Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh công ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.11 KB, 29 trang )

Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1 :Một số chỉ tiêu Xí nghiệp đạt được trong những năm gần dây 12
Biểu 1.2 :Một số chỉ tiêu khác. 13
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1.1:Sơ đồ quy trình sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi
nhánh công ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng.
7
Sơ đồ 1.2 :Sơ đồ bộ máy quản lý Xí nghiệp. 11
Sơ đồ 2.1 :Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp. 16
Sơ đồ 2.2 :Quy trình ghi sổ theo hình thức “ Nhật ký chung” của Xí
nghiệp.
22
SV:Tạ Văn Tú
1
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang tiến hành cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước. Nền kinh tế đang có những chuyển biến lớn, cơ
chế kinh tế mới đã khẳng định vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh
thương mại, dịch vụ Để phát huy vai trò tất yếu của các doanh nghiệp tư
nhân trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có
sự quản lý, điều tiết của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp không những
tích luỹ vốn và kinh nghiệm cho mình mà còn tìm chỗ đứng trên thị trường để
tăng thu nhập cho người lao động và góp phần nào vào ngân sách Nhà nước.
Trong tình hình đó đã có nhiều doanh nghiệp không bắt kịp với sự phát
triển của thời kì mới đào thải, tự phá sản và giải thể trước sự cạnh tranh gay
gắt của thị trường, doanh nghiệp phải có sự tính toán và đổi mới về sản phẩm,
áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ kĩ thuật mới trong sản xuất cũng
như trong kinh doanh. Cũng như cần thiết phải có một hệ thống quản lý kinh


tế Tài chính phù hợp. Trong hệ thống quản lý tài chính thì công tác Tài chính
Kế toán là một bộ phận rất quan trọng. Ta cũng biết rằng Tài chính Kế toán là
một khoa học thu thập phải xử lý phân tích và cung cấp thông tin về tình hình
tài sản, nguồn vốn và sự vận động của nó trong doanh nghiệp. Nhờ tài chính
kế toán mà các nhà quản lý có thể kiểm soát một cách chính xác đầy đủ hoạt
động kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp dù là nhỏ nhất. Thông qua công tác
hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, để từ đó có thể đưa ra được những quyết
định đúng đắn kịp thời nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển.
Trong thời gian vừa qua, dưới sự chỉ bảo tận tình của Th.Sĩ Nguyễn
Thị Mỹ , đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, các phòng
ban chức năng đặc biệt là phòng kế toán của Xớ nghiệp xây lắp số 8 – Chi
nhánh cụng ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng, em đã hoàn thành
báo cáo tổng hợp chuyên ngành kế toán.
SV:Tạ Văn Tú
2
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bảng báo cáo tổng hợp được chia
làm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi
nhánh cụng ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng.
Phần 2 : Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Xớ nghiệp
xây lắp số 8 – Chi nhánh cụng ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây
dựng.
Phần 3: Đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Xớ
nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh cụng ty cổ phần Lắp máy điện nước và
xây dựng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian thực tập có thời hạn
nên trong báo cáo tổng hợp này em chưa nêu hết được những phát sinh trong
qua trình hạch toán kế toán của đơn vị mà chỉ khái quát những nét có tính chất

cơ bản nhất của quá trình hạch toán kế toán, tình hình thực hiện công tác tài
chính và công tác hoạt động tài chính của xí nghiệp.
SV:Tạ Văn Tú
3
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 8 – CHI NHÁNH CƠNG TY CỔ
PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp số 8 - Chi
nhánh cụng ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng.
Xây dựng là một nghành quan trọng trong một nước và là một trong
những yếu tố thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào nước ta. Nắm bắt được nhu
cầu về xây dựng trên thị trường Xớ nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh cụng ty
cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng ra đời.
Tên đầy đủ: Chi nhánh công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng –
xí nghiệp xây lắp số 8
Địa chỉ: 61E – Đê La Thành – Đống Đa – Hà Nội
Mã số thuế: 0100105197
Điện thoại: 0437730177
Fax: 0437755740
Số tài khoản : 21110000000159 Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà
Nội
Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh cụng ty cổ phần Lắp máy điện nước
và xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập công ty cổ phần lắp máy điện
nước và xây dựng.
Xí nghiệp xây lắp số 8 với tiền thân là đội xây lắp số 8 được thành lập
theo quyết định số 03/CT – HĐQT ngày 18 tháng 01 năm 2006 của hội đồng

