Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu composit Sao Đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.81 KB, 70 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh

Để có được thời gian thực tập rất bổ ích và hiệu quả tại Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ thì trước tiên chúng
em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới :
Các thầy cô trường Cao đẳng kinh tế kĩ thuật Thái Nguyên đã tận tình
truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở,kiến thức chuyên sâu về kinh tế doanh
nghiệp và có kinh nghiệm sống quý báu,thực sự hữu ích cho bản thân em
trong thời gian thực tập và cả sau này:
Cô giáo Ngô Thị Hồng Hạnh đã hết lòng hỗ trợ giúp đỡ em từ khi chọn
đề tài,cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập đến khi hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp này:
Các cơ chú lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật
liệu Composit Sao Đỏ đã tạo cho em cơ hội được thực tập tại phòng kế toán
tài vụ của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composit
Sao Đỏ,và các cơ chú anh chị ở các bộ phận,đặc biệt là chị Hiền,kế toán
trưởng của công ty và anh Toàn phụ trách tính giá thành ở phân xưởng sản
xuất đã nhiệt tình hướng dẫn giải thích và cung cấp các thông tin,số liệu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu, giúp em hoàn thành báo cáo đúng thời
gian,nội dung quy định.
Xin chúc quý thầy cô,các cơ chú anh chị tại công ty dồi dào sức
khỏe,thành công trong công viêc.Chúc quý Công ty kinh doanh ngày càng đạt
hiệu quả cao,bền vững mãi mãi cùng thời gian.

SV: LƯU HÀ MY
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh

0016, ngày 28/08/209.cố ng thoát nước bằng composite và quy trình chế tạo nó” 20
2.1. 2 Bộ máy tổ ch ức hoạ 20
động của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ 20


Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ hạch toán độc lập có con
dấu và tài khoản tại ngân hàng,hoạt động theo doanh nghiệp, được phép làm đầy đủ các thủ tục đăng
kí kinh doanh và hoạt 20
doanh trong khuôn khổ luật pháp của nhà nước 22
S Ơ ĐỒ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY 22
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ má 22
a Công ty đã đượ c 25
ếp điều hành và phải đặt 25
chỉđạo của Tổng Giám đốc và các Phó TổngGiám đốc 26
26
2.1. 3 Đặc điểm tổ chứ 26
bộ máy kế toán ở cơ ng ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ 26
Một đặc điểm nổi bật tại Công tlà địa bàn hoạt động sản xuất phân tán. Công ty đăng ký giấy phép
kinh doanh trên toàn quốc , các công trình trải khắp từ Bắc vào Nam. Công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ có trụ sở chính đúng tại Hà Nội. Để đảm bảo cho sự lãnh
đạo tập trung của BGĐ Công ty cũng như sự chỉ đạo thống nhất và kịthời của hệ thống kế toán. Công
ty áp dụng hệ thống kế toán tập trung. Toàn bộ hoạt 26
29
Quan hệ chỉ đạo: 30
Quan hệ cung cấp số liệu : 30
Quan hệ đối chiếu: 30
2.1. 4 Trình tự luân chuyển số liệu : Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu và Phát triển công nghệ vật liệu
Composit Sao Đỏ đang áp dụng hình thức sổ kế toán chừng từ ghi sổ , hạch toán chi phí sản xuất theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu từ. Đối tượng hạch toán
ci phí sản xuất là các đội xây lắp. Còn đối tượng tính giá thánh là từng công trình hay hạng mục công
trình , các giai đoạn công việc , khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng và tính giá thành theo phương
pháp trực tiếp. Việc áp dụng hình thức kế toán này phù hợp với mô hình hoạt động sản xuất kinh danh
tại Công ty và phù hp với tính chất của hoạt động xây lắp khối lượng sản phẩm dở dang được luân
chuyển qua rất nhiều kỳ khác nhau , có khi tới một vài năm , đồng thời hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ còn tạo điều kiện cho các công trình đang tiến hành thi công ở xa trong việc gửi báo cáo định kỳ.

