn thiết
kế
Nội bộ Tăng Bổ sung
3 Bảo vệ chi nhánh Lạng Sơn Bên ngoài Tăng Bổ sung
4 CBQL CN Lạng Sơn Nội bộ Giảm Điều động
5 CBQL CN Hà Nội Nội bộ Tăng Bổ sung
6
Công nhân sx CN Hà Nội Bên ngoài Tăng Bổ sung
Dự kiến nghỉ việc, thuyên chuyển
Stt Chức danh nghỉ việc Số lượng
dự kiến
Ghi chú
1 Lao động sản xuất trực tiếp 23 Không đáp ứng được yêu cầu
của công việc
2 Cán bộ quản lý 02 01 người nghỉ chế độ, 01
người chuyển lên chi nhánh
HN
3 Bảo vệ 01 Nghỉ do sức khỏe không đảm
bảo
4 Lao động gián tiếp 06 2 cán bộ thuyên chuyển công
tác
Tổng 32
(nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Căn cứ vào mẫu kế hoạch nhân sự trên ta có thể thấy một cái nhìn tổng quan
về việc xây dựng kế hoạch nhân sự của Công ty để từ đó tiến hành việc tuyển chọn
nhân sự đáp ứng với yêu cầu chung về kế hoạch trên. Việc lập kế hoạch hàng năm
là do nhu cầu thực tế, tình hình hoạt động chung vì các kế hoạch này nhằm phục vụ
công tác tuyển dụng hàng năm của Công ty, nó rất quan trọng nên cần được chú
trọng hon nữa.
2.2.3.4 Tuyển mộ nhân sự

Đầu tiên Công ty cần phải xây dựng được cho mình quy trình tuyển mộ, việc
tuyển mộ phải dựa trên phương châm thu hút được những người có trình độ năng
lực chuyên môn tốt, những người phù hợp với vị trí công việc cần tuyển.
Quy trình tuyển mộ ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tuyển chọn. Trong hai
nguồn tuyển mộ thì nguồn nào cũng quan trọng, xong chủ yếu Công ty tuyển chọn
được cán bộ công nhân viên từ nguồn tuyển mộ bên ngoài công ty, còn nguồn bên
trong là rất nhỏ.
Bảng 2.3 Bảng số lượng các ứng viên qua các năm (2009 – 2013)
(đơn vị: Người)
Nguồn
tuyển mộ
2009 2010 2011 2012 2013
Bên trong 07 13 15 06 13
Bên ngoài 90 129 180 54 137
Tổng 97 142 195 60 150
(nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Đối với nguồn tuyển mộ từ bên trong Công ty: Phòng tổ chức hành chính cần
thông báo tới toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty về vị trí cần tuyển dụng,
bản thông báo này gồm các thông tin về vị trí công việc cần tuyển và các yêu cầu về
trình độ chuyên môn, năng lực cần có. Có một số vị trí tuyển dụng cần sự giới thiệu
của những cá nhân, tổ chức có uy tín trong Công ty, nhưng cũng cần lưu ý đến năng
lực thực sự của các ứng viên này. Căn cứ vào bảng 2.3 ta thấy nguồn này còn nhỏ
bé và hạn chế so với nguồn tuyển mộ từ bên ngoài.
Đối với nguồn tuyển mộ từ bên ngoài: Việc thu hút các ứng viên có thể thông
qua sự giới thiệu của cá nhân hay tổ chức có uy tín. Nhưng chủ yếu Công ty thu hút
các ứng viên thông qua quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như:
Đài, báo, tivi, internet…cũng có khi thu hút ứng viên thông qua tổ chức môi giới
việc làm, xong chất lượng từ các tổ chức môi giới này thường là thấp. Ở VN hiện
nay đã có sàn giao dịch việc làm, nên việc Công ty đăng thông tin tuyển dụng là
không khó, tuy nhiên hiệu quả không được như mong muốn.