quản trị công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng. Giấy phép kinh
doanh số 0113011095 ngày 02 tháng 03 năm 2006 do sở kế hoạch đầu tư
SV:Tạ Văn Tú
4
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
thành phố Hà Nội cấp
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp xây
lắp số 8 – Chi nhánh Cơng ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp nên xí
nghiệp có chức năng, nhiệm vụ chính là đấu thầu và xây dựng hoàn thành các
công trình, kinh doanh các dịch vụ liên quan đến ngành nghề kinh doanh liên
quan.
Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài tỉnh, nắm vững nhu cầu
tiêu dùng của thị trường trong từng thời kỳ, có chiến lược và kế hoạch chủ
động sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Xí nghiệp sẽ ký
kết hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư, sau đó giao lại cho các đội xây lắp
thực hiện kế hoạch trong hợp đồng đã ký. Các đội có thể nhận toàn bộ hoặc
một số phần trong hợp đồng. Chủ động tổ chức thi công và tự khai thác trên
thị trường sao cho phù hợp sản xuất thi công đảm bảo chất lượng công trình
kịp tiến độ và thời gian mà mang lại kết quả kinh kế cao.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp :
- Xây dựng công trình giao thông, Xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp, xử lý cấp và xử lý nước thải, giao thông, thủy lợi, bưu chính
viễn thông, kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng, trùng tu, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, văn hóa và thể
thao.
- Lắp đặt điện nước.
- Chế tạo, lắp ráp các kết cấu công trình.

1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Như chúng ta đã biết, xí nghiệp xây lắp số 8 hoạt động chủ yếu trong lĩnh
SV:Tạ Văn Tú
5
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
vực xây dựng, sản phẩm chủ yếu là các công trình nhà xưởng được xây dựng
và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí
lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Vì vậy, hầu hết các công trinh đều tuân theo
một quy trình công nghệ sản xuất sau.
Sơ đồ1.1
Sơ đồ quy trình sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh cụng ty cổ
phần Lắp máy điện nước và xây dựng.
Sau khi trúng thầu, tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư.
Sau khi ký hợp đồng kinh tế, xí nghiệp phải xin giấy phép thi công, sau
đó tiến hành giao nhận mặt bằng và tiến hành khởi công.
SV:Tạ Văn Tú
6
Hợp đồng kinh tế
Lập dự toán vật tư
Thi cụng cụng trình
Thiết kế công trình
Mua vật tư tơi
cụng trình
Kiểm tra công trình
Giỏ trị xây lắp hoàn
thành
Quyết toán
cụng trình
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
Tập kết thiết bị, máy móc thi công, nhân lực, xây dựng lán trại tạm, xây

dựng nhà xưởng tại công trường.
Chuẩn bị vật tư, vật liệu, khai thác vật liệu tại chỗ: Mua các loại vật tư
khác : Xi măng, đá, cát , sỏi, sắt, thép, nhựa đường, xăng dầu…
Triển khai thi công :
Dọn dẹp mặt bằng thi công : Phát quang, dọn cỏ, vét băn…
Thi công các hạng mục công trình :
Nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của Xí
nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh công ty cổ phần Lắp máy điện nước và
xây dựng.
Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh cơng ty cổ phần Lắp máy điện nước
và xây dựng là một đơn vị kinh doanh độc lập nên bộ máy quản lý của xí
nghiệp được tổ chức khá hoàn chỉnh để phục vụ tốt cho viêc quản lý của
doanh nghiệp. Đứng đầu là Giám Đốc Ông Nguyễn Trọng Lâm. Dưới xí
nghiệp có các phòng ban, tổ đội xây dựng.
Về mô hình bộ máy quản lý của Xớ nghiệp:
Lãnh đạo ban giám đốc gồm : Giám đốc và các phó Giám đốc; ban giám
đốc tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh trong xí nghiệp , chịu
trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại diện cho toàn thể
cán bộ công nhân viên và thay mặt xí nghiệp quan hệ pháp lý với các đơn vị,
tổ chức bên ngoài.
Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất trong doanh nghiệp, có trách
nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xớ
nghiệp.
- Bổ, miễn nhiệm các chức năng quản lý của xớ nghiệp, tuyển dụng lao
động kỹ thuật phổ thông cho phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh của xớ
nghiệp và luật lao động.
SV:Tạ Văn Tú
7
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ

- Quyết định tất cả các vần đề liên quan đền hoạt động hàng ngày của
xớ nghiệp.
- Khi xớ nghiệp không thanh toán được các khoản nợ và các khoản tài
sản đến hạn trả thì thông báo tình hình tài chính của xớ nghiệp cho tất cả các
thành viên và chủ nợ được biết và kiến nghị biện pháp khắc phục cho xớ
nghiệp.
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh:Là người đựơc giám đốc xớ nghiệp
giao trách nhiệm về kế hoạch đã xây dựng của xớ nghiệp và là người thay mặt
Giám đốc gặp gỡ trao đổi với các đối tác làm ăm của xớ nghiệp. Tạo dưng
nên các mối quan hệ cho xớ nghiệp để đẩy nhanh nhất hiều quả của việc kinh
doanh.
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về kỹ thuật thi công của các công trình, chị đạo các đội, các công trình,
các bộ phận kỹ thuật, thiết kế biện pháp thi công để đảm bảo an toàn cho máy
mĩc, thiết bị, bộ phận công trình….
Các phòng nghiệp vụ :
a) Phòng kỹ thuật:
Xây dựng các định mức tiêu hao vật tư.
Đọc và bóc tách bản vẽ kỹ thuật.
Thường xuyên thực hiện công việc kiểm tra, giám sát kĩ thuật cơng trình
mà xí nghiệp đang thi công.
Quản lý chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm trước các công trình
mà xí nghiệp đang thi công.
b) Phòng Tài chính - Kế toán:
Thu thấp, xử lý thông tin, số lượng kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc, theo chế độ và chuẩn mực kế toán.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
SV:Tạ Văn Tú
8

Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán, tài
chính.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hạch toán kế toán tại xí nghiệp, tổng hợp kết quả kinh doanh,
báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
c) Phòng Tổ chức – Hành chính:
Có nhiệm vụ quản lý, thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến
người lao động. Quản lý, lưu trữ, theo dõi và bổ sung hồ sơ nhân sự, quản lý
tài sản thuộc bộ phận hành chính, thường trực hội đồng thi đua khen thưởng,
kỷ luật của Xí nghiệp.
d) Phòng kế hoạch tổng hợp
Xây dựng kế hoạch cho các đội xây dựng. Lập kế hoạch hoạt động cho
các phòng ban khác.
SV:Tạ Văn Tú
9
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
Sơ đồ 1.2:Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây lắp số8–Chi nhánh cụng
ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng.
SV:Tạ Văn Tú
Phòng
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Giám đốc

Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
tài
chính
– kế
toán
Phòng
tổ
chức
Đội
xây
lắp
số 1
Đội
xây
lắp số
2
Đội
xây
lắp số
3
Đội

gia
công
cơ khí
Đội
điện
Đội
nước
10
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của xí nghiệp
Là một doanh nghiệp còn non trẻ, trên thị trường có nhiều doanh nghiệp
xây lắp nên đã cạnh tranh gay gắt với xí nghiệp, nhưng có sự giúp đỡ của cấp
trên cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cán bộ công nhân viên trong toàn xí
nghiệp nên trải qua 5 năm hoạt động xí nghiệp có những kết quả đạt được .
Sau đây là một số chỉ tiêu liên tục tăng qua các năm:
Biểu 1.2 :Một số chỉ tiêu xí nghiệp đạt được trong những năm gần dây
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
Năm
2010
Chênh lệch
+/- % +/- %
1.Doanh thu
2.Chi phí
3.Lợi nhuận

trước thuế
4.Tài sản bình
quân
5.Vốn chủ sở
hữu bình quân
6.Lao động
bình quân
7.Thu nhập
bình quân
32.740
33.176
(1.785)
16.660
(1.785)
120
3,5
15.381
15.029
(589)
9.300
(2.944)
105
3,8
(17359)
(8147)
1196
(7360)
(1159)
(15)
0.3

(53.02)
(54.7)
67
(44.18)
(64.93)
(12.5)
8.57
20.426
19.212
442
8.178
(2.502)
100
4,3
5045
4183
1031
(1122)
442
(5)
0.5
32.8
27.83
175.04
12.06
15.01
(4.76)
13.16
Nguồn số liệu: Phòng kế toán Công ty
SV:Tạ Văn Tú