Nhưng hình thức này cũncòn những điểm hạn chế là việc ghi chép trng lắp phải có nhiều sổ theo dõi
khác nhau. Việc theo dõi khô 30
học Đặng Trần Cơn 44
Đơn vi tính :ĐồnSDĐK:0 44
Nguồn số li ệ u: hòng kế toán 44
44
2.5 . Hạch toán chi phí sản xuất chung : 44
Trong kinh doanh xây lắp , chi phí sản xuất bao gồm 4 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí
nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Để có thể nâng cao chất lượng sản
phẩm khoản mục chi phí nguyên vt liệu và chi phí nhân công cần phải được 44
Sổ chi tiết TK 154 49
Trích quý 49
năm 2011 49
Công trì nh trường tiểu học Đặng Trân Cơn Nguồố liu Phòng kế toán 49
2.7. Những thành tựu về kế toán tập hợp chi phí sản xut và tính giá thành sản phẩm 50
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần c ? ph ? n d? u t u và phỏt tri?n cụng ngh? v ? t li ?
u Composit Sao é?. được sự giúp đỡ nhiệt tìh của các cán bộ phòng kế toán , cùng với sự nỗ lực của
bản thân em đã có được những hiểu biết nhất định về công tác quản lý và công tác kế toán tại Công ty.
Bản thân em nhận thấy công tác quản lý và công tác kế toán , đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩmxây lắp tại công ty có nhiều ưu điểm.Cong ty đã đạt được những thành
công nhất định trong việc tạo lập cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thịtrường. Các công trình do
Công ty đảm nhận thi công đều có kiến trúc đẹp , chất lượng cao và giá thành hợp lý nên uy tín của
công ty ngày càng cao rên lĩnh vực xây lắp.Đạt được những thành quả đó là nhờ sự linh hoạt , nhạy
bén trong quản lý của Ban Giám đốc Công ty nói chung và của bộ máy kế toán nói riêng. Phòng kế tán
của công ty hiện nay được biên chế 20 người , mỗi người chịu trách nhiệm một phần hành kế toán độc
lập. Công việc bộn bềrất vất vả nhưng những cán bộ phòng kế toán vẫn làm việc với sự nỗ lực và tinh
thần trách nhiệm cao , trong đó không thể không nói tới kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Chính từ sự phân tích , phản ánh chính xác kịp thời của họ mà ban giám đốc

công ty nhanh chóng xác định được những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm từ đó đưa ra những quyết định quản lý phù hợp trong công tác quản lý chi phí và gá thành sản
phẩm ại công ty.Hiện nay hìnhtức kế toán được lựa chọn và p dụng tại công ty là hình thức kế toán
"Chứng từ ghi sổ". Việc lựa chọn hình thức kế toán này là phù hợp vi đặc đim thực tế tại công ty ( công
việc nhiều , cán bộ kế toán ít , địa bàn hoạt động rộng ) . Theo hình thức kế toán này , hệ thống sổ sách
kế toán của Công ty tương đối hoàn thiện. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp , hợp lệ ,
đầy đủ và đảm bảo tính chính xác. Hệ thống sổ chi tiếtđược lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của công ty
và đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp. Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toánchi phí sản
xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo đúng
chế độ quy định. Công ty xác định niên độ kế toán theo năm dương lịch từ ngày 01. 01 đến ngày 31
tháng 12 hàng năm. Hàng tháng , Công ty đều lập báo cáo ước giá trị sản lượng thực hiện và lập kế
hoạch sản lượng cho tháng sau gửi lên Tổng công ty và cũng là để đánh giá sơ bộ kết quả hoạt động
của các công trình của Công ty từ đó nhìn nhận được những mặt mạnh và yếu trong công tác quản lý
đểcó biện pháp phát huy những ưu điểm và đề ra những giải pháp khắc phục những hạn chế.Về việc tổ
chức thi công tại các công trường tuân theo một quy chế hợp lý. Việc cung ứng vật tư được giao chủ
yếu cho công trình từ khâu tìm nguồn hàng , vận chuyển đến tận chân công trình do đó đáp ứng được
nhu cầu về vật tư một cách kịp thời. Việc quản lý lao động theo các hợp đồng khoán tạo cho người lao
động chủ động hoàn thành cng việc đúng thời hạn.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất à tính giá
thành sản phẩm xây lắp đượcxác địnhphù hợp vớđặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất vtính
giá thành sản phẩm xây lắp với yêu cầu và khả năng của công ty , giúp công ty hạch toán chi phí sản
xuất cho từng công trình , hạng mục công trình một cách rõ ràng , cụ thể , đơn giản , phục vụ tốt cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất , quản lý và phân tích hoạđộng sản xuất kinh doanh.Giá thành sản
phẩm xây ắp của công ty chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp phù hợpvới yêu cầu hạch ton của chế độ
kế toán mới ban hành cho các đơn vị xây lắp đòi hỏi công ty phải xây dựng được bộ máy quản lý gọn
nhẹ , giảm chi phí quản lý làm tăng lợi nhuận.Tólại , có thể nói tổ chức kế toán ở công ty đtương đối
hợp lý , phản ánh kịp thời , chính xác và trung thực chi phí sản xuất phát sinh. Riêng về công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xâylắp đã được hạch toán rõ ràng , cụ thể chi phí sản
xuất cho từng công trình , hạng mục công trình hoàn thành không bỏ sót chi phí. Do đó đã hỗ trợ tích
cực cho sản xuất thi công công trình đồng thời phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất , tính giá th
50

