Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bảo Hiểm Dầu Khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.97 KB, 82 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD


Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD

  !"#$
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
XHCN Xã hội chủ nghĩa
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
PVI Bảo Hiểm Dầu Khí
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
%&'()*+),
m tra Ng i chuy nể ườ ể 46
(Ký, 46
3 .189 48
Nh trongư 48
háng n y t ng là ổ 48
00 ngđồ 53
5-T l h ng BHXH : 75%ỉ ệ ưở 53
6-S ti n h ng BHXH : 470.800 ngố ề ưở đồ 53
Ng y 03 tháng 03 n m 2à ă 53
Ph trách BHXH n vụ đơ ị 53
(ký, h tên)ọ 53


ng Công ty 58
N TKợ 58
34 : 6.500.000 58
.5 00 59
viên 59
N TK 3ợ 59
9.500 59
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
-.'/
Trong xu thế đổi mới từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền
kinh tế thị trường các doanh nghiệp ra đời và không ngừng phát triển. Một doanh
nghiệp muốn đứng vững được trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh đầy khốc
liệt đó, doanh nghiệp phải luôn đổi mới cơ cấu công ty để sao cho hiểu quả năng
suất công ty đạt được kết quả tốt nhất. Và hơn thế nữa là doanh nghiệp phải luôn
khuyến khích nhân viên công ty hăng say làm việc , đó là quan tâm về vấn đề tiền
lương.
Cả dưới góc độ kinh tế chính trị cũng như kinh tế phát triển, đặc biệt trong
bối cảnh đổi mới, hội nhập và phát triển toàn diện đất nước theo yêu cầu hiện đại và
bền vững , gắn với đảm bảo an sinh xã hội, trong đó con người luôn là mục tiêu cao
nhất và động lực mạnh nhất của phát triển như hiện nay thì tiền lương ngày càng trở
thành vấn đề tổng hợp, có ý nghĩa kinh tế-xã hội- chính trị gắn bó chặt chẽ và có vai
trò ngày càng quan trọng trong việc tạo động lực phát triển cả vĩ mô lẫn vi mô, trực
tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài đối với một doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, tiền lương là giá cả của lao động . Một chính sách tiền lương
tốt phải phát huy được sức sáng tạo, năng lực và hiệu quả của đội ngũ lao động,
nhất là lao động chất lượng cao, các chuyên gia và nhân tài . Đặc biệt, một chính
sách thu nhập thỏa đáng còn giúp giảm thiểu các xung đột lợi ích, giữ ổn định và
tạo sức hấp dẫn của môi trường đầu tư- kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, do đó là phải đảm

bảo bù đắp sức lao động của người lao động bỏ ra và đáp ứng được nhu cầu thiết
yếu của họ . Trong doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh
tế khác nhau, tính chất vai trò của từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất
kinh doanh khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lương đúng
còn có tác dụng thỏa mãn lợi ích người lao động và thực sự trở thành đòn bẩy thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tiền lương . Sau thời gian thực tập tại : Bảo
Hiểm Dầu Khí Hà Nội (PVI), được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị , cơ chú
nhân viên cán bộ phòng Bồi Thường Kế Toán trong công ty và sự hướng dẫn của cô
giáo 0123456#$7m đã lựa chọn đề tài: 8Tổ chức và hoàn thiện công
tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bảo Hiểm Dầu Khí Hà
Nội” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.


Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
Bản luận văn này của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương I : Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương II: Đánh giá thực trạng tổ chức hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Bảo Hiểm Dầu Khí Hà Nội.
Chương III: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Bảo Hiểm Dầu Khí Hà Nội.
Do thời gian thực tập 01 tháng , khả năng và trình độ có hạn , thời gian thực tế
hạn chế và thiếu sót . Em rất mong nhận được sự phê bình và chỉ bảo của các thầy
cô giáo và phòng bồi thường, kế toán của công ty để em hoàn thiện chuyên đề này .
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
9&+
:+;<'<=+>?
@1@1!0ABC#DE2#FG#H#HIJ#$2#K
1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
 * Khái niệm tiền lương :
+Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động mình bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động . Ngoài tiền lương họ
còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế do thời gian ốm đau , tai
nạn lao động, và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
* Đối với doanh nghiệp:
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì công tác tiền lương là một bộ phận rất
quan trọng trong công tác quản lý. Nó nhằm khai thác những tài lực tiềm năng về
sức người, về công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp làm tăng năng suất lao
đông và tổng sản lượng, tăng lợi nhuận từ đó cải thiện mức lương và đời sống của
người lao động. Qua tiền lương ,người lãnh đạo thấy được những vấn đề nảy sinh
trong công tác quản lý doanh nghiệp để kịp thời giải quyết cân đối lao động.
Mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều có mục tiêu lợi nhuận, một
số doanh nghiệp hoạt động công ích không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu
nhưng nhìn chung họ phấn đấu tự bù đắp chi phí và có lãi. Để tối đa hóa lợi nhuận,
các doanh nghiệp cần đồng thời áp dụng nhiều biện pháp, quan trọng nhất là tiết
kiệm chi phí, trong đó có chi phí tiền lương. Nếu doanh nghiệp giảm chi phí bằng
cách giảm tiền lương là việc làm không mang hiệu quả kinh tế. Vì mục tiêu lợi
nhuận không chú ý đúng mức đến người lao động thì nguồn nhân lực có thể bị kiệt
quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, không có ý thức gắn bó với doanh nghiệp.
Biểu hiện rõ nhất là cắt xén giờ làm việc, làm dối, làm ẩu, do đó gây mâu thuẫn
giữa nhân viên với cấp trên dẫn tới bãi công, đình công.

Ngoài ra tiền lương còn là công cụ để doanh nghiệp quản lý nhân viên có hiệu
quả. Những người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao thường chuyển sang
những khu vực và doanh nghiệp có mức lương hấp dẫn hơn.
Trên thực tế doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí tiền lương thông qua việc
tăng năng suất lao động của nhân viên. Doanh nghiệp có thể cải tiến, tư vấn san sẻ,
phát động các phong trào nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
cán bộ trong công ty, mở lớp huấn luyện, nâng cao trình độ của nhân viên đồng thời
tăng lương cho họ. Như vậy cả tiền lương và năng suất lao động đều tăng nhưng tốc
độ tăng của năng suất lao động lớn hơn mức độ của tăng tiền lương. Đây là giới hạn
để cải thiện chính sách tiền lương mà không bị sức ép bởi mục tiêu cạnh tranh của
doanh nghiệp.
*Đối với người lao động:
Khi người lao động cung ứng sức lao động của mình cho doanh nghiệp , họ sẽ
nhận lại phần bù đắp sức lao động mà đã hao phí từ doanh nghiệp , đó là tiền lương.
Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thỏa mãn các nhu
cầu về vật chất và văn hóa của người lao động. Mức độ thỏa mãn nhu cầu của người
lao động tùy thuộc vào độ lớn của tiền lương. Tiền lương phải đáp ứng được các
điều kiện cần thiết để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu, phù hợp với sức lao động mà
người lao động bỏ ra, nghĩa là tiền lương bị chi phối bởi quy luật tái sản xuất sức
lao động. Trong một chừng mực nhất định,có thể đảm bảo mức lương tối thiểu cho
người lao động mà không phụ thuộc vào hiệu quả lao động của họ. Bên cạnh đó,
việc tăng mức tiền lương sẽ có tác dụng nâng cao khả năng tái sản xuất sức lao
động và chất lượng lao động.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hướng quan tâm và động
cơ trong lao động của người lao động. Độ lớn của tiền lương phụ thuộc vào hiệu
quả lao động, đồng thời khối lượng các tài liệu sinh hoạt lại phụ thuộc trực tiếp vào
độ lớn của mức tiền lương, thì người lao động sẽ quan tâm trực tiếp đến kết quả lao

