Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đặc điêm tổ chức kiểm toán của công ty Grant Thornton (Vietnam) Ltd.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.76 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: 3
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN GRANT
THORNTON (VIETNAM) LTD 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán Grant Thornton (Vietnam) Ltd 3
1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty kiểm toán Grant Thornton (Vietnam) Ltd 6
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Grant Thornton (Vietnam) Ltd 10
b) Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh kiểm toán 11
CHƯƠNG II: 14
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN GRANT THORNTON
(VIETNAM) LTD 14
CHƯƠNG 3: 26
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
KIỂM TOÁN GRANT THORNTON (VIETNAM) LTD 26
3.1 NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN GRANT THORNTON VIỆT NAM.

26
3.1.1 Ưu điểm 26
3.1.2 Nhược điểm: 29
3.2.1 Nguyên nhân của những tồn tại trong quy trình kiểm toán chu kỳ công ty kiểm toán Grant
Thornton 32
3.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng 34
3.3 NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HỒN THIỆN

35
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện 35
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện 36
3.4 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KIỂM
TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN GRANT THORNTON VIỆT NAM.



37
3.4.1 Tính tất yếu của việc hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC và kiểm toán tại công ty kiểm toán
Grant Thornton Việt Nam 37
3.4.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC và kiểm toán tại công ty TNHH Grant
Thornton Việt Nam 37
Mở đầu
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất
yếu khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập, với
tư cách bên thứ ba độc lập là công cụ quản lý kinh tế, tài chính quan trọng góp
phần nâng cao tính hiệu quả của các hoạt động kinh tế. Không nằm ngoài quy
luật đó, ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán tuy mới ra đời và phát triển trong
vòng 20 năm nhưng đã góp phần quan trọng trong công tác quản lý, đem lại
niềm tin cho người sử dụng thụng tin đã được kiểm toán.

1) Mục đích báo cáo thực tập tổng hợp
- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán do công ty kiểm toán Grant Thornton
Việt Nam thực hiện
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán của
công ty kiểm toán Grant Thornton Việt Nam
2) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của báo cáo
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán trong kiểm
toán BCTC
- Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm trong một cuộc kiểm toán BCTC do
công ty Grant Thornton Việt Nam thực hiện
3) Phương pháp nghiên cứu của báo cáo
- Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp duy vật biện chứng từ lý luận
đến thực tiễn và từ thực tiễn để bổ sung lý luận
- Phương pháp cụ thể: kết hợp phân tích và sử dụng bảng biểu, sơ đồ diễn giải
minh họa và một số phương pháp khác

1
4) Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương sau:
Chương 1: Đặc điểm về tổ chức và hoạt động kiểm toán của công ty
kiểm toán Grant Thornton (Vietnam) Ltd.
Chương 2: Đặc điêm tổ chức kiểm toán của công ty Grant Thornton
(Vietnam) Ltd.
Chương 3:Nhận xét và các giải pháp đề xuất về tổ chức và hoạt động
của công ty kiểm toán Grant Thornton (Vietnam) Ltd.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.S. Tạ Thu Trang, các anh chị đang làm việc
tại công ty Grant Thornton Việt Nam. Tuy nhiên, do những hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm cũng như hạn chế về thời gian nên báo cáo chắc hẳn sẽ còn
những thiếu sót nhất định cả về nội dung và hình thức. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy cô, các anh chị kiểm toán viên và bạn
bè để bài luận văn được hoàn thiện thêm đồng thời giúp em củng cố và nâng
cao kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 2 năm 2012.
2
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA
CÔNG TY KIỂM TOÁN GRANT THORNTON (VIETNAM)
LTD.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán Grant
Thornton (Vietnam) Ltd.
Grant Thornton Quốc tế (Grant Thornton International)
Grant Thornton là một tổ chức quốc tế có mạng lưới toàn cầu gồm khoảng
550 thành viên, hoạt động trên 120 quốc gia với đội ngũ nhân viên lên tới hơn
30.000 người trong đó có hơn 2.700 chủ phần hùn.

Grant Thornton Quốc tế là một trong những tổ chức cung cấp các dịch vụ
chuyên nghiệp hàng đầu thế giới và là hãng tư vấn, kế toán được sở hữu và
quản lý độc lập.
Các khách hàng của Grant Thornton rất đa dạng và hoạt động trên nhiều
lĩnh vực khác nhau, từ các tập đoàn đa quốc gia với các thương hiệu nổi tiếng
như khách sạn Sofitel Metropole Hà Nội, Công ty TNHH Tropicdane… cho
tới các tổ chức quốc tế, các dự án phi Chính phủ và Hiệp hội thế giới như
Oxfam Quebec, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) …
Mục tiêu của Grant Thornton là giúp cải thiện tình hình tài chính của khách
hàng, đóng góp vào sự lớn mạnh và phát triển không ngừng cũng như tư vấn
về rủi ro và đồng thời trở thành người dẫn đầu trong thị trường đã chọn và
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán toàn cầu.
Grant Thornton Việt Nam
Grant Thornton Việt Nam là Công ty 100% vốn nước ngoài, là một thành
viên độc lập của Grant Thornton Quốc tế.
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: GRANT THORNTON VIETNAM CO. Ltd.,
Trụ sở chính: Lầu 28, Trung tâm Thương mại Sài Gòn, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh.
3
Văn phòng Hà Nội: Tầng 8, tòa nhà Vinaplast-Tai Tam, 39A Ngô Quyền,
phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (+84 4) 2220 2600
Fax: (+84 4) 2220 6449
Mã số thuế: 01 0011 2204
Website:
Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam là công ty quốc tế thứ hai nhận
được giấy phép kinh doanh tại Việt Nam, được thành lập vào tháng 5 năm
1993 dưới hình thức công ty liên doanh theo giấy phép Bộ Kế hoạch và Đầu
tư với chủ sở hữu là Bourne Griffiths Perth và hai nhà đầu tư cá nhân khác.