h sản phẩm và phân tích hoạt động kinh doanh ca công ty từ đó cung cấp được những thông tin hữu ích
cho các nhà quản trị của công ty trong việc đề ra các biện pháp hữu ích để tiết kiệmchi phí cũng như
đưa ra các quyết định đầu tư đúngđắn 52
Những ưu điểm trong công táquản lý nói chung , quản lý thi công và kế toán tập hợpchi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần tích cực trong sản xuất kinh doanh , góp phần nâng cao
đời sống cán bộ công nh 52
ại hóa công tác kế toán 61
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
Công ty đã trang bị hệ thống máy tính tương đối hiện đại, đây là một điều kiện rất thuận lợi của công
ty nhưng để khai thác tối đa ưu việt của máy vi tính công ty nên thường xuyên đào tạo đ ội ngũ cán bộ
kế toán sử dụng máy vi tính hiệu quả nhất 61
61
KẾT LUẬN 61
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ. có nhiều khả năng phát
triển trong tương lai. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty em đã nhận thấy rằng học tập chỉ dựa
trên công thức đã học ở trường vẫn chưa đủ,mà còn phải bước vào thực tế,phải nắm vững được những
vấn đề đang diễn ra.Đây là thời gian em thử nghiệm những kiến thức của mình đã được học và công
tác 61
ự tế.Mặt khác quá trình thưc tập giúp em hiểu sâu về những kiến thức mình đã có.Em cảm thấy mình
trưởng thành hơn vì những lí thuyết đã được áp dụng trong thực tế.Hiểu được tầm quan trọng đó em đã
c gắng học hỏi về công việc kế toán,về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp áp dụng kế toán miở nước ta 61
Đ ược sự hướng dẫn,giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Ngô Thị Hồng Hạnh và các thầy cô ở trường cùng
toàn thể các cơ chú,anh chị,em trong công ty nên em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài :
"K ế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ " . T 61
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh



Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Vật liệu
Composit Sao Đỏ Error: Reference source not found
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần
đầu tư và phát triển Công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS tại Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ Error:
Reference source not found

0016, ngày 28/08/209.cố ng thoát nước bằng composite và quy trình chế tạo nó” 20
2.1. 2 Bộ máy tổ ch ức hoạ 20
động của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ 20
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ hạch toán độc lập có con
dấu và tài khoản tại ngân hàng,hoạt động theo doanh nghiệp, được phép làm đầy đủ các thủ tục đăng
kí kinh doanh và hoạt 20
doanh trong khuôn khổ luật pháp của nhà nước 22
S Ơ ĐỒ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY 22
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ má 22
a Công ty đã đượ c 25
ếp điều hành và phải đặt 25
chỉđạo của Tổng Giám đốc và các Phó TổngGiám đốc 26
26
2.1. 3 Đặc điểm tổ chứ 26
bộ máy kế toán ở cơ ng ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ 26
Một đặc điểm nổi bật tại Công tlà địa bàn hoạt động sản xuất phân tán. Công ty đăng ký giấy phép
kinh doanh trên toàn quốc , các công trình trải khắp từ Bắc vào Nam. Công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ có trụ sở chính đúng tại Hà Nội. Để đảm bảo cho sự lãnh
đạo tập trung của BGĐ Công ty cũng như sự chỉ đạo thống nhất và kịthời của hệ thống kế toán. Công
ty áp dụng hệ thống kế toán tập trung. Toàn bộ hoạt 26

hình tăg giảm tài sản cố định báo các tình hình thực hiện sản lượng và tiêu thụ sản phẩm , bảng lương của
toàn tổ đội sản xuất 28
Sơ 28
29
Quan hệ chỉ đạo: 30
Quan hệ cung cấp số liệu : 30
Quan hệ đối chiếu: 30
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
2.1. 4 Trình tự luân chuyển số liệu : Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu và Phát triển công nghệ vật liệu
Composit Sao Đỏ đang áp dụng hình thức sổ kế toán chừng từ ghi sổ , hạch toán chi phí sản xuất theo
phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu từ. Đối tượng hạch toán
ci phí sản xuất là các đội xây lắp. Còn đối tượng tính giá thánh là từng công trình hay hạng mục công
trình , các giai đoạn công việc , khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng và tính giá thành theo phương
pháp trực tiếp. Việc áp dụng hình thức kế toán này phù hợp với mô hình hoạt động sản xuất kinh danh
tại Công ty và phù hp với tính chất của hoạt động xây lắp khối lượng sản phẩm dở dang được luân
chuyển qua rất nhiều kỳ khác nhau , có khi tới một vài năm , đồng thời hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ còn tạo điều kiện cho các công trình đang tiến hành thi công ở xa trong việc gửi báo cáo định kỳ.
Nhưng hình thức này cũncòn những điểm hạn chế là việc ghi chép trng lắp phải có nhiều sổ theo dõi
khác nhau. Việc theo dõi khô 30
.621.00 Nợ TK627:5.327.540 34
34
Có TK 338:14.948.540 34
Sơ đồ 3 : 34
học Đặng Trần Cơn 44
Đơn vi tính :ĐồnSDĐK:0 44
Nguồn số li ệ u: hòng kế toán 44
44
2.5 . Hạch toán chi phí sản xuất chung : 44
Trong kinh doanh xây lắp , chi phí sản xuất bao gồm 4 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí

nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Để có thể nâng cao chất lượng sản
phẩm khoản mục chi phí nguyên vt liệu và chi phí nhân công cần phải được 44
Sổ chi tiết TK 154 49
Trích quý 49
năm 2011 49
Công trì nh trường tiểu học Đặng Trân Cơn Nguồố liu Phòng kế toán 49
2.7. Những thành tựu về kế toán tập hợp chi phí sản xut và tính giá thành sản phẩm 50
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần c ? ph ? n d? u t u và phỏt tri?n cụng ngh? v ? t li ?
u Composit Sao é?. được sự giúp đỡ nhiệt tìh của các cán bộ phòng kế toán , cùng với sự nỗ lực của
bản thân em đã có được những hiểu biết nhất định về công tác quản lý và công tác kế toán tại Công ty.
Bản thân em nhận thấy công tác quản lý và công tác kế toán , đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩmxây lắp tại công ty có nhiều ưu điểm.Cong ty đã đạt được những thành
công nhất định trong việc tạo lập cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thịtrường. Các công trình do
Công ty đảm nhận thi công đều có kiến trúc đẹp , chất lượng cao và giá thành hợp lý nên uy tín của
công ty ngày càng cao rên lĩnh vực xây lắp.Đạt được những thành quả đó là nhờ sự linh hoạt , nhạy
bén trong quản lý của Ban Giám đốc Công ty nói chung và của bộ máy kế toán nói riêng. Phòng kế tán
của công ty hiện nay được biên chế 20 người , mỗi người chịu trách nhiệm một phần hành kế toán độc
lập. Công việc bộn bềrất vất vả nhưng những cán bộ phòng kế toán vẫn làm việc với sự nỗ lực và tinh
thần trách nhiệm cao , trong đó không thể không nói tới kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Chính từ sự phân tích , phản ánh chính xác kịp thời của họ mà ban giám đốc
công ty nhanh chóng xác định được những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm từ đó đưa ra những quyết định quản lý phù hợp trong công tác quản lý chi phí và gá thành sản
phẩm ại công ty.Hiện nay hìnhtức kế toán được lựa chọn và p dụng tại công ty là hình thức kế toán
"Chứng từ ghi sổ". Việc lựa chọn hình thức kế toán này là phù hợp vi đặc đim thực tế tại công ty ( công
việc nhiều , cán bộ kế toán ít , địa bàn hoạt động rộng ) . Theo hình thức kế toán này , hệ thống sổ sách
kế toán của Công ty tương đối hoàn thiện. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp , hợp lệ ,
đầy đủ và đảm bảo tính chính xác. Hệ thống sổ chi tiếtđược lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của công ty
và đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp. Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toánchi phí sản
xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo đúng
chế độ quy định. Công ty xác định niên độ kế toán theo năm dương lịch từ ngày 01. 01 đến ngày 31

tháng 12 hàng năm. Hàng tháng , Công ty đều lập báo cáo ước giá trị sản lượng thực hiện và lập kế
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
hoạch sản lượng cho tháng sau gửi lên Tổng công ty và cũng là để đánh giá sơ bộ kết quả hoạt động
của các công trình của Công ty từ đó nhìn nhận được những mặt mạnh và yếu trong công tác quản lý
đểcó biện pháp phát huy những ưu điểm và đề ra những giải pháp khắc phục những hạn chế.Về việc tổ
chức thi công tại các công trường tuân theo một quy chế hợp lý. Việc cung ứng vật tư được giao chủ
yếu cho công trình từ khâu tìm nguồn hàng , vận chuyển đến tận chân công trình do đó đáp ứng được
nhu cầu về vật tư một cách kịp thời. Việc quản lý lao động theo các hợp đồng khoán tạo cho người lao
động chủ động hoàn thành cng việc đúng thời hạn.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất à tính giá
thành sản phẩm xây lắp đượcxác địnhphù hợp vớđặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất vtính
giá thành sản phẩm xây lắp với yêu cầu và khả năng của công ty , giúp công ty hạch toán chi phí sản
xuất cho từng công trình , hạng mục công trình một cách rõ ràng , cụ thể , đơn giản , phục vụ tốt cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất , quản lý và phân tích hoạđộng sản xuất kinh doanh.Giá thành sản
phẩm xây ắp của công ty chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp phù hợpvới yêu cầu hạch ton của chế độ
kế toán mới ban hành cho các đơn vị xây lắp đòi hỏi công ty phải xây dựng được bộ máy quản lý gọn
nhẹ , giảm chi phí quản lý làm tăng lợi nhuận.Tólại , có thể nói tổ chức kế toán ở công ty đtương đối
hợp lý , phản ánh kịp thời , chính xác và trung thực chi phí sản xuất phát sinh. Riêng về công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xâylắp đã được hạch toán rõ ràng , cụ thể chi phí sản
xuất cho từng công trình , hạng mục công trình hoàn thành không bỏ sót chi phí. Do đó đã hỗ trợ tích
cực cho sản xuất thi công công trình đồng thời phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất , tính giá th
50
h sản phẩm và phân tích hoạt động kinh doanh ca công ty từ đó cung cấp được những thông tin hữu ích
cho các nhà quản trị của công ty trong việc đề ra các biện pháp hữu ích để tiết kiệmchi phí cũng như
đưa ra các quyết định đầu tư đúngđắn 52
Những ưu điểm trong công táquản lý nói chung , quản lý thi công và kế toán tập hợpchi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần tích cực trong sản xuất kinh doanh , góp phần nâng cao
đời sống cán bộ công nh 52
ại hóa công tác kế toán 61
Công ty đã trang bị hệ thống máy tính tương đối hiện đại, đây là một điều kiện rất thuận lợi của công