Trong thời gian qua Việt tín cũng chủ động tiếp xúc với một số cơ sở giáo
dục như: Trường Đại học Xây dựng, trường Trung cấp nghề Bắc Giang, hi vọng sẽ
hợp tác để có thêm nguồn tuyển dụng lao động được đào tạo có chất lượng. Từ bảng
2.3 cũng cho ta hình dung khái quát được nguồn tuyển mộ chủ yếu của Công ty là
từ nguồn này, số lượng nhìn chung là tăng qua các năm, và tăng vọt vào năm 2011.
2.2.3.5 Tuyển chọn nhân sự
2.2.3.5.1 Thu thập và nghiên cứu hồ sơ
Sau khi thông báo tuyển dụng vào một khoảng thời gian cụ thể nào đó, phòng
tổ chức hành chính sẽ tiến hành tiếp nhận hồ sơ của các ứng viên, việc này sẽ kết
thúc theo quy định như đã thông báo, mọi trường hợp nộp hồ sơ muộn sẽ không
được chấp nhận dưới bất kỳ hình thức nào.
Một hồ sơ xin việc phải bao gồm:
1. Đơn xin việc theo mẫu quy định chung của Bộ Lao Động Thương Binh và
Xã Hội;
2. 6 ảnh 4x6 (chụp không quá 6 tháng);
3. Giấy khám sức khỏe (không quá 6 tháng);
4. Văn bằng, chứng chỉ bản sao có công chứng (nếu có);
5. Sơ yếu lí lịch;
6. Giấy khai sinh bản sao có công chứng;
7. CMTND bản sao có công chứng;
8. Sổ hộ khẩu bản sao có công chứng.
2.2.3.5.2 Sơ tuyển hồ sơ
Phòng tổ chức hành chính sau khi xem xét tất cả các hồ sơ của các ứng viên sẽ
phân loại ra những hồ sơ hợp lệ là những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên,
thông thường việc phân loại hồ sơ sẽ được tiến hành ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ
như đã thông báo.
Bảng 2.4 Lượng hồ sơ tham gia sơ tuyển
2009 2010 2011 2012 2013
Số hồ sơ 97 142 195 60 150
(nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Sau khi đã sơ tuyển xong, Phòng tổ chức hành chính sẽ thông báo tới các ứng viên
danh sách các ứng viên hợp lệ, và lịch tổ chức thi tuyển.
2.2.3.6 Tổ chức thi tuyển
2.2.3.6.1 Phỏng vấn sơ bộ với các ứng viên
Một bộ phận chuyên trách trong ban giám khảo sẽ tiến hành phỏng vấn sơ bộ
đối với các ứng viên, phỏng vấn sơ bộ thường dùng các câu hỏi: tại sao lại nộp hồ
sơ tại Công ty này?, ai giới thiệu?…
Bảng 2.5 Số lượng các ứng viên tham gia phỏng vấn sơ bộ
2009 2010 2011 2012 2013
Số ứng viên 97 134 192 60 123
Kết quả 59 98 154 37 62
(nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Công việc này chỉ mang tính chất sàng lọc bước đầu, công việc này đã mất khá
nhiều thời gian của ban tuyển dụng, từ 2 – 3 ngày, có khi hơn. Ở một số vị trí tuyển
dụng công ty đã bỏ qua bước này vì nó không cần thiết, đây là điều nên làm trong
tình hình cần cắt giảm chi phí hành chính như hiện nay. Song một số vị trí tuyển
dụng cần phải có bước phỏng vấn sơ bộ này, Công ty cần linh hoạt để tránh lãng phí
trong khâu tuyển dụng.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy có một lượng đáng kể ứng viên bị loại ngay
từ vòng phỏng vấn sơ bộ, điều này giúp giảm thiểu đáng kể thời gian cho vòng thi
viết.
2.2.3.6.2 Tổ chức thi viết
Công việc đầu tiên của tổ chức thi tuyển là thi viết, do số lượng hồ sơ ứng viên
khá là nhiều nên việc thi viết rất quan trọng để loại những ứng viên không đủ năng
lực, một đặc thù khá thú vị của Công ty là doanh nghiệp xây dựng, nên việc tổ chức
thi tuyển là tương đối phức tạp, đòi hỏi đội ngũ giám khảo phải thực sự có năng lực
và là người công tâm, đề thi viết phải đa dạng, không đánh đố thí sinh và đặc biệt
phải phù hợp với vị trí mà ứng viên đăng ký.
Thông thường sẽ có 2 phần là kiểm tra IQ và kiểm tra chuyên môn:
Kiểm tra IQ: Có 2 dạng như kiểm tra bằng tiếng anh (các câu hỏi về lĩnh vực xã