Sau 4 năm, Công ty đã mở thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh đồng
thời chuyển đổi thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với tổng số vốn là
2.000.000 USD và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài. Năm 1998, với sự
gia nhập của Ken Atkison và PCS - một công ty thành viên của Grant
Thornton Quốc tế, Công ty đã trở thành một thành viên của mạng lưới Grant
Thornton trên toàn thế giới đông thời xin đổi tên. Công ty chính thức được
đổi tên thành Grant Thornton vào năm 1999 và giành được quyền kiểm toán
một dự án quan trọng của Ngân hàng thế giới lần thứ nhất. Bước sang thế kỷ
XXI, Công ty liên tục tăng trưởng và chiến thắng nhiều dự án quan trọng khác
như dự án của Ngân hàng phát triển Á Châu, dự án tài trợ của DFID và các dự
án của Ngân hàng Thế giới… Vốn pháp định hiện tại của công ty là 1.300.000
USD theo giấy chứng nhận số 011043000260 cấp ngày 24 tháng 12 năm 2008
bởi Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội.
Grant Thornton Việt Nam là công ty quốc tế đầu tiên tại Việt Nam được Bộ
Tài chính cấp giấy phép cung cấp dịch vụ cho các công ty trong nước và dịch
vụ định giá độc lập. Bên cạnh đó, Công ty còn là một trong 35 các công ty
kiểm toán được chấp thuận cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các công ty đại
chúng và các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam năm 2011 do
Ủy ban Chứng khoán công bố theo Công văn số 4272/UBCK-QLPH vào ngày
29 tháng 12 năm 2011.
4
Doanh thu của Công ty không ngừng gia tăng trong các năm qua, điều này
được minh chứng qua các số liệu dưới đây
Bảng 2.1: Doanh thu hoạt động Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
2008-2011
Năm 2008 2019 2010 2011
Doanh thu (USD) 2.756.234 3.555.433 4.473.839 4.962.513
Tỷ lệ tăng trưởng 27,27% 29% 25,83% 10,9%
(Nguồn: www.gt.com.vn)
Trong năm 2011, doanh thu của Grant Thornton Việt Nam là

4.962.5193 đô la Mỹ, tương đương với khoảng gần 90 tỷ VND. Kết quả mà
Grant Thornton đạt được như trên chứng tỏ rằng Công ty đang đi đúng hướng
và là đối thủ cạnh tranh của các công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam như
5
PwC, KPMG, Deloitte Việt Nam, E&Y, AASC, A&C…Mục tiêu chính
của công ty là đến năm 2014 sẽ gia tăng gấp đôi cả về quy mô và nguồn nhân
lực so với năm 2010.
1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty kiểm toán Grant Thornton
(Vietnam) Ltd.
Sau gần 20 năm có mặt tại Việt Nam, Grant Thornton Việt Nam cung
cấp 5 dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính, bao
gồm tư vấn tài chính doanh nghiệp, kiểm toán, tư vấn đầu tư và quản lý, tư
vấn doanh nghiệp và tư vấn thuế với đến chất lượng cao nhất và luôn đạt được
sự hài lòng từ các khách hàng.
Các dịch vụ chủ yếu mà Grant Thornton Việt Nam cung cấp
Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
Tư vấn tài chính doanh nghiệp là một trong hai dịch vụ mạnh nhất của
Grant Thornton Việt Nam. Công ty giúp khách hàng thực hiện được những
mục tiêu tài chính bằng việc xây dựng các kế hoạch và chiến lược hiệu quả
với nhiều phương án như sáp nhập, mua lại, cổ phần hoá hay mở rộng, đầu tư
mới, tái cơ cấu tài chính, phục hồi hoạt động kinh doanh, giảm vốn … thông
qua những dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp đa dạng như: tư vấn cổ phần
hóa, tư vấn cơ cấu chiến lược, định giá doanh nghiệp, hỗ trợ giao dịch, chuẩn
bị niêm yết và tài chính dự án.
Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp đang hoạt động muốn thay
đổi chiến lược kinh doanh hay các công ty nước ngoài đang có ý định thâm
nhập vào thị trường Việt Nam.
Dịch vụ kiểm tốn
Dịch vụ kiểm toán là một trong hai dịch vụ mạnh nhất của Grant
Thornton Việt Nam cùng với tư vấn tài chính doanh nghiệp với doanh thu và