ty nhưng để khai thác tối đa ưu việt của máy vi tính công ty nên thường xuyên đào tạo đ ội ngũ cán bộ
kế toán sử dụng máy vi tính hiệu quả nhất 61
61
KẾT LUẬN 61
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ. có nhiều khả năng phát
triển trong tương lai. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty em đã nhận thấy rằng học tập chỉ dựa
trên công thức đã học ở trường vẫn chưa đủ,mà còn phải bước vào thực tế,phải nắm vững được những
vấn đề đang diễn ra.Đây là thời gian em thử nghiệm những kiến thức của mình đã được học và công
tác 61
ự tế.Mặt khác quá trình thưc tập giúp em hiểu sâu về những kiến thức mình đã có.Em cảm thấy mình
trưởng thành hơn vì những lí thuyết đã được áp dụng trong thực tế.Hiểu được tầm quan trọng đó em đã
c gắng học hỏi về công việc kế toán,về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp áp dụng kế toán miở nước ta 61
Đ ược sự hướng dẫn,giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Ngô Thị Hồng Hạnh và các thầy cô ở trường cùng
toàn thể các cơ chú,anh chị,em trong công ty nên em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài :
"K ế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ vật liệu Composit Sao Đỏ " . T 61
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh

 !"#!$%&'!("
Cạnh tranh luôn là vấn đề hàng đầu trong nền
kinh thị trường với sự quản lý và điều tiết của nhà nước. Nước ta trong
thời gian qua đó có những biến động về giá cả thị trường như giá vật tư, công
cụ dụng cụ, đồ dùng liên tục tăng, đã ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp. Trước tình hình giá cả biến động như hiện nay, sự cạnh tranh càng
mạnh mẽ hơn, giá giữ vai trò quan trọng hơn trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp.

Cạnh tranh về giá chính là một trong những công cụ cạnh tranh của
doanh nghiệp. Do đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan
trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí
và tăng lợi nhuận. Thông qua tiết kiệm chi phí sẽ tạo nên một nền tảng vững
chắc cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doan
nhờ cắt giảm chi phí nhưng vẫn không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý
tài chí tại doanh nghiệp. Kế tn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một nội dung phức tạp
trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp bởi tất cả các nội dung và
phương pháp hạch toán về nguyên liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương, khấu hao
TSCĐ, đều tác động đến giá thành. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp khai thác nguồn lực tiềm tàng, nâng cao năng lực cạnh tranh về giá,
đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnc
x dựng
cơ bản . Do đó, người làm kế toán là người am hiểu sâu rộng và nắm
vững về nghiệp vụ chuyên môn, phải nhận diện chi phí để giá thành phản ánh
đúng bản chất của nó. Vì thế công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm càng giữ vai trò quan trọng hơn. Đối với người quản lý thì chi phí là
mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng
trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra, Do đó, quản lý chi phí, đánh giá công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng là công việc cần thiết để đảm bảo lợi nhuận và
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vấn đề này mà tôi đã chọn

đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản pẩm tại C ông ty cổ phần
đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu compost
%)*
+,!" /
ên cứu:
Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ
bản áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất côn
nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá,đề xuất các biện pháp khắc phục hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật
liệu compos
%)*
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
01"!23/4( 564"/
ên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu củ
báo cáo:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của
báo cáo là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của ngành sản xuất công
nghiệp, trong đó đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí sản xuất, phương
pháp phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm từ đó hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển công nghệ vật liệu compo
t Sao Đỏ.
3.2 Phạm vi
hiên cứu:

-Về
ội dun g:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu compo
tSao Đỏ.
- Về
ời gian:
Số liệu đề tài sử dụng trong 3 năm từ 2
0- 2012.
- Về
ông gian:
Tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ vật liệu comp
"!%)*
7829/ : 
4.1hiên cứu:
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
Phương pháp thu thậ
số lệu:
- S ố liệu sơ cấp: phỏng vấn tìm hiếu tình hình thực tế tại các khâu của
dây truyền sản xuất đế có cái nhìn tổng thể về quá trìn
snxuất.
- S ố li
th cấp:
+ T hu thập số liệu thưc tế từ phân xưởng sản xuất chính và ph
g k toán.
+ T ham kháo những số liệu có liên quan đến đề tài
ghin cứu.
+ P hân

ch số liệu
4.2 Phương pháp xứ lí số liệu: phương hp so sán , đi chiế u,tổ ng
p số liệu.
4.3 Phương p
;#!):
<="/"%4(&>%&"?6
ghin cứu:
- T ời gian ngh iên cứu: qu
4 nm 2011
hời gian thực hiện: từ ngày: 26/3đếgày:15 /
năm 2012
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ
vật liệu como
t Sao Đỏ .
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh

SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh

@ABCDDE
FG
H!I1;:""J6K"-L.%&#&'!("
iên cứu:
1.1.1 K
áiniệm:1. 1.1.1 Chi phí sản xất và p hân loại chi phí sản xuất trong đn vị x
y ắp:
A, Chi phí s

xuất.
Chi phi sản xuất được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống,lao động vật hóa và các ho phí k hác mà doanh nghiệp bỏ r có
liê n quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nh
định.
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống,lao động vật hóa và các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất
và cấu thành nên giá thành của sản phẩm
ây lắp.
Như vậy, chi ph sản xuÊ t trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công
trong một thời kỳ n
t định.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm
bao gồm ba
ộ phận:
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
G =
+ V + M
T
ng đó :
G : Giá trịsản phẩm, lao vụ
dịch vụ
C : Hao phí lao động
ật hoá
M : Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra
giá trị

n phẩm Như vậy , về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hi
ếu tố :
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất ở một thời kỳ
ất định.
- Giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền
lương của một đơn vị đ
ho phí.
b , Phân loại chi phí
ản xuất.
Tuỳ theo yêu cu quản lý , đối tượng cung cấpthông tin , giác độ xem xét
chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo cá
ch sau :
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thenội dung , tính chất kinh tế ca
hi phí .
Theo cách phâloại này , chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung
kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bphận nào ,
dựng để sản xuất ra sả
phẩm gì.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thàn
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
yếu tố :
- Chi phí nguyêvật liệu : Bao gồm chi phí về các loại đối tượng lao động
là nguyên vật iệu chính , vt lệu phụ , hiên liệu , thiết bị xây dựng
ơ bản
- Chi phínhân công : Là toànb tiền công , các khon trích BHXH,BHYT,
KPCĐ , BHTN trên tiền lương và các khoản khác phải trả cho ng
i lao động.

- Chi phí khấu hao tàsản cố định : Là toàn bộ số tiền phải trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng trong
anh nghiệp.
- Chi phí dịcvụ mua ngoài : Là số tiền phải trả về các loại dch vụ mua
ngoài , thuê ngoànhư ci phí điện , nư
, điện thoại
- Chi hí khác bằng tiền : Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài
ốn yếu tố kể trên.
Theo cách phân loại này chota biết được cơ cấu , tỷ trọng của từng loại chi
phí mà doanh nghiệp chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lcơ sở để phân
tích , đánh giá tình hình thực hiện dự tán chi phí sản xuất , lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố ở bảng thuyết mih báo cáo tài chính , phục vụ cho yêu cầu hông
tin và quản lý , lập dự toán chi phí sản xuất ki
doanh cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sảxuất theo mục đích , cô
dụng của chi phí.
Thecách phân loại này , chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
được chiat
nh các khoản sau :
- Chi phí nguyêvật liệu trực tiếp : Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơ vị xây lắp bỏra ( vật liệu chíh,
vật liệu phụ ) . Chi phí này không kể vật iệu phụ cho máy móc , phương tiện
thi công và những vật liệu tính
ong chi phí chung.
- Chi phí nhân công : Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia quá
trình hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả những khoản
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh

phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động
thuê ngoài theo từng loại côngviệc. hng trích BHXH , BHYT , BHTN tính
trên quỹ lương công nhân trực tiếp
ủa hoạt động xâ lắp.
- Chi phsử dụ ng máy thi công : Là chi phí sử dụng máy để hoàn thnh sản
phẩm xây lắp gồm : chi pí khấu hao máy thi công , chi phí tiền lươncông nhân
vận hành máy , chi phí nhiên liệu và các chi ph
khác của máy thi công.
Chi phí sản xuất chung :Gồmchi phí trực tiếp k hác , chi phí co bộ máy
quản lý tổ độ , cáckhoản trích BHXH , BHYT , BHTN của công nhân trực
tiếp sản xuất và công nhân vận hành máy thi công và côn
nhân viên quản lý đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản ý chi phí theo định mức , là cơ sở cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tinh giá thnh sản phẩm theo khoản mục , là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ
sau. Đây cũng là cách phân loại chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp do
phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản được lập cho từng đốitợ
theo khoản mục chi ph í .
* Phân loại chi phí trong mối quan
với khối lượng hoạt động.
- Độ lớn của chi phí trong doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố
khác nhau. Nếu nghiên cứu mối quan hệ của chi phí với các nhân tố ảnh
hưởng đến độ lớn của chi phí thì có thể biểu diễn phơ
trình chi phí dưới dạng :