hội, là dạng câu hỏi mở) và kiểm tra bằng tiếng việt ( về lĩnh vực toán học như các
dãy số, các quy luật…).
Kiểm tra chuyên môn: Tùy thuộc vào vị trí công việc mà có dạng bài kiểm tra
khác nhau, nội dung chính là những kiến thức chuyên nghành mà ứng viên được
đào tạo hoặc tích lũy được ở trường học và thực tế làm việc của những ứng viên đã
có kinh nghiệm.
Công việc này chỉ mất một ngày thi viết, và cần 4-5 ngày chấm, cũng có thể lâu
hơn.
2.2.3.6.3 Phỏng vấn lần hai
Thành phần ban giám khảo gồm:
1. Trưởng ban giám khảo: trưởng phòng tổ chức hành chính;
2. Hai phó trưởng ban giám khảo: một là phó phòng tổ chức hành chính và một
là trưởng phòng kinh doanh;
3. 2 ủy viên ban giám khảo (có thể là những trưởng bộ phận có nhu cầu nhân
sự).
Sau khi có kết quả của cuộc thi viết, ban giám khảo Công ty sẽ tiến hành thông
báo tới các ứng viên xuất sắc nhất cuộc thi viết để tiến hành vào phỏng vấn lần hai.
Tùy theo từng vị trí tuyển chọn mà ban giám khảo tiến hành một trong hai nội dung
phỏng vấn sau:
 Phỏng vấn bằng các câu hỏi tùy ý, việc phỏng vấn này rất linh hoạt vì nó
không theo một khuân mẫu nào, Công ty áp dụng phương pháp này đối với
các vị trí đòi hỏi sự năng động sang tạo như các cấp quản lý, các lao động
gián tiếp của Công ty. Việc phỏng vấn này giống như một buổi trò chuyện,
xong với đặc thù của Công ty thì nó ít được áp dụng.
 Phỏng vấn dựa trên cấu trúc câu hỏi có sẵn và được xây dựng từ trước, việc
phỏng vấn này áp dụng cho các vị trí như kỹ thuật, những người làm việc đòi
hỏi sự chính xác trong công việc. Các câu hỏi được chia ra và đánh giá theo
thang điểm từ 1 đến 5.
Việc phỏng vấn được chia thành 4 nhóm cơ bản sau:
Nhóm phỏng vấn dựa trên tình huống: Các ứng viên được hỏi về một tình huống

phức tạp liên quan tới công việc, việc phỏng vấn này thường áp dụng với các ứng
viên ở cấp quản lý.
Nhóm phỏng vấn đo lường hành vi: Các ứng viên sẽ được hỏi về cách xử lý, xử
sự trong một tình huống éo le nào đó, thường áp dụng với các ứng viên là lao động
gián tiếp, nhân viên văn phòng.
Nhóm phỏng vấn bằng các câu hỏi đòi hỏi tư duy, logic: Đó là những câu hỏi
liên quan tới công việc nhưng lại không liên quan tới Công ty hay vị trí cần tuyển,
thường áp dụng với các ứng viên vào vị trí phòng kỹ thuật, phòng dự án đầu tư.
Nhóm phỏng vấn tạo áp lực: Hỏi các ứng viên những câu hỏi bị đưa vào tính
huống éo le, khó chịu, hoặc những câu hỏi soi mói, để từ đó xác định được cảm xúc,
và có chịu được áp lực công việc không. Loại câu hỏi này ít sử dụng, thường chỉ áp
dụng với các vị trí quan trọng.
Việc áp dụng phương pháp này được Công ty áp dụng khá linh hoạt, tùy thuộc
vào từng vị trí mà Công ty áp dụng phương pháp khác nhau.
Phương pháp đánh giá: Dựa trên câu trả lời của các ứng viên, đòi hỏi từng
thành viên trong ban giám khảo sẽ tiến hành chấm điểm, sau đó trưởng ban giám
khảo sẽ dựa trên kết quả tổng hợp mà xem xét xem ứng viên nào đạt. Việc đánh giá
này dựa trên điểm số trung bình của ban giám khảo, nhờ đó mà tránh được việc tiêu
cực xảy ra.
Việc phỏng vấn lần hai là khâu cuối cùng trong tổ chức thi tuyển, quá trình tổ
chức thi tuyển có thành công hay không là dựa vào kết quả lần 2
Bảng 2.6 Số lượng các ứng viên được tuyển mộ
(Đơn vị: Người)
2009 2010 2011 2012 2013
Số ứng viên qua
vòng sơ tuyển
59 98 154 37 62
Số ứng viên qua
vòng thi tuyển
18 42 95 06 50