động của họ. Vì sự cần thiết phải thỏa mãn những nhu cầu ngày càng lớn của mình
mà người lao động sẽ tích cực lao động, nâng cao trình độ, phát huy tay nghề, sáng
tạo và tận dụng hết năng lực trình độ mà đã được tích góp trong thời gian làm việc
để đạt được yêu cầu mà doanh nghiệp đề ra và hơn thế nữa. Tiền lương phản ánh
vai trò, vị trí của người lao động trong doanh nghiệp và trong xã hội do vậy tiền
lương cao vừa là mục tiêu vừa là sự ghi nhận của xã hội về thành tích phấn đấu của
người lao động.
* Kích thích nền kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động.
Xét về tầm vĩ mô, tổng mức tiền lương quyết định về tổng cầu hàng hóa và dịch
vụ . Do vậy việc tăng các mức tiền lương có tác dụng kích thích tăng năng suất, yếu
tố tăng nhu cầu về lao động. Bên cạnh đó, sự chênh lệch về tiền lương giữa các
ngành nghề thúc đẩy sự phân công và bố trí lao động cũng như các biện pháp nâng
cao chất lương lao động .
1.1.3. Vai trò nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
* Vai trò , nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó biểu hiện quan hệ xã hội nói chung giữa
người lao động và các tập thể lao động nói riêng trong việc phân phối một bộ phận
chủ yếu của thu nhập quốc dân. Như vậy mức tiền lương phụ thuộc vào khối lượng
thu nhập quốc dân vào quy mô tiêu dùng cá nhân và sự đóng góp của mỗi người lao
động.
* Nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách,
chế độ tiền lương, chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Tính toán và phân bổ chính sách đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền lương
các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao động.

Ngăn chặn hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.1.4. Nguyên tắc trả lương
* Trả công ngang nhau cho lao động như nhau: Trả công ngang nhau cho lao động
như nhau nghĩa là khi xây dựng chế độ tiền lương không phân biệt giới tính tuổi tác,
dân tộc.
* Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình
quân
Người lao động muốn được tăng tiền lương, tiền lương thực tế của họ được tăng
lên là động lực của sự lao động nhiệt tình sáng tạo, tăng năng suất lao động. Ngược
lại mục tiêu của doanh nghiệp là thu được nhiều lợi nhuận, vì vậy nếu tiền lương
tăng nhanh hơn năng suất lao động thì chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm
tăng lên và nếu các yếu tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm sút. Để doanh
nghiệp thu được lợi nhuận và thu lợi nhuận ngày càng tăng (điều kiện để doanh
nghiệp tái sản xuất mở rộng) và người lao động cũng có thu nhập ngày càng cao thì
tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương. Bởi vì tiền
lương bình quân tăng do năng suất lao động tăng do người lao động nâng cao trình
độ tay nghề, do doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, quản lý chi
tiêu, tiền vốn và lao động có hiệu quả
1.1.5. Các hình thức trả lương
Tuỳ trong điều kiện cụ thể và quy mô cơ cấu khác nhau mà chủ doanh nghiệp áp
dụng cách trả lương khác nhau. Song hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đều áp
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
dụng hai hình thức trả lương cơ bản: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản
phẩm hoàn thành.
LM#KNOE56#$7PQ$G#
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương này áp dụng cho

công nhân làm việc văn phòng, nhân viên điều hành hành chính, quản trị, tổ chức
lao động, thông kê, tài vụ, kế toán, kế hoạch.
Theo cách tính lương này thì tiền lương trả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động mà mỗi ngành nghề cụ thể có
một thang lương riêng. Trong mỗi thang lương đó lại chia thành nhiều bậc lương.
Bậc lương thể hiện trình độ, nghiệp vụ thành thạo, mỗi bậc lương ứng với hệ số
lương nhất định.
Hình thức này được chia thành 2 loại: Theo thời gian giản đơn và theo thời gian
có thưởng.
+ Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
- Lương tháng:
Là tiền lương đã được quy định sẵn đã được quy định bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng được áp dụng để trả cho cán bộ công nhân viên làm công tác
quản lý hành chính, quản lý kinh tế
Mức lương tháng = Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp
- Lương ngày:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng
lương theo thời gian hoặc lương cho nhân viên trong thời gian thực tập, hội họp hay
làm thêm nhiệm vụ khác, cho người lao động theo hợp đồng hoặc ngắn hạn:
M c lứ ư ng ng yơ à
=
Mức lương tháng + phụ cấp

- Lương giờ:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ làm việc
thực tế.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7