C=
a,b,c ,x,T)
Trng đó :
C:Tổ

chi hí ( chi phí toàn bộ ).
a,b,c ,x: Các nhân tố ản
hưởng đến độ lớn của chihí.
T:Sự biểu hiện t
n tệ ( giá trị ) của chi ph.
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
- Giảsử các nhântố khác ( kỹthuật , công nghệ , tổ chức ) không thay
đổi thì có thể biểu diễn phương trình của chi phí trong mối qua hệ với khối
lượng hoạt động( số lượng sản phẩm hoàn hành , số gờ
áy hoạt
ng ) ướ
dạng :
C = f(x)
Trong đó :
x: Khối lư
g hoạt động của doanh nghiệp.
- Theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động thì cc
h phí được phân biệthành :
Chi phí khả biến ( biến phí )
Biến phí là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ
hoạt động. Khối lượng hoạt độncó thể là sản phẩm hoàn
àh , số giờ
áy hoạt động
+ . Định phí
Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về
khối lượng hoạt động thực hiệ.
ồm có các loại định hí sau :
- Định phí tuyệt đối : Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự

thay đổi về khối lượng hoạt động còn chi phí trung bình của một đơn vị khối
lượng hoạt động thì giảm đi. Ví dụ ti
lương trả theo thời gan
- Định pí tương đối ( định phí cấ bậc ): rường hợp trữ lượng ( khả năng )
của các yếu tố sản uất tiềm tàng đã khai thác hết , muốn tăng được kối lượng
hoạt động cần bổ sung , đầu tư các hả năng sản xuất tiềm tàng mới , trường
hợp này sẽ xuất
iện chi phí bất biếcấp bậc.
- Định phí bắt buộc : Là định phí không thể thay đổi được một cách
nhanh chóng vì chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ ch
cơ bản của một doanh nghiệp.
Địh
hí bắt buộc có hai đặc điểm :
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
Có bản chất sử dụng lâu dài.
+ Không thể giảm bớt đế
số không trong mộtthời ngắn.
- ịnh phí tuỳ ý ( không bắt buộc ): Là các định phí có thể được thay đổi
nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế
hoạch củacác định phí tuỳ ý là ngắn hạn , thông thường một năm. Các chi phí
này có thể được cắt giảm trong những trường hợp đặc biệt cần thit. Ví dụ như
chi phí quảng cáo
hi phí đào tạo nh
viên
+ . Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và
biến ph. Ví dụ
ư chi phí điện thoại , fax

* Phân loại chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ và
kh? năng quy nạp chi ph
vào đối tượng kế tán chi phí.
Theo tiêu thức này , chi phí hoạt động sảnxuất kinh doanh được chia
thành : chi phí
rc tiếp và chi phí g
n tiếp.
+ . Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp ến việc sản xuất
một công trình , hạng mục công trình nên hoàn toàn có thể hạch toán qunạp
trực tiếp cho từng c
gtrình , hạng mục côn
trình đó.
+ . Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp là những chi phcó liên quan đến nhiều công trình , hạng
mục công trình khác nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng
ng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.
Trườnghợp có phát sinh chi phí gián tiếp , bắt buc phải áp dụng phương pháp
phân bổ , lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học
củatiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy , các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết
sức quan tâm đến việc
a chọn iêu thức phân bổ chi phí.
Tóm lại , mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ
cho từng yêu cầu quản lý và đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Nhưng
chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi

phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh n
iệp trong từng thời kỳ nhất định.
1
2 Giá thành sản phẩm xây lắp.
a , Giá thành sản phẩm x
lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống,lao động vật hóa và các hao phí khác có lien quan đến
khối lượng công
c,sản phẩm,dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gm chi phí
nguyên vật liệu trựtiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung
tính cho từng công trình hay khối lượng công tác xây ắp hoàn thành đến giai
đoạqui ước , đã hoàn thành nghiệm th
,bàn giao và chấp nhận thanh toán.
+ . Phân biệt khái niệm chi phí s
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hamặt biểu hiện của
quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm có ối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuyvậy
, chúng lạikhác na
về giới hạn , phạm vi và nộ i dung :
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí pát sih trong mộthời kỳ nhất định
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
( tháng , quý, năm ) còn giá thành lại liên quan đến chi phí khối lượng sản
xuất kinh doanh dở dang kỳ trước chuyển sang. Nhưng lại không bao gồm chi
phí t
c tế của khối lượng xây lắp cuối kỳ.
Chi phí sản xuất đưc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định , còn giá thành