Số ứng viên được
thử việc
18 42 95 06 50
(nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua quá trình tuyển dụng trên thì ta thấy được việc sàng lọc tuyển chọn ra
được các ứng viên cho đến khi thử việc của ban tuyển dụng là rất vất vả, đây là sự
nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo Công ty nhằm từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ
công nhân viên. Tuy nhiên thì không phải tất cả các ứng viên được thử việc là đều
được nhận, một phần nhỏ trong đó không đạt yêu cầu nên đã bị loại, phần còn lại thì
đã được kí hợp đồng và hưởng đầy đủ các chế độ của Công ty.
2.2.3.7 Đánh giá và quyết định tuyển dụng
Căn cứ vào kết quả của phỏng vấn lần 2 mà ban giám khảo đi đến việc đánh
giá các ứng viên, công việc này hết sức quan trọng trong việc lựa chọn các ứng viên
phù hợp với mỗi vị trí tuyển dụng mà Công ty cần tuyển. Việc đánh giá và quyết
định tuyển dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan của ban giám
khảo, nhưng để lựa chọn được những ứng viên giỏi nhất, tốt nhất cho Công ty thì
các thành viên ban giám khảo phải cố gắng hết sức để khắc phục những tâm lý chủ
quan duy ý trí để nhìn vào những điểm mạnh nhất của ứng viên.
Để có thể đánh giá các ứng viên một cách khách quan và toàn diện, chính xác
nhất mỗi ứng viên sẽ được đánh giá bằng một bảng đánh giá, ban giám khảo tiến
hành đánh giá bằng cách cho điểm từng tiêu chí. Mỗi câu trả lời của ứng viên sẽ
được các thành viên của hội đồng phỏng vấn cho điểm trong bảng đánh giá riêng
của họ theo thang điểm từ 1 đến 5.
Khi phỏng vấn xong các ứng viên thì ban giám khảo căn cứ vào kết quả của
cuộc thi viết và kết quả cuộc phỏng vấn lần 2 để tiến hành cộng điểm, tính điểm
trung bình ngay cho các ứng viên. Từ điểm số trung bình của các thành viên ban
giám khảo, trưởng ban giám khảo sẽ chọn ra những ứng viên có điểm số trung bình
từ cao xuống thấp cho tới khi đủ chỉ tiêu, và dựa trên mức quy định điểm trung bình
tối thiểu mà các ứng viên cần phải đạt. Các ứng viên còn lại tuy bị loại nhưng vẫn
lưu giữ hồ sơ để có thể sử dụng cho đợt tuyển dụng kế tiếp hoặc khi cần người đột

xuất.
Như vậy, những ứng viên nào có năng lực nhất, có số điểm trung bình cao nhất
sẽ được chọn, đảm bảo khách quan, công bằng đối với mỗi ứng viên. Quyết định
thử việc các ứng viên đã đạt, tiến tới thử việc và kí kết hợp đồng.
2.2.3.8 Hội nhập vào môi trường làm việc của Công ty
Việc làm đầu tiên của các nhà quản trị đối với nhân viên mới là sắp xếp nơi
làm việc, các đồ dùng dụng cụ cần thiết cho nhân viên mới hòa nhập với môi trường
và văn hóa của Công ty. Các nhân viên này khi vào môi trường làm việc mới luôn
gặp phải những bỡ ngỡ nhất định, việc họ có hòa nhập nhanh chóng với môi trường
làm việc của Công ty hay không là do năng lực của bản thân từng người, nhưng
cũng không thể thiếu sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo và các nhân viên cũ
trong Công ty.
Trong một Công ty có rất nhiều mối quan hệ đan xen chồng chéo lên nhau đây
chính là văn hóa Công ty, một văn hóa Công ty tốt sẽ tạo nên một môi trường làm
việc lý tưởng thúc đẩy các nhân viên phát huy tối đa các giá trị của mình, vậy nên
các nhà quản trị hãy lắng nghe nhân viên của mình nói gì và muốn gì. Trong Việt
Tín tuy không có quá nhiều các phòng ban nhưng không tránh khỏi những mối quan
hệ chồng chéo phức tạp lẫn nhau giữa các bộ phận, việc hội nhập của nhân viên mới
vào văn hóa chung của Công ty không chỉ là việc cá nhân của trưởng phòng mà còn
là việc của các nhân viên khác trong Công ty.
Sau khi kết thúc thời gian thử việc, trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ kết hợp
với các phòng ban trong Công ty lập phiếu tiếp nhận hay không tiếp nhận các ứng
viên thử việc. Nếu không tiếp nhận chính thức, trưởng phòng tổ chức hành chính
phải có thông báo tới cá nhân ứng viên đó biết, chỉ ra những khuyết điểm của họ và
giải quyết chế độ lương thử việc (các trường hợp này cũng được phòng tổ chức
hành chính nhân sự lưu giữ hồ sơ phòng khi có trường hợp cần thiết). Nếu được tiếp
nhận chính thức, trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ thông báo ngay cho nhân viên
mới biết, lập ngay quyết định tiếp nhận, điều động và quyết định lương cho nhân
viên mới để kết thúc quá trình thử việc của họ.
Việc hội nhập vào môi trường mới của các nhân viên mới là điều khó khăn,

xong với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Công ty, họ sẽ nhanh chóng thể hiện được
mình trong môi trường này.

×