6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
Mức lương giờ được tính trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc trong
ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng cho lao động trực tiếp theo sản
phẩm hoặc đang làm cơ sở để tính giá tiền lương theo sản phẩm
M c lứ ư ng giơ ờ
=
Mức lương ngày

+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Người lao động ngoài tiền lương thời gian giản đơn còn nhận được một khoản
tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm nguyên vật liệu hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
LM#KNOE56#$7P0O#RSDT
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng , chất
lượng công việc đã hoàn thành . Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc
phân phối lao động, gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động và cũng là hình
thức trả lương cơ bản đang được áp dụng trong cơ sở sản xuất vật chất. Tuy nhiên
hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản phẩm mà chưa quan tâm
đến chất lượng công việc, không đúng theo định mức kinh tế, kỹ thuật để làm cơ sở
cho cách tính lương, đơn giá đối với từng loại sản phẩm, công việc hợp lý nhất. Có
các hình thức tính trả lương theo sản phẩm như sau:
+ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách,
phẩm chất , định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp được tính bằng tiền lương thực
lĩnh của bộ phận trực tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp
quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích người lao động nêu

cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân
đạt và vượt chỉ tiêu mà donh nghiệp quy định.
+ Tiền lương sản phẩm lũy tiến : Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết
hợp với tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định
mức sản phẩm
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc
Tóm lại ta thấy rằng các hình thức trả lương ở mỗi doanh nghiệp khác
nhau. Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả của người lao
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
động hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lương, thang lương, các định mức
kinh tế – kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình thức trả lương phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức lao động tiền lương là
một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý toàn diện của doanh nghiệp vì nó có tác
động trực tiếp đến nhân tố con người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã
hội. Giải quyết tốt lao động tiền lương có nghĩa doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi
dưỡng nhân tố con người, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát
triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
1.1.6. Nội dung quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
@1;UI#E56#$
Là toàn bộ số tiền lương trả cho công nhân viên của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm ca thêm giờ.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
-Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp học nâng cao, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm thêm, phụ cấp trách nhiệm.
-Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia

làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ tết, nghỉ hưu được
hưởng lương theo chế độ.
V1;U)W
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên
tiền lương phải trả cho CNV trong kỳ. Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định
chung của Nhà nước. Theo chế độ hiện hành áp dụng từ 01/01/2012, hàng tháng
doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số lương thực tế phải trả
cho CNV trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng lao động, 7% trừ vào lương của người lao động. Tiền lương cơ bản được
tính theo cấp bậc, hệ số, loại công việc của từng nhân viên quy định.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp CNV ốm đau, thai sản.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
- Trợ cấp công nhân viên khị bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp CNV khi về hưu, mất sức lao động
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích, BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị
ốm đau, thai sản, trên cơ sở các chức từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp
phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý BHXH
X1;U)Y1
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là 4,5%

trên tổng số lương thực tế phải trả cho CBCNV của công ty nhằm phục vụ bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi
phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người
tham gia đúng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả cho CBCNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp trích quỹ
BHYT với tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% trừ vào
lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động
có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện
hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản
lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
Z14'
Là khoản chi phí cho hoạt động công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới,
nhằm phục vụ thăm quan, nghỉ mát. Khoản này sẽ do doanh nghiệp chịu hoàn toàn
và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ trích
hiện hành 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
[1)
BHTN được hình thành trong quá trình công ty làm ăn phá sản hoặc thua lỗ
không có khả năng hoàn trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên, được trích lập
theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân
viên. Tỷ lệ trích hiện hành theo quy định mới là 2%, 1% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ , 1% tính vào thất nghiệp của người lao động
1.1.7 . Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, trong các doanh
nghiệp tiền lương phụ thuộc vào vị trí trách nhiệm của người lao động với công