11
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Thuế và các khoản phải trả 18.443.097.687 12.242.752.690 10.681.607.086
2. Lợi nhuận sau thuế (1.785.385.015) (589.349.487) 442.370.663
Qua bảng số liệu trờn ta cú thể thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của
xớ nghiệp. Doanh thu năm 2008 là 32740 triệu đồng nhưng đến năm 2009 thì
doanh thu giảm 17395 triệu đồng tương ứng là giảm 53.02%. Dây là do ảmh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế bát nguồn từ năm 2008.Doanh thu năm
2010 tăng 5045 triệu tương ứng là tăng 32.8% so với năm 2009.
Tương ứng giảm của doanh thu là sự giảm của chi phí , chi phí năm 2009
giảm 8147 triệu tương ứng là giảm 54.7% nhưng đến năm 2010 thì chi phí
cũng lại tăng 4183 tương ứng 27.83%, sự tăng chi phí này cũng rất phù hợp
với sự tăng lờn của doanh thu.
Năm 2008 là một năm rất khỉ khăn cho nền kinh tế, đặc biệt là ngành xây
dựng, vốn quay vòng chậm nờn cú sự chậm trễ trong tiến độ thi cụng và khỉ
khăn trong kinh doanh. Vỡ thế lợi nhuận năm 2008 là con số -1785 triệu
đồng.
Đến năm 2009 thì nhờ cú sự quản lý tốt của ban giám đốc xớ nghiệp và khụng
mạo hiểm trong những năm kinh tế cũn khủng hoảng, nhờ cú vậy mà lợi
nhuận năm 2009 tăng 1196 triâu tương ứng là tăng 67%. Năm 2010 nền kinh
tế cũng cú ổn định hơn nờn kinh doanh sản xuất cũng dễ thở hơn vỡ thế lợi
nhuận của xớ nghiệp cũng tăng lờn 1031 triệu đồng và tăng 175.04%.
Tài sản của xớ nghiệp năm 2008 là 16660 triệu, năm 2009 là 9300 triệu giảm
7360 trệu tương ứng với tỷ lệ giảm 44.18%. Đõy là do các cụng trình đang dở
dang năm 2008 đã hoàn thành và quyết toán vào trong năm 2009, vỡ thế làm
cho hàng tồn kho và xây dựng dở dang đã hoàn thành. Tài sản bình quân năm
2010 cũng giảm hơn so với năm 2009.
SV:Tạ Văn Tú

12
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
Vốn chủ sở hữu bình quân các năm đều là con số âm, nguyân nhõn chủ yếu là
do xớ nghiệp kinh doanh đang khỉ khăn lờn bị âm vốn vào các cơng trình
đang dở dang, vỡ thế xĩ nghiệp phải đi huy động tối đa nguồn vốn để đảm bảo
vòng quay sản xuất.
Lao động bình quân các năm tương đối ổn định, vỡ chủ yếu đõy là đội ngũ
chủ chổt cuả xớ nghiệp nờn ban giám đốc quyết định ổn định đội ngũ này để
đảm bảo cụng việc cho cán bộ cũng như cụn nhõn cuả xớ nghiệp, động viân
họ tập trung lao động, đảm bảo nhõn cụng khụng bị đảo lộn.
Tuy nền kinh tế khỉ khăn nhưng thu nhập bình quân của nhõn viân, cụng nhõn
của xớ nghiệp vẫn tăng lờn theo hàng năm, tuy khơng nhiều nhưng cũng đủ
bự đắp cho nhõn viân của mình đủ trang trải chi tiâu cho cuộc sống riêng của
mỗi người. Cụ thể là thu nhập bình quân năm 2008 là 3.5 triệu, năm 2009 là
3,8 triệu tăng 0,3 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.57%. Năm 2010 là 4.3
triệu tăng 0.5 triệu với tỷ lệ tăng là 13.16% so với năm 2009.
Nói chung, tình hình kinh doanh của xớ nghiệp những năm gần đõy cũng gặp
nhiều khỉ khăn do sự khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng, tuy vậy xớ nghiệp cũng
cố gắng khắc phục và thận trọng trong sản xuất kinh doanh nờn cũng đã thu
lại những kết quả khỏ khả quan. Để đạt hiệu quả cao hơn nữa thì xớ nghiệp
cần phải cú những chính sách, những biện pháp quản lý tốt hơn nữa nhằm
quản lý tốt vòng vốn, giảm chi phí và đem lại kết quả cao.
SV:Tạ Văn Tú
13
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
PHẦN 2
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 8 – CHI NHÁNH CƠNG TY CỔ PHẦN LẮP
MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh cụng ty

cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng.
Bộ máy Kế toán xớ nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại xớ
nghiệp cùng với các phương tiện trang bị dựng để ghi chép tính toán, xử lý
toàn bộ những thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ
khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến những khâu tổng hợp, cung cấp những
thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện
công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của xớ
nghiệp. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao nhất
sở trường của mình đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận hoặc
người khác là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào quy mô và đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý cũng như vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Do
đặc điểm về tổ chức quản lý kinh doanh là Xí nghiệp xây lắp số 8 thường là
xây lắp các công trình trên phạm vi cả nước nên xớ nghiệp đã lựa chọn hình
thức kế toán nửa tập trung nửa phân tán. Theo hình thức này các kế toán đội
chỉ có nhiệm vụ lập các sổ phụ và hoàn thiện các chứng từ liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh rồi gửi lên phòng kế toán tại xí nghiệp.
Mọi hoạt động liên quan đến hạch toán kế toán đều được thực hiện tại văn
phòng xí nghiệp và được thực hiện trên máy vi tính theo hình thức Nhật ký
chung.
Phòng Kế toán có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, xác định chính xác kết quả
kinh doanh thông qua tập hợp, tính đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho
Giám Đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, thanh toán đúng thời
SV:Tạ Văn Tú
14
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
gian quy định, phân tích hiệu quả sản xuẩt kinh doanh từng công trình đồng
thời hướng dẫn, kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách, thu thập chứng từ ban
đầu.
Sơ đồ 2.1

Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh cụng ty cổ
phần Lắp máy điện nước và xây dựng.
Nhiệm vụ của từng bộ máy trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ phận kế toán, có kinh nghiệm nghề
nghiệp lâu năm, chịu trách nhiệm chung nhất về toàn bộ mặt hoạt động tài
chính của xí nghiệp. Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong đơn vị, phân
công, bố trí công việc cho các kế toán viên và kế toán tổng hợp, giám sát kiểm
tra và bố trí công việc. Kế toán trưởng còn là trợ lý cho Giám đốc, tham mưu
cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến tài chính, kinh tế, đầu tư, vốn vay,
kiến nghị những biện pháp kinh tế nhằm nâng cao hoạt động của doanh
nghiệp. Ngoài ra, Kế toán trưởng còn là người phải thường xuyên cập nhật
những nội dung mới, những sửa đổi mới trong chế độ kế toán và phổ biến
những quy định đó cho cấp dưới.
SV:Tạ Văn Tú
15
Kế toán
trưởng
KT vật tư,
TSCĐ và
tiền lương
KT ngân
hàng và
thanh toán
KT tổng hợp
và tình giá
KT thuế và
công nợ
KT tiền mặt
và thủ quỹ
Kế toán các đội


Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
Kế toán vật tư, tài sản cố định và tiền lương.
Theo dõi giá trị TSCĐ và CCDC của xí nghiệp, tính khấu hao TSCĐ,
theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ kịp thời phân bố số khấu hao hàng tháng
vào đối tượng sử dụng, tập hợp đầy đủ chi phí thanh lý TSCĐ.
Căn cứ vào bảng chấm công, tính lương và các khoản trích theo lương
cho các phòng, ban trong xớ nghiệp.
Kế toán tổng hợp và tính giá thành.
Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ chi phí nội bộ, tổng hợp phân bổ các
chi phí, doanh thu. Kiểm tra kiểm soát toàn bộ chứng từ chi phí,
Theo dõi đề cương dự toán được duyệt của các công trình. Thực hiện
các bút toán tính giá thành phẩm,….
Kế toán Thuế và công nợ: Chịu trách nhiệm toàn bộ phần báo cáo thuế của
xí nghiệp và toàn bộ phần liên hệ, và giao dịch với các cơ quan thuế.
Theo dõi công nợ, đối chiếu, bù trừ công nợ với khách hàng
Kế toán tiền mặt và thủ quỹ: Có trách nhiệm giũ tiền và theo dõi thu chi
hàng ngày.
Kế toán đội xây dựng: Mỗi công trường đang thi công sẽ có 01 kế toán
công trường phụ trách. Tại mỗi công trường không tổ chức hạch toán riêng
mà kế toán công trường có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ, xem xét tính
hợp lý, hợp pháp của nhgiệp vụ, ghi chép ban đầu, xử lý và phân loại số liệu
liên quan đến các hoạt động diễn ra tại công trường. Kế toán dưới công
trường cũng được trang thiết bị văn phòng phụ trợ công tác kế toán. Hàng
tháng, Kế toán công trường gửi các báo cáo tổng hợp chi phí phát sinh, cùng
các hoá đơn chứng từ gốc về văn phòng xớ nghiệp.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Xí nghiệp xây lắp số 8 – Cụng ty cổ phần
lắp máy điện nước và xây dựng.
.2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Việc vận dụng chế độ, chuẩn mực tại các doanh nghiệp rất khác nhau.