số lượng khách hàng tăng liên tục qua các năm. Công ty có các bộ phận kiểm
toán tại cảtrụ sở chính TP. Hồ Chí Minh và văn phòng Hà Nội, cung cấp dịch
vụ kiểm toán độc lập trong các báo cáo tài chính cho các công ty có vốn đầu
6
tư nước ngoài cũng như các công ty trong nước, các dự án được tài trợ bởi các
tổ chức quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam. Như đã nói ở trên,
Grant Thornton là một trong 35 công ty kiểm toán tại Việt Nam được phép
thực hiện kiểm toán đối với những công ty chứng khoán và những công ty
được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán năm 2011. Dịch vụ kiểm toán
của công ty tuân thủ cả Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Quốc tế.Grant
Thornton cung cấp giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua việc cung cấp
những báo cáo hàng năm về cách thức cải thiện các hệ thống kế toán, kiểm
soát nội bộ cũng như hoạt động hiệu quả, hiệu năng.
Dịch vụ kiểm toán mà công ty cung cấp đáp ứng được từng nhu cầu
chuyên biệt của từng khách hàng nhờ vào phương pháp luận kiểm toán
Horizon, phần mềm kiểm toán Voyager và phần mềm ghi nhận, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ auditCARE. Phương pháp Horizon là một bước tiếp
cận kiểm toán mang tính đột phá. Chương trình này giúp cho công ty nắm bắt
được các thông tin về tổ chức của khách hàng và mang lại hiểu biết sâu sắc
hơn về hoạt động của khách hàng. Những thông tin mà công ty thu thập được
là vô cùng quan trọng đối với kết quả kiểm toán, bởi nó góp phần tăng thêm
chiều sâu và tính hướng trọng tâm của công tác kiểm toán. Trong quá trình
kiểm toán, Horizon có cách tiếp cận sâu hơn đối với những vấn đề và rủi ro
hoạt động có vai trò quan trọng đối với khách hàng. Phương pháp tiếp cận này
thường xuyên được cập nhật và hoàn thiện nhằm ngày càng trở nên hiệu quả
hơn và luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Đối với Grant Thornton,
kiểm toán không được coi là một dự án riêng biệt mà là một phần của quá
trình cung cấp dịch vụ có tính liên tục.
Dịch vụ tư vấn đầu tư và quản lý
Dịch vụ tư vấn đầu tư và quản lý giúp cho khách hàng tập trung và dẫn

đầu trong cạnh tranh ở mọi giai đoạn của hoạt động kinh doanh thông qua
một loạt các dịch vụ như hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp
và cấp phép thành lập công ty nước ngoài. Trong quá trình đó, Công ty hỗ trợ
7
khách hàng của mình bằng cách tiến hành nghiên cứu khả thi, phân tích thị
trường, ngành, đối thủ cạnh tranh, các mô hình hoạt động, xin giấy phép hoạt
động cho các văn phòng đại diện, các công ty 100% vốn nước ngoài hoặc liên
doanh tại Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng về nền
kinh tế Việt Nam, Grant Thornton nỗ lực để giúp công việc kinh doanh và đầu
tư của khách hàng tại Việt Nam được thành công.
Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp của Grant Thornton Việt Nam được
thiết kế nhằm cải thiện hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ cũng như giúp
khách hàng tập trung vào các hoạt động kinh doanh chính. Công ty cung cấp
các giải pháp trọn gói vừa hiệu quả vừa tiết kiệm chi phí dựng để duy trì và
nâng cấp hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Công ty cũng tư vấn về hệ thống
kế toán và kiểm soát nội bộ thích hợp đồng thời giúp khách hàng chuẩn bị sổ
sách để trình lên Ban Giám đốc. Công việc hành chính và các quy trình về lập
bảng lương được đơn giản hoá đáng kể và khách hàng có nhiều thời gian tập
trung hơn vào hoạt động kinh doanh.
Dịch vụ tư vấn thuế
Các chuyên viên tư vấn thuế đầy tâm huyết tại Grant Thornton Việt
Nam có thể tối đa hóa thu nhập của khách hàng bằng cách kết hợp giữa kiến
thức toàn diện về các luật thuế và khả năng hoạch định một cách hợp lý các
khoản thuế. Công ty giúp khách hàng khối doanh nghiệp cơ cấu đầu tư của họ
tại Việt Nam, và hỗ trợ hoạt động quốc tế đó đầu tư vốn vào những nơi hoặc
lĩnh vực có mức thuế suất thấp giữa những nơi thuộc các hệ thống pháp luật
khác nhau. Đối với khách hàng là cá nhân người Việt hay người nước ngoài
sinh sống tại Việt Nam, Grant Thornton Việt Nam cung cấp các giải pháp về
lương và các thu nhập khác có tính hiệu quả cao về thuế và tư vấn về các

phương pháp chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Ngoài ra, công ty còn giúp
khách hàng làm việc với cơ quan thuế, cập nhật thông tin về thuế và tổ chức
các buổi tọa đàm về thuế.
8
Các khách hàng chủ yếu của Grant Thornton Việt Nam
Nhóm khách hàng mục tiêu mà Công ty nhắm tới là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các dự án của các tổ chức phi chính phủ. Hiện nay, mảng khách
hàng có vốn đầu tư nước ngoài và các dự án phi chính phủ gần như Công ty
giữ vị trí độc tôn tại thị trường Việt Nam trong những năm gần đây.
Các khách hàng thuộc khối dự án chính phủ và phi chính phủ - một
trong những điều tạo ra giá trị vượt trội của Grant Thornton Việt Nam đó là
trách nhiệm với cộng đồng xã hội. Các dự án lớn mà công ty tham gia kiểm
toán như Trung tâm Sức khỏe sinh sản và gia đình (RAFH), Tổ chức Hợp tác
Phát triển quốc tế Hà Lan (NOVIB), Pathfinder International tại Vietnam, The
Pearl S. Buck International Inc., Danida…
Các khách hàng thuộc khối khách sạn và du lịch giải trí như khách sạn
Sofitel Metropole, Công ty Liên doanh Văn Hóa Thể Thao dưới Nước (Sai
Gon Water Park), Hilton Opera Hà Nội, Công ty TNHH Trung Tâm Thương
Mại VinaCapital…
Các khách hàng thuộc các cơ quan, chính phủ như Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JICA), Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường,Văn
phòng Chính phủ Việt Nam, đại sứ quán Australia, đại sứ quán Hoa Kỳ …
Hiện nay, công việc kiểm toán các dự án mang lại nguồn doanh thu lớn
và là thế mạnh cho Công ty, đặc biệt là văn phòng Hà Nội.
9
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Grant Thornton (Vietnam) Ltd.
a) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty TNHH Grant Thornton Việt
Nam
Tổng giám đốc