việc. Số tiền phải trả cho những cá nhân khác nhau là khác nhau. Vì vậy nhiệm vụ
đặt ra đối với công tác hạch toán tiền lương là phải hạch toán trên nguyên tắc chính
xác tuyệt đối, đảm bảo sự công bằng trong doanh nghiệp.
Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ về tiền lương trong doanh nghiệp là sự quan
sát, phản ánh, giám đốc trực tiếp về số lượng lao động, thời gian lao động và kết
quả lao động. Trên cơ sở đó sẽ tính toán xác định số tiền lương phải trả cho tổng lao
động trong doanh nghiệp.
@1V160\RCREE2#FG#"##!"#$#$2#K1
1.2.1. Nghị định của chính phủ số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
về chế độ tiền lương đối với cán bộ , công chức, viên chức và lực lượng vũ trang .
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11
năm 2003 về nhiệm vụ năm 2004 của Quốc hội khó XI;
Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ
cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
56#$]#$F^H3##$T
'I@1 Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ tiền lương gồm: mức lương tối thiểu chung;
các bảng lương; các chế độ phụ cấp lương; chế độ nâng bậc lương; chế độ trả
lương; nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương; quản lý tiền lương và thu
nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước; cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn; sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (lực lượng vũ trang gồm quân đội nhân dân và công
an nhân dân). Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, cơ quan, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nói trên, sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.

'IV1 Đối tượng áp dụng
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng
thuộc lực lượng vũ trang, bao gồm:
1. Các chức danh lãnh đạo của Nhà nước và các chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại bảng lương chức vụ và bảng phụ
cấp chức vụ ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30
tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương
chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là Nghị
quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11).
2. Các chức danh do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
3. Công chức trong các cơ quan nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt
là Nghị định số 117/2003/NĐ-CP).
4. Công chức dự bị quy định tại Điều 2 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây viết tắt
là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP).
5. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại Điều 2
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2003/NĐ-CP).
6. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương
theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ
chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.

7. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã) quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau
đây viết tắt là Nghị định số 121/2003/NĐ-CP) và Điều 22 Nghị định số
184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết
việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây viết tắt là Nghị định số
184/2004/NĐ-CP).
8. Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
9. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong
các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
'IX1 Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả
lương và thực hiện chế độ tiền lương
1. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo
a) Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên
chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào
thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương
theo ngạch hoặc chức danh đó.
b) Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn,
nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công
chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện
đang đảm nhiệm.
c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm)
nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo
đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ
hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm
chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được

bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm
nhiệm.
d) Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương
theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.
đ) Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp
biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ,
công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp
lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì
chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.
2. Nguyên tắc trả lương
Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ
các nguồn thu theo quy định của pháp luật dựng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.
3. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương
a) Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang
khi thay đổi công việc thì được chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có)
cho phù hợp với công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp thôi giữ chức danh lãnh
đạo (trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
lại) để làm công việc khác hoặc giữ chức danh lãnh đạo khác mà có mức lương
chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu mức lương chức vụ hoặc
phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng, sau đó xếp lại lương
hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.
b) Theo yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng
thuộc lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ
chức danh lãnh đạo khác có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn,
thì được giữ mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo
cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo

ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp
chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở ngạch
hoặc chức danh cũ.
c) Các đối tượng được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công
ty nhà nước vào làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước thì được chuyển xếp lại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có)
theo công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp xếp lương theo bảng lương cấp bậc
quân hàm sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương hoặc theo bảng lương quân nhân
chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an
nhân dân, nếu có mức lương cũ cao hơn so với mức lương mới được xếp thì được
bảo lưu phần chênh lệch cao hơn này theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả
lương, quản lý tiền lương và thu nhập phải theo đúng đối tượng, phạm vi, nguyên
tắc, điều kiện, chế độ được hưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm
quyền.
đ) Thực hiện chế độ tiền lương phải gắn với cải cách hành chính; bảo đảm
tương quan giữa các ngành, nghề và giữa các loại cán bộ, công chức, viên chức;
bảo đảm ổn định chính trị - xã hội.
56#$]KE56#$A_#$C`O#$E56#$JH!Ra
bRE56#$1
'IZ1 Mức lương tối thiểu chung
Mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và
các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 203/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về mức lương tối
thiểu.
'I[1 Các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa
vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD

Ban hành kèm theo Nghị định này các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm
hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
1. Các bảng lương:
a) Quy định 7 bảng lương sau:
Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.
Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp
lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và công chức ở xã, phường, thị trấn).
Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và
chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
b) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, tuỳ theo từng đối tượng
được xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân (bảng
6) với mức lương cao nhất bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng (trừ
sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân được điều động, biệt phái)
và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân (bảng 7).
c) Công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và
tổ chức cơ yếu áp dụng thang lương, bảng lương quy định trong các công ty nhà
nước.
2. Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân
dân và công an nhân dân.
3. Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và

công an nhân dân.
'Ic1 Các chế độ phụ cấp lương
1. Phụ cấp thâm niên vượt khung: Áp dụng đối với các đối tượng xếp lương
theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này
và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, đã xếp bậc lương cuối cùng trong
ngạch hoặc trong chức danh.
a) Mức phụ cấp như sau:
a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng
2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo
bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ
36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được
tính thêm 1%.
a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3
và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng)
đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ
ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không
hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức
khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dựng để tính đúng và hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo: Áp dụng đối với các đối tượng
đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời
được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ
quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người
đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức
danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
3. Phụ cấp khu vực: Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa
xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối
thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ
cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
4. Phụ cấp đặc biệt: Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất
liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân
hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
5. Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm
việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh
hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.
6. Phụ cấp lưu động: Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc
ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và
đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
a) Phụ cấp thâm niên nghề: Áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên
nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an
nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục
trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5%
mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề: Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có
chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và
50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có).
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề: Áp dụng đối với các chức danh xếp lương
theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa
án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại
điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b
khoản 8 Điều này.
d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách
nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.
d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm
nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì
được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh: áp dụng đối với các đối tượng không
thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định
này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.
Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
56#$]H!#d#$`eE56#$H!NOE56#$FO#EI#E56#$
J#eR1
'If1 Chế độ nâng bậc lương
1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc
trong chức danh.
Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc
lương thường xuyên quy định như sau:
a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng
của bảng lương thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương
chuyên gia cao cấp được xét nâng lên một bậc lương.
b) Đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định tại
khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án,
ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, nếu chưa xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian giữ bậc trong
ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:
b1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng
2, bảng 3 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ

Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong
ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng lên một bậc lương.
b2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3
và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng)
giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.
c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu không
hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức
khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương thường
xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì
được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức
được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ,
công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường
hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).
b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của
Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong
ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng
bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một
bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này.
3. Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm và nâng lương, nâng phụ cấp quân
hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn
kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành

đối với lực lượng vũ trang.
'Ig1 Chế độ trả lương
1. Chế độ trả lương gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức; nguồn trả lương và theo quy chế trả lương của cơ quan, đơn vị.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sau khi trao đổi với Ban Chấp hành Công đoàn cùng
cấp có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế trả lương để thực hiện đối với cán
bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. Quy chế trả lương phải được gửi cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong
cơ quan, đơn vị.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
Việc trả lương trong lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.
Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ trực 12giờ/24giờ hoặc
24giờ/24giờ được thực hiện chế độ trả lương hoặc phụ cấp đặc thù do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Chế độ trả lương trong những ngày nghỉ làm việc được hưởng lương; chế
độ tạm ứng tiền lương trong thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam,
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật Lao động về tiền lương.
4. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị
và các đối tượng hưởng lương thuộc lực lượng vũ trang được cử đi công tác, làm
việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hoạt phí do Nhà
nước đài thọ hoặc hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc
tế đài thọ thì trong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

5. Công chức dự bị và những người trong thời gian tập sự hoặc thử việc trong
các cơ quan nhà nước (kể cả tập sự công chức cấp xã) và trong các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước được hưởng mức lương theo quy định tại Điều 18 Nghị định
số 115/2003/NĐ-CP, Điều 21 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP, Điều 18 Nghị định số
117/2003/NĐ-CP, Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và được hưởng chế độ phụ
cấp, chế độ trả lương theo quy định tại Nghị định này.
6. Chế độ trả lương áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đối với cán bộ
chuyên trách và công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp
mất sức lao động như sau:
a) Cán bộ chuyên trách cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ
cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng
được hưởng 90% mức lương chức danh hiện đảm nhiệm quy định tại Nghị định
này và không phải đúng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
b) Công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất
sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được
hưởng 90% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính có cùng trình độ
đào tạo quy định tại Nghị định này và không phải đúng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế.
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
'Ih1 Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương
1. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất
lương) đối với từng cơ quan hành chính, từng đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ
quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự
nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu). Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%.
3. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành
chính có thu.