SV:Tạ Văn Tú
16
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
Chế độ, chuẩn mực không phải bao giờ cũng đúng và phù hợp với thực tế tại
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không phải bao giờ cũng hiểu đúng và
vận dụng đúng các chuẩn mực, chế độ. Điều này đòi hỏi các chuẩn mực, chế
độ phải được điều chỉnh hợp lý, sát với thực tế. Đồng thời, việc vận dụng
chuẩn mực, chế độ tại các doanh nghiệp phải linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở các
quy định chung của chế độ tài chính kế toán. Xí nghiệp xây lắp số 8 cũng
không nằm ngoài xu hướng đó. Trải qua 5 năm hình thành và phát triển, cùng
với sự lớn mạnh của Xí nghiệp, phòng tài chính kế toán cũng không ngừng
đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy cũng như tổ chức hạch toán kế toán. Việc
vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán tại Xí nghiệp xây lắp số 8 được thể hiện
như sau :
Xí nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm N và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 cùng năm.
Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng – VNĐ
Phương pháp tính giá hàng tồn kho : Giá vốn hàng tồn kho được xác định
theo phương pháp đích danh.
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chung
Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Xớ nghiệp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Phương pháp kế toán tài sản cố định : Tài sản cố định được phân loại
theo công dụng và tình hình sử dụng, đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, tính
khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian sử dụng tài sản.
Phương pháp tính thuế GTGT : Xí nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
SV:Tạ Văn Tú

17
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức vận dụng các chính sách,chế độ, thể lệ về kế toán được quy
định,các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận là vấn đề quan
trọng nhắm xác định chính sách về kế toán trong doanh nghiệp. Chính sách về
kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung trên cơ sở vận
dụng một các phù hợp với điều kiện cụ thể của mình như vận dụng hệ thống
tài khoản kế toán thống nhất, mặt khác nó đề ra những phương pháp cụ thể
mà kế toán phải thực hiện một các nhất quán trong việc cung cấp thông tin.
Để phù hợp với công tác quả trị kinh doanh, xí nghiệp đã thực hiện chế
độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QD – BTC ngày 20 thàng 3 năm 2006
của Bộ Tài Chớnh về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Những quy định khác về kế toán không quy định trong quyết định này
được thực hiện theo luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31
tháng 4 năm 2004 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật kế toán trong hoạt động kinh doanh.
* Tổ chức hệ thống chứng từ:
Hiện nay, xí nghiệp đang sử dụng hệ thống chứng từ kế toán như:
+ Về lao động – tiền lương :
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng…
+ Về hàng nhập kho bao gồm :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức…
+ Về hàng hóa bao gồm:
- Hỉa đơn GTGT

SV:Tạ Văn Tú
18
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
- Phiếu kê mua hàng
+ Về tiền tệ bao gồm:
- Phiếu thu chi,
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng. . .
+ Về tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định,
- Biên bản thanh lý tái sản cố định và một số chứng từ khác
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh cụng ty cổ
phần Lắp máy điện nước và xây dựng được áp dụng theo quy định tại quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 thỏng 03 năm2006.
Xí nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản cấp một và cấp hai trên cơ sở
những quy đinh về hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp do Bộ Tài
Chính ban hành, ngoài ra xớ nghiệp còn mở một số tài khoản chi tiết hơn để
phù hợp với điều kiện hạch toán thực tế yêu cầu quản lý.
Với doanh thu: Tài khoản doanh thu được mở chi tiết cho từng hạng mục
cụng trình: VD: TK 511- NBMgđ2 ( Doanh thu cụng trường Nhựa bình minh
giai đoạn 2) , TK 511 – NNV ( Doanh thu cụng trình Nguyễn Ngọc Vũ), TK
511 – NHNN ( Doanh thu cụng trình Ngõn hàng nhà nước)….
Với chi phí: Cũng tương tự như tài khoản doanh thu, kế toán cũng theo dõi
chi phí chi tiết theo tờn cụng trình và tờn vật tư VD: TK 621 – NNV, TK 623
– NNV , Và mở chi tiết theo từng vật tư.
Với cụng nợ: Mở sổ chi tiết theo người bán, Nhõn viân, khách hàng. VD TK
331 – Lan huy, TK 141 – TVM ( theo dõi tạm ứng Với Trần Văn Minh) .
Với Tài sản: Cũng được mở chi tiết theo tờn để tiện theo dõi: VD : TK 211 –
ụtụ tải, TK 211 – Máy phát điện……