Phó TGĐ
(VP Hà Nội)
GĐ điều hành
(Trụ sở chính TP. HCM)
Trưởng
phòng
đào tạo
phát
triển
Chánh
văn
phòng
Trưởng
phòng
TCDN
Giám
đốc
kiểm
toán
Giám
đốc tư
vấn
TCDN
Giám
đốc
Thuế
Trưởng
phòng
hành
chính

nhân sự
Trưởnng
phòng
marketing
Trưởng
phòng
kiểm
toán
Trưởng
phòng
TCDN
Trưởng
phòng
thuế
Trợ lý
Trợ lý
Trợ

Trưởng
phòng
kiểm
toán
10
Grant Thornton Việt Nam có trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh và chi nhánh
tại Hà Nội. Các phòng ban đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ riêng biệt đồng thời
có sự hỗ trợ chặt chẽ lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Nhìn chung bộ máy được
tổ chức một cách gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý tại Công ty, tạo môi trường
làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả.
Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm chính đối với toàn bộ hoạt động kinh
doanh cũng như việc tổ chức quản lý điều hành, hoạch định chiến lược ngắn và dài

hạn.
Phó tổng giám đốc và giám đốc điều hành: có nhiệm vụ chính là giúp đỡ
cho tổng giám đốc, phụ trách công việc chung của các chi nhánh và chịu trách
nhiệm trước chủ phần hùn quản lý trong phạm vi công việc được giao.
Các phòng ban chức năng bao gồm phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp,
phòng kiểm toán, phòng thuế, phòng marketing và một số bộ phận khác như bộ
phận công nghệ thông tin, phòng hành chính nhân sự, phòng đào tạo phát triển …
- Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp: thực hiện lập kế hoạch và xây dựng chiến
lược hiệu quả thông qua các công cụ như tư vấn cơ cấu chiến lược, hỗ trợ giao
dịch, tư vấn cổ phần hoá, định giá doanh nghiêp…
- Phòng kiểm toán: là một trong hai bộ phận quan trọng nhất của công ty, thực hiện
các hợp đồng kiểm toán cho các dự án và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài,
các công ty liên doanh, các khách hàng trong nước.
- Phòng tư vấn thuế: thực hiện các công việc liên quan đến tư vấn thuế cho khách
hàng.
b) Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh kiểm toán
Sơ đồ 2.3: Bộ máy hoạt động kinh doanh kiểm toán
11
Giám đốc Điều hành: chịu trách nhiệm chung và điều hành hoạt động kiểm
toán nói riêng và toàn bộ các hoạt động khác của công ty.
Giám đốc Kiểm toán: chịu trách nhiệm toàn bộ trong việc chỉ đạo các cuộc
kiểm toán, duy trì các mối quan hệ khách hàng, là người cuối cùng ký vào các Báo
cáo kiểm toán và đồng thời chịu trách nhiệm cao nhất đối với quyết định kiểm
toán.
Trưởng phòng kiểm toán: chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ cuộc kiểm toán
tại đơn vị kiểm toán, lập kế hoạch, chỉ đạo quản lý cuộc kiểm toán. Trong từng
cuộc kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán đóng vai trị là các chủ nhiệm kiểm toán.
Giám sát kiểm toán: là người chịu trách nhiệm soát xét các công việc do
kiểm toán mà mình trực tiếp phụ trách tại một khách hàng cụ thể, đảm bảo các
phần hành được kiểm toán một cách hợp lý trước khi đệ trình lên cấp cao hơn.

Kiểm toán viên chính: thường đóng vai trị là các trưởng nhóm kiểm toán,
trực tiếp chỉ đạo nhóm kiểm toán đến tận khách hàng để làm việc.
Trợ lý kiểm toán: trực tiếp thực hiện kiểm toán các phần hành được thông
qua việc thực địa tại khách hàng, chịu sự giám sát của trưởng nhóm kiểm toán.
Giám đốc điều hành
(Managing Director)
Giám đốc kiểm toán
(Audit Partner)
Trưởng phòng kiểm toán
(Audit Manager)
Giám sát kiểm toán
(Audit Supervisor)
Kiểm toán viên chính
(Senior Auditor)
Trợ lý kiểm toán
(Audit Assistant)
12
Là một thành viên độc lập của Grant Thornton quốc tế, Công ty cung cấp
những dịch vụ như: kiểm toán, kế toán, tài chính doanh nghiệp, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, tư vấn cho mọi khách hàng hoạt động trên mọi lĩnh vực với nguồn
lực là những chuyên gia giàu kinh nghiệm, đội ngũ kiểm toán viên trẻ và chuyên
nghiệp trong công việc. Đến nay, Công ty đã có hơn 150 nhân viên ở cả Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 4 chủ phần hùn. Theo số liệu thống kê hiện nay,
công ty có hơn 15 chuyên gia có chứng chỉ CPA do bộ Tài chính cấp, 7 chuyên gia
có chứng chỉ CFA và nhiều nhân viên có chứng chỉ ACCA, đặc biệt là có 5 chuyên
gia nước ngoài giàu kinh nghiệm, đã từng làm việc lõu năm tại khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương
13
CHƯƠNG II:
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY KIỂM