4. Ngân sách địa phương sử dụng 50% số tăng thu giữa dự toán năm kế hoạch
so với dự toán năm trước liền kề do Thủ tướng Chính phủ giao và 50% số tăng thu
giữa thực hiện so với dự toán năm kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ g
o.
5. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương
cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong trường hợp đã thực hiện đúng các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này mà vẫn còn th
1
'I 10. Quản lý tiền lương và thu
ập
1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xp l ương, chế độ phụ cấp lương, nâng
bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định
này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm qu
n.
Đối với các cơ quan hành chíh đ ược khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính và các đơn vị sự nghiệp ca Nhà n ước thực hiện chế độ hạch toán và tự
chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng
trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền
lương so ới mức l ương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các qu khen th
ưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc
biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có th
quyền.
2. Thực hiện phân cấp trách nhệm để ng ười đứng đầu cơ quan nhà nước và
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp ủa Nhà n ước quyết định vic xếp lư ơng, nâg bậc
l ơng thư ờng xuyên, nng bậc lương trư ớc thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp

của cơ quan có thẩ
quyền.
3. Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, chuyên viên cao cấp vàtương đư
ơng, thực hiện phân cấp việc quyết địh xếp lư ơng, nâng bậc lương và phụ cấp
thâm niên vượt khung
hư sau:
a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Việc quyết đnh xếp l ương, nng bậc
lương thư ờng xuyên và nng bậc lương trư ớc thời hạn, thực hiện theo phân cấp h
n hành.
b) Đối với ngạch chuyên viên caocấp và ương đư ơng (
ại A3):
b1) Việc quyết đnh xếp l ương vào loại A3 khi được phê chuẩn kết quả bầu cử,
khi được bổ nhiệm vào ngạch (hoặc chức danh), nâng ngạch, chuyển ngạch, thực
hiện theo phân cấp h
n hành.
b2) Việc quyết định nng bậc ương th ường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt
khung trong ngạch hoặc trong chức danh loại A3 do Chánh án Toà án nhân dân tối
cao Viện trư ởng Viện Kiểm sát nhân dân tối co, Bộ trư ởg, Thủ tr ưởng cơ quan
ngang B, Thủ trư ởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuc Trung ư ơng trực tiếp sử dụng và quản lý cán bộ, công chức,
viên chức đó ra quyết định thực hiện và có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về
Nội vụ.
b3) Việc quyết định âng bậc ương trư ớc thời hạn (khi lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông áo nghỉ h ưu) trong ngạch hoặc trong
chức danh loại A3 do Chánh án Toà án nhân dân tối ca, Viện trư ởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối ao, Bộ trư ng, Thủ tr ưởng cơ quan ngang ộ, Thủ trư ởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thộc Trung ư
ơng trực tiếp sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định thực
hiện sau khi có thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện về

!a1
56#$]'IBP
J#h
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chứ
thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa KT & QTKD
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành
iên quan:
a) Hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công
chức, viên chức và các trường hợp có thay đổi về phân loại cán bộ, công chức,
viên chức quy định tại Ngh
định này.
b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm
việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Ngh
định này.
c) Hướng dẫn xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đối tượng giữ
chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp
vụ, thừa hành, phục vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bảo đảm lương mới (gồm lương
chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo)
không thấp hơn so vớ
lương cũ.
d) Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi
thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang,
cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn
vị sự nghiệp củ
Nhà nước.
đ) Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm)

quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 và tại khoản 3 Điều 5 Ngh
định này.
e) Hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6 Ngh
định này.
g) Hướng dẫn chế độ nâng bậc lương quy định tại Điều 7 Nghị định này và
phân cấp thẩm quyền quyết định xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Ngh
định này.
h) Kiểm tra kết quả chuyển xếp lương cũ sang lương mới và việc thực hiện
chế độ tiền lương của các Bộ, ngành,
a phương.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành liên quan và
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc T
Sinh viên: Nguyễn Minh Hằng Lớp: K5/CĐKT-LK7
22

×