Nói tỉm lại, tất cả những đối tượng cần phải theo dõi chi tiết thì kế toán phải
SV:Tạ Văn Tú
19
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
làm sao để cú biện pháp theo dõi được thuận lợi.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh cơng ty cổ phần lắp máy điện nước
và xây dựng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
với hình thức ghí sổ kế toán là nhật ký chung và được thực hiện trên máy vi
tính. Sổ kế toán của xí nghiệp bao gồm các sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết,
bảng phân bổ, nhật ký chuyên dùng, nhật ký chung, sổ cái tài khoản, bảng cân
đối số phát sinh, bảng cân đôi kế toán…
Trình tự ghi sổ trên máy tính có sự khác biệt lớn so với phương pháp
thủ công. Chứng từ kế toán được nhập duy nhất một lần cùng với việc khai
báo thông tin về đối tượng chi tiết. Tuy nhiên, để có thể khai báo được các
thông tin này, cần thiết phải cập nhập danh mục tham chiếu. Danh mục tham
chiếu là tên được đặt theo những đối tượng theo những nguyên tắc nhất định.
Đối tượng chi tiết là công trình, hạng mục công trình và phải đảm bảo 3 yếu
tố cơ bản:
- Mã: Được viết bằng những chữ cái, số liên tục, không có dấu,
mang tính gợi nhớ.Mã số được dựng để máy tính xử lý.
- Tên đầy đủ: Viết đầy đủ tên đối tượng được dựng để in ra.
- Các thông tin khác: Tùy vào từng đối tượng mà ghi các thông
tin bổ sung.
SV:Tạ Văn Tú
20
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
Sơ đồ 2.2 :Quy trình ghi sổ theo hình thức “ Nhật ký chung” của Xí
nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh cụng ty cổ phần lắp máy điện nước
và xây dựng.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
SV:Tạ Văn Tú
21
Sổ NKC
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối SPS
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
Báo cáo kế toán là biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế
toán phản ánh tổng quát tình hình tái sản nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết
quả của từng hoạt động tại một thời điểm nhất định vào trong các biểu, bản
quy định. Hệ thống báo cáo kế toán theo quy định của nhà nước
Hiện nay, xí nghiệp sử dụng hệ thống báo cáo tài chính như sau:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01
- Báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh: Mẫu B02
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09
Báo cáo quản trị như: Báo cáo khấu hao TSCĐ, bảng chi tiết tăng giảm
TSCĐ, báo cáo tăng giảm TSCĐ, báo cáo thu, chi các quỹ, báo cáo chi phí

sản xuất và giá thành……
Kỳ lập báo cáo: cuối quớ, cuối năm.
Nơi gửi báo cáo: Ban quản trị, công ty mẹ, phòng tài chính, cơ quan thuế,
cơ quan thống kê, kiểm toán, ngõn hàng…
PHẦN 3
SV:Tạ Văn Tú
22
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 8 – CHI NHÁNH CƠNG TY CỔ
PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp xây lắp số 8 – Cụng ty
cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng.
3.1.1. Ưu điểm
Xí nghiệp đã tổ chức một bộ máy kế toán theo hình thức nửa tập trung
nửa phân tán nờn đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của Xí nghiệp vì thị
trường chủ yếu của Xí nghiệp khơng phải là một nơi, một địa điểm cố định
mà nỉ cú thể phân tán trờn khắp cả nước. Vỡ vậy hình thức nửa tập trung, nửa
phân tán giúp cho việc quản lý của xớ nghiệp được dễ dàng hơn và kịp thời
hơn.
Xí nghiệp là doanh nghiệp vừa nên doanh nghiệp áp dụng chế độ kế
toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ
Tài Chính, vận dụng ghi sổ theo hình thức nhật ký chung là phù hợp với quy
mĩ và đặc điểm sản xuất của công ty cũng như phù hợp với trình độ của đội
ngũ kế toán.
3.1.2. Nhược điểm
Bộ máy kế toán của xớ nghiệp cũng cũn nhiều hạn chế, bộ máy cũn cồng
kềnh, nhiều khi tình trạng cụng việc bị chồng chéo vẫn cũn diễn ra. Trình độ
chuyân mơn của toàn thể bộ máy chưa được bồi dưỡng thường xuyân.
3.1.3 Hoàn thiện bộ máy tổ chức kế toán