TOÁN GRANT THORNTON (VIETNAM) LTD
2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Tại Grant Thornton Việt Nam, một nhóm kiểm toán thường được tổ
chức gồm giám đốc kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán, giám sát kiểm toán,
các trưởng nhóm và các trợ lý kiểm toán. Như vậy đoàn kiểm toán của Grant
Thornton Việt Nam là đội ngũ dày dặn kinh nghiệm và thời gian để đội ngũ
giám đốc và trưởng phòng tham gia trực tiếp vào cuộc kiểm toán là từ 20%
đến 25% khối lượng công việc.
Giám đốc kiểm toán: gồm có bà Nguyễn Thị Vĩnh Hà và ông Melvyn
Geogre Crowle.
• Nguyễn Thị Vĩnh Hà sẽ chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo kiểm
toán, đảm bảo chất lượng dịch vụ và là người liên lạc chính đối với ban
giám đốc. Là người giàu kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán
quốc tế tại Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, New Zealand và Australia, Vĩnh
Hà chịu trách nhiệm cao nhất về các quyết định kiểm toán và chất lượng
dịch vụ kiểm toán.
• Melvyn Geogre Crowle là giám đốc chất lượng của Grant Thornton Việc
Nam. Ông chịu trách nhiệm cao nhất về các quyết định kiểm toán và chất
lượng dịch vụ kiểm toán. Ông là một giám đốc kiểm toán giàu kinh nghiệm
với kiểm toán các tổ chức phi chính phủ NGO và các dự án tài trợ khác.
Trưởng phòng kiểm toán:
• Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, chỉ đạo và quản lý kiểm toán cho Dự án,
kiểm tra công việc của các thành viên trong nhóm kiểm toán.
Giám sát kiểm toán:
• Chịu trách nhiệm kiểm tra kết quả kiểm toán của nhóm kiểm toán mà giám
sát kiểm toán đó phụ trách để đảm bảo công việc, trình tự và việc kiểm toán
14
các phần hành đã được thực hiện theo các thủ tục đã được nêu ra trong phần
mềm kiểm toánVoyager một cách đầy đủ, hợp lý tương ứng với các rủi ro
kiểm toán được đánh giá từ trước hay chưa.

Kiểm toán viên cao cấp và các kiểm toán viên:
• Là những người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Tuỳ thuộc vào
quy mô và mức độ phức tạp của khách hàng, việc kiểm toán sẽ được giao
cho kiểm toán viên cấp cao hoặc các kiểm toán viên. KTV cao cấp thường
được phân công làm trưởng nhóm kiểm toán cho các hợp đồng kiểm toán
lớn còn KTV được phân công làm trưởng nhóm kiểm toán cho các hợp
đồng kiểm toán vừa và nhỏ.
• Trưởng nhóm kiểm toán là người phụ trách nhóm kiểm toán đến đơn vị
khách hàng, trực tiếp làm việc với khách hàng cùng với đoàn điểm toán và
giám sát các trợ lý kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán:
• Là KTV trực tiếp thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với từng phần hành,
thu thập bằng chứng kiểm toán dưới sự điều hành của trưởng nhóm kiểm
toán và báo cáo kết quả kiểm toán đã thực hiện được cho trưởng nhóm kiểm
toán.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
2.2.1 Đặc điểm phương pháp kiểm toán
Grant Thornton Việt Nam luôn mong muốn đem lại cho khách hàng sự tin cậy
khi sử dụng dịch vụ của mình thông qua chất lượng và tính chuyên biệt trong
công việc, Công ty thực hiện kiểm toán trên cơ sở phương pháp luận kiểm
toán Horizon và phần mềm kiểm toán Voyager cùng một vài phần mềm hữu
dụng khác như Tbeam, IDEA …
Phương pháp luận kiểm toán GTI Horizon là một bước tiếp cận mang
tính đột phá của Grant ThorntonInternational và được áp dụng tại Grant
Thornton Việt Nam, chương trình này giúp cho Công ty nắm bắt được các
thông tin về tổ chức của khách hàng cũng như cách thức hoạt động của họ,
15
góp phần làm tăng thêm chiều sâu và tính hướng trọng tâm của công tác kiểm
toán.
Trong quá trình kiểm toán, GTI Horizon có cách tiếp cận sâu hơn đối