sản phẩm xây lắp là chphí sản xuất tính cho một công trình , hạng mục công
trình hoàn t
nh hay khi lượng xây lắp hoàn thành.
Tuy nhiên , giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phm xây lắp lại có những
điểm giống nhau : chúng đều phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và
chi phí sản xuất của công tác xây lắp chỉ tống nhất về mặt lượng trong trường
hợp : Khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành của
công trình và hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc
giá trị khối lượng xây lắp
dang đầu kỳ và cuối kỳ là bằng nhau.
B, Các loại
iá thành sản phẩm công tác xây lắp.
Phân loại giá thành theo cơ
số liệu và thời đ
m tính giá thành.
* Giá thành dự toán.
Sản phẩm của ngành xy dựng cơ bản có đặc điểm là giá trị lớn , thờigian
thi công dài à mang tính đơn chiếc , kết cấuphức tạp , qui mô lớn nên mỗi
công trình ,
ạng mục công trình đều có dự toáriêng
Giá thành dự toán của công trình , hạng mục công trnh được xác định trên
cở sở các định mức , các đn giá của cơ quan có thẩm quyền ban hnh , dựa trên
mặt bằng giá cả thị trường , nó xác định trước khi đơn
tham gia đấu thầu thi công công trình.
ăn cứ vào giá trị dự toán của công trình , hạng mục công trình chng ta c
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
13
Giá trị dự toán từng
công trình, hạng mục

công trình
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng
mục công trình
Thu nhập chịu
thuế tính trước
=
+
Do đó:
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng
mục công trình
Giá trị dự toán từng
công trình, hạng mục
công trình
Thu nhập chịu
thuế tính trước
=
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
theo công thức sau :
Giá thành kế hoạch công trình xây lắp
Giá thành kế hoạch được lập trên cơ sở các đnh mức tiên tiến của nội bộ
doanh nghiệp , phù hợp với thực tiễn. Việc tính toán xác định giá thành sản
phẩm được tiến hành trước khi thi côngcông trình do bộ phận kế hoạch thực
hiện , giá thn
kế hoạch được xác định theo công thức :
Giá thành kế hoạch là cơ sở để donh nghiệp phấn đấu hạ giá thành ản
phẩm , là căn cứ để so sánh phân tích , đánh giá tình hình thực hiệ
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghi

.
* Giá thành thực tế công tác xây lắp
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền tất cả chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp
nhất định. Nó đ
c xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định
mức mà gồm cnhững chi phí thực tế phát sinh như hư hao , mất mát
do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công
tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau
nhưng với điều kiện phải đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
14
Giá thành kế
hoạch công tác
xây lắp
Giá thành dự
toán công tác
xây lắp
Mức hạ
giá thành
kế hoạch
=
=
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
trong quá trình so sánh và so sánh này phải được thực hiện trên cùng một đối
tượng xây lắp. Giữa ba loại giá thành nà
ường có mối quan h≥ệ về mặt lượng như s≥au :

Giá thành dự
oán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
Giá thành khối lượng xây ắp hoàn chỉnh là giá thành của nững công trình
, hạng mục công tình hoàn thành đảm bảo kỹ thuật và chất lượng , đúng thiết
kế ,đúng ợp đồng bàn giao và được bên chủ đầ
tư ( bên A ) nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện
iu quả sản xuất thi c
g trọn vẹn một công trình , hạng mục công trình.
Khối lượng hoàn thành qui ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đế
t giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau :
+
ải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
+ Khối lượng này phải được xác định một cách cụ thể v
được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nh
thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước phản ánh kịp thời chi
phsản xuất cho đối tượng xây dựng trong quá trình thi công , từ đó giúp cho
doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra ch
từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp cụ thể.
Căn cứ theo phạm vi tính toán chi h
thì giá thành sản phẩm xây
p được chia thành ba loại :
* Giá thành sản xuất toàn bộ
Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố
địh và chi phí biến đổi thuộc ci phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân
công trực
ếp , chi phí sử dụng máy thi công
chi phí sản xuất chung.

* Giá thành sản xuất theo biến phí
Giá thnh sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm cá
ến phí sản xuất ( biến phí trực tiếp và biến ph
gián tiếp )
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
* Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí
Giá thành có phân bổ hợp lý định phí bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất
và phần định phí được phânổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế o
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Hồng Hạnh
"6M)5!&H/.NO!P)Q/I.!!"#!;#4(
ịnh mức )
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến đề tài nghiên cứu
1, Hệ thống tài khoảnế toán và báo cáo tổng hợp áp dụng cho cácDanh
nghiệp xây lắp ( Ban hành theo quyt
nh số 1864.199 . Q - BTC ngày 1. 12. 1998 của Bộ Tài chính ).
2, Thụ ng t ư số 244/2009 /TT- BTC ngày 31/12/20
về việc hướng dẫn, sửa đổi ,bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp.
+ Thông tư hướng dẫn,sửa đổi,bổ sung một số nghiệp vụ kế toán doanh
nghiệp trong quyết định 15, đặc biệt là c
vấn đề liên quan đếnvốn,phát hành cổ phiếà công cụ vốn khác.
+ Điểm mới củ a thông tư 244 là VND , đồng tiền hạch toán có thể là
ngoại tệ.Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu,chi bằng ngoại tệ thì được
chọn môtk loại ngoại tệ do Bộ tài chính quyđị
àm đơn vị tiền tệ để gh
SV: Lưu Hà My Lớp: K5CĐKTLK6
17

×