Để đem lại hiệu quả cao trong bộ máy kế toán của xớ nghiệp thì cần thiết
phải cắt giảm nhõn sự, hoặc bố trớ cụng việc sao cho tránh được sự chồng
chéo. Đình kỳ phải cho nhõn viân kế toán bồi dưỡng thờm nghiệp vụ nhằm
cập nhật nhanh nhất những thơng tư, quy định mới nhất của nhà nước để phục
vụ tốt cho cụng việc của xớ nghiệp.
Tuy nhiên khi Xí nghiệp mở rộng quy mô sản xuất thì việc áp dụng mô
SV:Tạ Văn Tú
23
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
hình kế toán này sẽ vẫn đem lại hiệu quả tốt cho công tác kế toán của Xí
nghiệp. Khi quy mô Xí nghiệp mở rộng, công tác kế toán trở lên phức tạp
hơn, mọi công việc kế toán dồn hết vào phòng kế toán Tài chính của Xí
nghiệp, điều này làm ảnh hưởng tới việc tập hợp chứng từ và ghi sổ kế toán
không được đảm bảo về mặt thời gian và cung cấp kịp thời những thông tin
cần thiết cho nhà quản trị. Do đó, Bộ máy kế toán của Xí nghiệp phải nõng
cao trình độ cho nhõn viân, cán bộ phòng kế toán để cú thể quản lý được tốt
hơn.
Đồng thời, Xí nghiệp nên thành lập bộ máy kế toán quản trị riêng phục vụ
yêu cầu phân tích và đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả cho doanh
nghiệp. Việc phân chia bộ máy kế toán như vậy làm cho công tác kế toán của
Xí nghiệp trở lên hiệu quả hơn, phản ánh một cách khách quan tình hình phát
triển của Xí nghiệp.
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi
nhánh cụng ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng.
3.2.1. Về hệ thống chứng từ kế toán tại Xí nghiệp.
Nhìn chung các chứng từ kế toán của xớ nghiệp sử dụng để ghi sổ theo
đúng chế độ tài chính ban hành. Hệ thống chứng từ được lập đầy đủ, hợp lệ,
phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo điều kiện cho việc ghi
sổ, kiểm tra. Do đó đảm bảo được độ chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Chứng từ sau khi lập được xem xét và kí duyệt bởi những người có đủ

chức năng, quyền hạn và được bảo quản chứng từ chặt chẽ.
Việc luân chuyển chứng từ còn chậm là một vấn đề tồn tại và chưa có
biện pháp giải quyết triệt để tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng. Việc luân chuyển chứng từ chậm do nhiều nhân tố
mà Xí nghiệp khó kiểm soát được. Bên cạnh đó thì Xí nghiệp cần đưa ra các
SV:Tạ Văn Tú
24
Báo cáo thưc tập tổng hợp GVHD: Th.Sĩ.Nguyễn Thị Mỹ
giải pháp tối ưu nhất nhằm thúc đẩy việc luân chuyển chứng từ tới phòng kế
toán tài chính của Xí nghiệp kịp thời, đúng thời gian.
3.2.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và hệ thống sổ kế toán tại
Xí nghiệp xây lắp số 8 – Chi nhánh cụng ty cổ phần lắp máy điện nước và
xây dựng.
Hệ thống tài khoản của Xí nghiệp sử dụng hầu hết các tài khoản tuân thủ
tốt theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ
Tài Chính. Hệ thống tài khoản của Xí nghiệp bao gồm các tài khoản tổng hợp
và tài khoản chi tiết đáp ứng được nhu cầu phản ánh thông tin các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Xí nghiệp không sử dụng TK 5212 vì sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là
sản phẩm xây lắp theo hồ sơ đấu thầu không có hàng bán bị trả lại. Nếu không
đáp ứng đúng nhu cầu của chủ đầu tư thì có thể giảm giá hàng bán mà thôi.
Hiện nay, Xí nghiệp đang áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.
Đây là hình thức dễ ghi chép, dễ đối chiếu, kiểm tra thuận tiện cho việc phân
công lao động, tiết kiệm thời gian phù hợp với Xí nghiệp. Hình thức sổ này
phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán, phương pháp kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm mà Xí nghiệp đang áp dụng. Mặt khác, Xí nghiệp
sử dụng máy vi tính để thực hiện việc kế toán do vậy việc kế toán của Xí
nghiệp trở lên đơn giản và chính xác hơn. Số liệu ghi chép vào sổ sách được
minh chứng hợp pháp, hợp lệ dựa trên các chứng từ, hóa đơn đã chuyển về
phòng kế toán Xí nghiệp và được kế toán kiểm tra trước khi cập nhật số liệu.

Định kỳ hàng quý ban kiểm soát của Xí nghiệp tiến hành kiểm tra và xử lý
các công việc kế toán, kiểm soát nội bộ.
3.2.3. Về tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
SV:Tạ Văn Tú
25

×