với những vấn đề và rủi ro hoạt động có vai trò quan trọng đối với khách
hàng. Hơn nữa, phương pháp tiếp cận này của Grant Thornton thường xuyên
được cập nhật và hoàn thiện để ngày càng hiệu quả hơn và để đáp ứng được
những yêu cầu chuyên biệt của khách hàng.
GTI Horizon là một phương pháp luận kiểm toán mang tính đột phá,
dựa trên hệ điều hành Windows với thành phần cơ bản là sản phẩm phần mềm
GT Explorer và auditCARE - một công cụ ghi chép, đánh giá và kiểm tra hệ
thống kiểm soát nội bộ. Phương pháp này được sự điều hành trực tiếp của
Giám đốc kiểm toán với sự tham gia của những chuyên viên kiểm toán giàu
kinh nghiệm ở tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán. Phương pháp này
giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được thông tin và đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ đồng thời đưa ra lời khuyên hữu ích về cách thức cải tiến. Ngoài
ra, GTI Horizon còn giúp hiểu được các giao dịch quan trọng tác động đến
doanh nghiệp và thực hiện các phương pháp kiểm toán tiên tiến phù hợp với
phương thức hoạt động kinh doanh của các khách hàng ở những lĩnh vực khác
nhau. Hơn nữa, phương pháp này còn đòi hỏi Công ty phải có sự hiểu biết đầy
đủ về đặc trưng trong hoạt động kinh doanh của khách hàng và phải đánh giá
được rủi ro của hệ thống kiểm soát. Chính điều này đã đặt Công ty vào vị trí
thuận lợi trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng.
Phần mềm kiểm toán Voyager tập trung tìm hiểu đặc tính hoạt động
của khách hàng và hỗ trợ các kiểm toán viên trong tất cả các giai đoạn của
quy trình kiểm toán. Sử dụng Voyager, đội kiểm toán thực hiện thủ tục đánh
giá rủi ro nhằm mục đích xác định những khu vực trong báo cáo tài chính có
khả năng xảy ra sai xót. Phần mềm này cho phép đội kiểm toán thực hiện
chương trình kiểm toán đã được sửa đổi cho từng khách hàng cụ thể và cho
từng khu vực rủi ro xác định. Phần mềm cũng cho phép thực hiện kiểm toán
16
“không trên giấy tờ”, thông qua phương pháp này việc lập kế hoạch, thực hiện
và kiểm tra đều tiến hành trên máy tính. Phương pháp tiếp cận này giúp đưa
ra những khuyến nghị rộng, hiệu quả và năng động.

Tất cả các thành viên của nhóm kiểm toán sẽ sử dụng GTI Voyager như
là một công cụ kiểm toán chủ yếu. Phần mềm kiểm toán này được phát triển
bởi Grant Thornton International và được sửa đổi phù hợp với thị trường Việt
Nam như tuân theo VAS và VSA. Grant Thornton áp dụng công nghệ tin học
hiện đại Voyager - một sản phẩm hàng đầu của lĩnh vực kiểm toán, là một hệ
thống tự động liên kết các thành viên của nhóm kiểm toán, đặc biệt Voyager
cho phép sử dụng tài liệu trên máy tính thay vì dựng giấy làm việc để thu
thập, tổ chức và chia sẻ thông tin. Lợi ích chủ yếu từ việc sử dụng Voyager
được thể hiện ở hình vẽ sau:
Sơ đồ 2.4: Lợi ích của Voyager trong từng giai đoạn kiểm toán

17
Ngoài hai phần mềm chính trên, Grant Thornton Việt Nam còn áp dụng
các phần mềm khác như phần mềm kiểm toán Tbeam, Petana checker và
IDEA.
• Phần mềm Tbeam: là phần mềm giúp tạo ra các tài liệu kiểm toán sử
dụng các tài liệu là dữ liệu kế toán trên máy tính của khách hàng, sử dụng
trong quá trình lập kế hoạch, phân tích và lập các báo cáo tài chính.
• Phần mềm Petana checker: là phần mềm đặc biệt được thiết kế để trợ
giúp KTV kiểm tra các yêu cầu về báo cáo và thuyết minh theo các chuẩn
mực kế toán Quốc tế để đảm bảo tính tuân thủ.
• Phần mềm IDEA: là phần mềm giúp KTV chọn mẫu một cách khách
quan nhất. Các mẫu được phân loại theo các loại chi phí nhất định sau đó
được đưa vào phần mềm này để chọn ra các mẫu. Tuy nhiên, KTV có thể thay
đổi, chọn mẫu một cách chủ quan, theo phán xét nghề nghiệp và kinh nghiệm
của KTV thường là chọn các mẫu có giá trị tiền tệ lớn hay các mẫu bất
thường.
2.2.2 Đặc điểm quy trình kiểm toán
18
Quy trình kiểm toán tại Grant Thornton Việt Nam được cụ thể hoá theo hình

vẽ dưới đây:
Sơ đồ 2.5: Quy trình kiểm toán tại Grant Thornton Việt Nam
Tại Grant Thornton Việt Nam, một cuộc kiểm toán được tiến hành theo
ba giai đoạn chủ yếu là lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết
thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán
Theo phương pháp kiểm toán GTI Horizon, lập kế hoạch bao gồm các
bước sau:
• Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
 Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty
kiểm toán thu nhận khách hàng. Khi đó kiểm toán viên của Grant Thornton
Việt Nam sẽ đánh giá các khả năng chấp nhận kiểm toán trên cơ sở các tiêu
19
chí trong biểu mẫu đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng của Công ty từ
đó đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng.
• Bước 2: Lên kế hoạch kiểm toán
 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng: Mỗi ngành nghề sản
xuất kinh doanh có những hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên
tắc kế toán đặc thù. Ngoài ra, tầm quan trọng của mỗi nguyên tắc kế toán
cũng thay đổi theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Do đó,
trong bước đầu của lập kế hoạch kiểm toán, công ty luôn chú trọng tìm hiều
đặc thù kinh doanh của khách hàng và cập nhật những thông tin thu thập được
vào phần mềm kiểm toán Voyager. Những hiểu biết này của KTV về khách
hàng có thể giúp xác định những sai phạm có thể xảy ra trong BCTC, tạo điều
kiện tập trung tốt hơn vào việc thực hiện các nỗ lực kiểm toán đồng thời thiết
lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán.
 Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ: Thu thập thông tin về hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá xem hệ thống này hoạt động có
hiệu quả hay không. Các bước công việc này được thực hiện trên phần mềm
kiểm toán auditCARE và phần mềm sẽ tự động đưa ra những đánh giá cũng

như các yếu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
 Đánh giá trọng yếu và rủi ro: Mức trọng yếu có thể là số tuyệt đối hoặc
tỷ lệ phần trăm theo doanh thu, tổng tài sản. Theo phần mềm Voyager, công
ty áp dụng 3 tiêu chuẩn là lợi nhuận trước thuế, tổng tài sản và tổng doanh thu
thuần. Ưu điểm lớn nhất của tiêu chuẩn này là chúng phù hợp cho phần lớn
các khách hàng thuộc mọi loại hình sở hữu. Tuy nhiên, KTV có thể sử dụng
các tiêu chuẩn khác để thay thế tùy theo quy mô và loại hình của khách hàng.
VD: đối với doanh nghiệp nhà nước, mức trọng yếu được đánh giá dựa trên
lợi nhuận trước thuế. Các khách hàng có mức lãi không ổn định thường được
đánh giá dựa trên lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế thường không
tạo ra mức trọng yếu ban đầu hợp lý do sự không ổn định của nó. KTV
thường chọn mức lợi nhuận trước thuế trung bình trong những năm gần với
20
năm kiểm toán, ít nhất là 3 – 5 năm. Còn đối với các khách hàng là các tổ
chức phi chính phủ hoặc do chính phủ điều hành, mức trọng yếu được đánh
giá dựa trên tổng doanh thu, tổng vốn góp hoặc tổng tài sản. Với các tổ chức
tài chính thì tiêu chuẩn được lựa chọn là lợi nhuận trước thuế hoặc tổng tài
sản.
Bảng 2.2: Bảng tiêu chuẩn lựa chọn mức trọng yếu
Tiêu chuẩn Tỷ lệ phần trăm
Lợi nhuận trước thuế
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
5%
5% - 10%
Tổng doanh thu ½% - 1%
Tổng tài sản ½% - 1%
Vốn chủ sở hữu 1% - 2%
Giá trị tài sản ròng ½% - 1%
Bảo hiểm y tế và các khoản phúc lợi xã hội 3% - 8%

Sau khi lựa chọn được tiêu chuẩn và tỷ lệ phần trăm thích hợp để làm cơ sở
đánh giá trọng yếu, KTV tiến hành xác định mức trọng yếu lập kế hoạch
(Planning materiality- PM) và mức sai sót có thể chấp nhận được (Tolerable
error - TE). Theo Horizon, mức sai sót có thể chấp nhận được bằng 60% mức
trọng yếu ban đầu cho mục đích lập kế hoạch. Đối với các sai phạm không
vượt qua ngưỡng 2% PM, KTV có thể bỏ qua mà không cần thực hiện bất cứ
thủ tục kiểm toán nào liên quan đến sai phạm này. Mức sai sót này có thể bỏ
qua này gọi là DM- Deminimus. Đây cũng là căn cứ để KTV tập hợp các sai
lệch ở ngưỡng giữa DM và TE vào bảng tổng hợp các bút toán không điều
chỉnh.
Phương pháp kiểm toán GTI Horizon yêu cầu KTV phải đánh giá rủi ro tiềm
tàng trên cơ sở 6 loại rủi ro trên BCTC và từ đó đưa ra nhận định bước đầu về
khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu. Những rủi ro này gồm: các sai sót do
hệ thống kế toán, các gian lận trong việc báo cáo các thông tin tài chính, các
sai sót trong việc hạch toán các nghiệp vụ không thường xuyên, các sai phạm
21
trong các ước tính kế toán quan trọng, các khách hàng không thể tiếp tục hoạt
động và đánh giá sai giá trị của tài sản.
• Bước 3: Xây dựng chương trình kiểm toán
KTV có thể dựa vào chương trình kiểm toán trên phần mềm Voyager
thông qua quá trình phân tích các dữ liệu được cập nhật về khách hàng. Ma
trận kiểm toán ABC được áp dụng trong giai đoạn này để thiết lập bản chất,
quy mô và thời gian cho các thử nghiệm kiểm toán cơ bản. Đây là một mô
hình áp dụng từ ma trận rủi ro phát hiện. Mô hình này tập trung vào việc thực
hiện các thử nghiệm kiểm tra chi tiết trong các tình huống rủi ro được đánh
giá ở mức cao cho tới các trường hợp tối thiểu hoá các trắc nghiệm chi tiết khi
rủi ro được đánh giá ở mức thấp.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Trong quá trình này, nhóm kiểm toán sẽ thực hiện các công việc đã
đính sẵn theo kế hoạch, chương trình kiểm toán trên phần mềm kiểm toán

Voyager. Các thủ tục kiểm toán được thực hiện trên cơ sở các mục tiêu kiểm
toán cụ thể. KTV sẽ tiến hành trả lời các câu hỏi được thiết kế cho từng thủ
tục kiểm toán, thực hiện các kỹ thuật kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán có hiệu lực cho phần hành mà mình phụ trách.
• Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Tại Grant Thornton Việt Nam, việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
và các kiểm tra từ đầu đến cuối thường được áp dụng để làm cơ sở đánh giá
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng phần hành và khoản mục
cụ thể. Tuy nhiên, do đặc thù khách hàng của công ty là các doanh nghiệp quy
mô vừa và nhỏ, các thử nghiệm kiểm soát thường được sử dụng nhiều nhất và
phát huy tác dụng mạnh nhất đối với các khoản mục quan trọng như doanh
thu, chi phí và hàng tồn kho. Quá trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV
sẽ sử dụng phần mềm kiểm toán auditCARE và sau khi đã nhập đầy đủ các
thông tin cần thiết, phần mềm sẽ tự đưa ra kết quả đánh giá.
22
• Thực hiện các thủ tục phân tích
KTV sẽ tiến hành những thủ tục phân tích khác nhau dựa trên các gợi ý
của phần mềm kiểm toán Voyager đối với từng cơ sở dẫn liệu liên quan. Việc
thực hiện các thủ tục phân tích nhằm cung cấp bằng chứng có liên quan tới số
dư khoản mục hay nghiệp vụ. Thủ tục phân tích có thể cung cấp một phần hay
tất cả các bằng chứng cần thiết liên quan tới từng cơ sở dẫn liệu, trên cơ sở đó
có thể làm giảm số lượng mẫu chọn để thực hiện thử nghiệm chi tiết. Tại
Grant Thornton, kỹ thuật phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng có
hiệu quả như phân tích biến động doanh thu của năm nay so với năm trước,
các tháng trong năm.
• Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Thủ tục kiểm tra chi tiết là việc kết hợp các kỹ thuật cụ thể của trắc
nghiệm độ vững chãi, trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản
mục hay nghiệp vụ. Thực hiện kiểm tra chi tiết cũng phải đi qua các bước lập
kế hoạch, lựa chọn các phần tử và lựa chọn các kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên

các phần tử đó. Theo phương pháp GTI Horizon, các phương pháp được sử
dụng cho kiểm tra chi tiết bao gồm chọn mẫu, kiểm tra 100%, kiểm tra các
khoản mục có giá trị lớn hoặc kiểm tra các khoản mục được đánh giá là quan
trọng. Trong toàn bộ quá trình kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán phải thường
xuyên giám sát, hỗ trợ hoạt động của các thành viên trong nhóm. Công việc
của các thành viên sẽ được kiểm tra sơ qua trước khi hết thời gian kiểm toán
tại khách hàng để đảm bảo các thủ tục và các bằng chứng được kiểm toán
được tiến hành một cách đầy đủ và hợp lý.
Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán
Sau khi kết thúc thời gian làm việc tại khách hàng, các thành viên trong
nhóm kiểm toán và khách hàng sẽ tổ chức một cuộc họp nhằm trao đổi những
vấn đề mà KTV phát hiện ra trong cuộc kiểm toán. Các vấn đề được chỉ ra là
những tồn tại yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộcũng như những sai
phạm của khách hàng. Hai bên tiến hành thảo luận và thu thập nhận xét của
23
Ban giám đốc khách hàng để làm căn cứ đưa ra Thư quản lý trong thời gian
tiếp sau đó. Cuộc họp cũng nêu rõ các vấn đề còn chưa giải quyết được trong
thời gian thực địa tại khách hàng (nếu có) để làm căn cứ đưa ra kết luận kiểm
toán về sau.Kết thúc cuộc họp, hai bên cùng ký và xác nhận vào Biên bản
cuộc họp.
• Đối với các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhưng trước
ngày phát hành báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán,KTV xem xét và đánh
giá kỹ lưỡng trên phương diện ảnh hưởng của nó đến BCTC. Các thủ tục
kiểm toán thường được sử dụng là rà soát lại các báo cáo tài chính giữa kỳ,
đọc các Biên bản họp cổ đông, phỏng vấn các cơ quan pháp lý về các vụ kiện
liên quan đến khách hàng.
• Soát xét lần cuối cùng về tính hợp lý chung của báo cáo tài chính.
Trong giai đoạn này, KTV tiến hành các công việc cụ thể như thực hiện thủ
tục phân tích, xem xét khả năng hoạt động liên tục của khách hàng, thu thập
thư giải trình từ nhà quản lý, soát xét các giấy tờ làm việc và đánh giá cuối

cùng về kết quả kiểm toán.
• Phát hành báo cáo kiểm toán: Đối với Grant Thornton Việt Nam,
Báo cáo kiểm toán chính thức được phát hành bằng ngôn ngữ tiếng Anh, tuy
nhiên nếu như khách hàng yêu cầu thì bản tiếng Việt sẽ được đính kèm. Đồng
thời, Thư quản lý được phát hành nhằm chỉ rõ những yếu điểm tồn tại trong
hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, các khuyến nghị của KTV và lời
bình luận của nhà quản lý từ phía khách hàng.
2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu mà KTV lập, phân loại, sử dụng và lưu trữ
trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm các thông tin cần thiết
liên quan đến cuộc kiểm toán đã thực hiện đủ để làm cơ sở cho việc hình
thành ý kiến của kiểm toán viên, bảo đảm cho KTV khác và những người
không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như người kiểm tra, soát xét công
việc kiểm toán hiểu được quy trình cụ thể đã được thực hiện như thế nào. Có
24

×