Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.15 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
LỜI MỞ ĐẦU
rong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không ngừng cải cách nhằm nâng
cao lợi nhuận, lợi nhuận có thể nói là sự sống còn của doanh nghiệp vì vậy
việc xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của mọi
doanh nghiệp, xác định lãi lỗ của doanh nghiệp và các hoạt động kinh tế khác.
T
Qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho
nhà quản trị biết được thực chất quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra các biện
pháp nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp.
Thấy được công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm rất
quan trọng. Nên trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng
K26 em đã chọn đề tài “Chi phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây
Lắp”.
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm có 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26.
Chương 3: Một số nhận xét chung và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tại công ty
Thời gian thực tập ngắn và kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài viết của em
còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong được sự góp ý kiến của ban lãnh đạo,
phòng kế toán công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 cùng giáo viên hướng
dẫn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn !
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 1 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ


SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp :
1.1.1 Khái niệm :
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh ở một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
- Giá thành sản phẩm xây lắp: Là tiêu hao thực tế gắn liền với việc sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm hoàn thành nhất định.
1.1.2 Vị trí :
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng
cần phải xác định sau khi bỏ ra toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa, các chi phí
khác để từ đó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng
tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp, với mục đích cuối cùng là bàn giao cho chủ
đầu tư.
1.1.3. Nhiệm vụ :
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Xác định kì tính giá thành.
- Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy trình sau
+ Tập hợp chi phí sản xuất theo bốn khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung.
+ Tổng hợp các chi phí sản xuất đã phát sinh phân bổ chi phí sản xuất chung
cho các đối tượng liên quan, và tiến hành kết chuyển các khoản mục này vào tài
khoản tính giá thành.
+ Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì để
tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 2 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
1.1.4 Phân loại:
1.1.4.1. Phân loại chi phí sản xuất:

a. Phân loại theo yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
b. Phân loại theo khoản mục giá thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
1.1.4.2. Phân loại giá thành :
a. Giá thành dự toán: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính theo
dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, hạng mục công trình.
Zd = Khối lượng x định mức x đơn giá + % phụ phí = G – Pđm
Trong đó: Zd: Giá thành dự toán
Pđm: lãi định mức (Pđm = % H x Zd)
Theo thông tư 141 ngày 16 tháng 11 năm 1999 được quyết định như sau:
- Xây dựng ông trình dân dụng H = 5,5 %
- Xây dựng công trình công nghiệp H = 5,5 %
- Xây dựng công trình giao thông H = 6,0 %
- Xây dựng công trình thuỷ Lợi H = 5,5 %
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật H = 5,5 %
b. Giá thành kế hoạnh: Là giá thành được lập trên cơ sở những điều kiện cụ thể ở
mỗi đơn vị xây lắp dựa trên biện pháp thi công định mức, kinh tế kĩ thuật.
Zkh = Zd - % hạ giá thành
Trong đó : Zkh: Giá thành kế hoạch
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 3 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
c. Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất vật tư phát

sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu
của kế toán, khi công trình hoàn thành thực tế là cơ sở để xác định giá thành kế
hoạnh Zd > Zkh > Ztt.
Trong đó: Ztt: Giá thành thực tế.
1.1.5. Đặc điểm, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp:
1.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: Không có sản phẩm nào giống sản
phẩm nào, chi phí bỏ ra cho các sản phẩm khác nhau, việc tính giá thành được thực
hiện cho từng sản phẩm riêng biệt.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian lâu dài.
Vì vậy, vòng quay vốn chậm, không thể đợi công trình hoàn thành mới tính giá
thành mà theo hạng mục hay gói thầu.
- Hoạt động xây lắp có tính chất lưu động, được tiến hành ngoài trời chịu tác
động trực tiếp bởi các yếu tố môi trường nên mang tính chất thời vụ.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài, mọi sai phạm có thể sửa chữa
phải phá đi làm lại, dẫn đến lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng nên chất lượng sản
phẩm phải được xác định.
1.1.5.2. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm trong xây lắp:
- Đối tượng tập hợp chi phí: Theo từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình bộ
phận của công trình.
- Đối tượng tính giá thành: Từng công trình, giai đoạn công việc, từng hạng
mục công trình hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành: Thời điểm công trình hay hạng mục công trình bàn giao
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 4 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
1.2 Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
xây lắp:
1.2.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:

- Khái niệm: Là một phương pháp của hệ thống các phương pháp được sử dụng
để tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi sản xuất giới hạn của đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất.
- Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
+ Phương pháp trực tiếp: Chi phí trực tiếp hạch toán trực tiếp theo từng công
trình.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: Chi phí gián tiếp được phân bổ cho từng công
trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2.2 Phương pháp tính giá thành:
- Khái niệm: Là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành
đơn vị sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành.
- Các phương pháp tính giá thành:
+ Phương pháp trực tiếp:
+ Phương pháp tổng cộng chi phí
+ Phương pháp hệ số
+ Phương pháp tỷ lệ
+ Phương pháp loại trừ chi phí
+ Phương pháp theo đơn đặt hàng
1.3 Nội dung, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất vầ tính giá thành sản
phẩm xây lắp:
1.3.1. Tài khoản sử dụng:
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 5 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Giá thành Tổng CPSX của SP + chênh lệnh CPSX của SPDD ĐK và CK
đơn vị =
sản phẩm Sản lượng sản phẩm hoàn thành
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc áp dụng hệ thống kế toán phù hợp
với đặc điểm của ngành xây lắp đã áp dụng QĐ số 15/2006 /QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC kèm theo quyết định 1864 của bộ tài chính
Tài khoản sử dụng:

-TK 141: Tạm ứng
+ TK 1411: Tạm ứng lương phụ cấp
+ TK 1412: Tạm ứng vật tư hàng hóa
+ TK 1413: Tạm ứng giao khoán xây lắp nội bộ
+ TK 1418: Tạm ứng khác
- TK 137: Phải thu theo tiến độ của hợp đồng xây dựng
- TK 2117: Đà giáo cốt pha
- TK 337: Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
- TK 334: Phải trả cho người lao động
+ TK 3341: Phải trả cho công nhân viên
+ TK 3342: Phải trả lao động theo hợp đồng
- Tk 154: Chi phí sản xuất dở dang
+ TK 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm xây
lắp.
+ TK 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sẩn phẩm khác
+ TK 1543: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm, dịch
vụ
+ TK 1544: Chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp
- TK 5112: Có 2 tài khoản cấp 2
+ TK 51121: Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành
+ TK 51122: Doanh thu bán sản phẩm khác.
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231: Chi phí nhân công.
+ TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu.
+ TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 6 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
TK 152,153,214 TK621 TK154 TK152,153
(1) (7)
(5) (6)
TK111 TK141 (9)

(2) (3)
TK111, 331
(4)
TK133
(8)
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc.
+TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
-TK 6415: Chi phí bảo hành.
Không sử dụng TK 641, TK 3387, Các tài khoản còn lại được áp dụng theo
quyết định 15 năm 2006 QĐ/BTC.
1.3.2. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng thông thường.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
-Phiếu xuất kho.
- Bảng lương.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Bảng phân bổ chi phí trả trước.
- Các bảng tổng hợp.
- Các sổ chi tiết.
- Bảng tính giá thành.
-Sổ cái.
1.4. Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.4.1. Kế toán chi phí sản xuất
1.4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Tài khoản sử dụng:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho
hoạt động thi công xây lắp kể cả công cụ, dụng cụ dùng trực tiếp cho thi công, khấu
hao đà giáo cốt pha, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hay từng hạng

mục công trình xây dựng hoặc lắp đặt.
TK621

GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 7 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
TK 152,153,214 TK621 TK154 TK152,153
(1) (7)
(5) (6)
TK111 TK141 (9)
(2) (3)
TK111, 331
(4)
TK133
(8)
TK334 TK622 TK154
(1) (4)
TK111, 112 TK141(3)
(2) (3)
- Chi phí nguyên vật liệu
d dùng cho công trình
- Phế liệu thu hồi, vật liệu dùng
không hết nhập lại kho
- K/C CPNVLTT tính giá thành.
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
b. Phương pháp kế toán:

(1) Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động xây lắp.
(2)Chi tạm ứng giao khoán nội bộ
(3)Chi thanh toán tạm ứng khi mua vật liệu công cụ dụng cụ.
(4)Mua vật liệu xuất thẳng cho công trình
(5)Vật liệu công cụ dùng không hết để lại chân công trình.

(6) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(7)Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho của hoạt động xây lắp hoàn thành.
(8)Thuế được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu.
(9)Vật liệu dùng không hết nhập trả lại kho.
1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a.Tài khoản sử dụng:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để phản ánh chi phí lao động trực
tiếp tham gia vào quá trình hoạt đọng xây lắp kể cả các khoản phải trả cho lao động
thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng vụ việc riêng đối với
hoạt động xây lắp không tính BHYT, BHXH, KPCĐ và tiền ăn ca.

GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 8 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
TK 152,153,214 TK621 TK154 TK152,153
(1) (7)
(5) (6)
TK111 TK141 (9)
(2) (3)
TK111, 331
(4)
TK133
(8)
TK334 TK622 TK154
(1) (4)
TK111, 112 TK141(3)
(2) (3)
Chi phí sử dụng Tổng CP sử dụng máy thi công khối lượng
máy thi công phân = x đã phục vụ
bổ cho đối tượng A Tổng khối lượng máy đã phục cho đối tượngA
vụ cho các đối tượng sử dụng
Chi phí sử dụng máy phân Ztt một ca máy Số ca máy tiêu chuẩn

bổ cho công trình A tiêu chuẩn phục vụ công trình A
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
TK622
-Chi phí nhân công trực - Kết chuyển chi phí nhân
tiếp xây lắp( gồm tiền công trực tiếp để tính giá
lương và các khoản khác) thành.

b.Phương pháp kế toán:
(1)Chi tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân xây lắp.
(2)Chi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán khối lượng xây lắp.
(3)Thanh toán tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp.
(4)Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
1.4.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a. Nội dung:
- Máy thi công bao gồm toàn bộ số máy, phương tiện phục vụ trực tiếp cho
hoạt động thi công xây lắp như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đào đất, máy
ủi….
- Hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy:
+ Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt.
+ Doanh nghiệp giao máy thi công cho đội, xí nghiệp xây lắp.
- Nội dung chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại:
+ Chi phí phát sinh thường xuyên: Lương chính, lương phụ của công nhân
điều khiển máy, các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi
công, chi phí bằng tiền, chi phí mua ngoài.
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 9 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
TK334 TK622 TK154
(1) (4)
TK111, 112 TK141(3)
(2) (3)

Chi phí sử dụng Tổng CP sử dụng máy thi công khối lượng
máy thi công phân = x đã phục vụ
bổ cho đối tượng A Tổng khối lượng máy đã phục cho đối tượngA
vụ cho các đối tượng sử dụng
Chi phí sử dụng máy phân Ztt một ca máy Số ca máy tiêu chuẩn
bổ cho công trình A tiêu chuẩn phục vụ công trình A
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
+ Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa máy, chi phí công trình tạm cho máy, chi
phí vận chuyển tháo gỡ, lắp đặt máy trong quá trình luân chuyển.
b. Phương pháp phân bổ:
 Phân bổ chi phí thường xuyên:
-Nếu theo dõi riêng cho từng loại máy:
-Nếu theo dõi chi phí sử dụng máy thi công cho tất cả các loại máy, trường
hợp này vẫn theo dõi số ca máy thực hiện việc phân bổ chi phí được tiến hành theo
các bước:
+ Chọn đơn giá kế hoạch một ca máy thấp nhất làm tiêu chuẩn để xác định hệ
số tính đổi ca máy cho các loại:
+ Qui đổi ca máy khác làm ca máy tiêu chuẩn:
+ Tính giá thành thực tế của 1 ca máy tiêu chuẩn:

+ Phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng:
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 10 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chi phí sử dụng Tổng CP sử dụng máy thi công khối lượng
máy thi công phân = x đã phục vụ
bổ cho đối tượng A Tổng khối lượng máy đã phục cho đối tượngA
vụ cho các đối tượng sử dụng
Đơn giá kế hoạch một ca máy
H ca máy =
Đơn giá kế hoạch của ca máy tiêu chuẩn
Tổng số ca máy Số ca máy

chuẩn phục vụ = Hệ số ca máy x phục vụ công
cho công trình A trình A
Tổng chi phí sử dụng máy
Ztt một ca máy tiêu chuẩn =
Tổng số ca máy tiêu chuẩn
Chi phí sử dụng máy phân Ztt một ca máy Số ca máy tiêu chuẩn
bổ cho công trình A tiêu chuẩn phục vụ công trình A
= x
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
 Phân bổ chi phí tạm thời:
Chi phí tạm thời không được tính một lần vào chi phí sử dụng máy thi công
mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng, đối với công trình tạm thì phân bổ theo
thời gian thi công trên công trường.
c. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy
TK 623
- Tập hợp chi phí sử dụng - Ghi giảm chi phí sử dụng máy
máy phát sinh trong kỳ - Kết chuyển máy thi công để
tính giá thành
d. Phương pháp kế toán:
Nếu doanh nghiệp không có bộ phận kế toán riêng biệt để theo dõi chi phí sử
dụng máy thi công, thì tất cả các chi phí sử dụng máy phát sinh đều theo dõi trên TK
623, sau đó phân bổ cho các đối tượng liên quan.
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 11 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chi phí thực tế Chi phí tháo chi phí phế
xây dựng công + dỡ công trình - liệu thu hồi
Chi phí trình sửa chữa máy tạm dự tính
tạm thời =
phân bổ Thời gian sử dụng các công trình tạm, thời gian thi công
trên công trường

TK111, 112, 331, 335, 214 TK623 TK 152
(1) (4)
TK133
TK142, 242 TK 154
(2)
TK141 (5)
(3)
Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế Giá trị
của sản dở dang đầu kì phát sinh trong kì dự toán
phẩm dở = x của giai
dang cuối Giá trị dự toán Giá trị dự % mức đoạn
kì của giai đoạn xây toán của giai độ xây lắp
lắp hoàn thành đoạn xây lắp hoàn dở dang
bàn giao trong kì dở dang thành cuối kỳ
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
(1)Chi phí phát sinh sử dụng máy.
(2) Phân bổ chi phí trả trước.
(3) Thanh toán tạm ứng giao khoán xây lắp nội bộ.
(4)Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
(5)Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
1.4.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
a. Tài khoản sử dụng:
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 627

-Các khoản chi phí phát -Các khoản ghi giảm chi phí
sinh trong kỳ sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất
chung để tính giá thành


b. Phương pháp kế toán:
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 12 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
TK334,338 TK627 TK154
(1) (6)
TK152,153,142,2425
(2)
TK214
(3)
TK142,335
(4)
TK111,112,331
(5)
TK133
Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế Giá trị
của sản dở dang đầu kì phát sinh trong kì dự toán
phẩm dở = x của giai
dang cuối Giá trị dự toán Giá trị dự % mức đoạn
kì của giai đoạn xây toán của giai độ xây lắp
lắp hoàn thành đoạn xây lắp hoàn dở dang
bàn giao trong kì dở dang thành cuối kỳ
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân quản lí đội, các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, công nhân quản lí
đội.
(2)Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng ở phân xưởng.
(3)Chi phí khấu hao tài sản cố định.
(4)Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(6)Cuối kì kết chuyển chi phí sản xuất chung.
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành

sản phẩm xây lắp:
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì tuỳ thuộc vào phương thức thanh
toán của doanh nghiệp.
-Nếu thanh toán theo phương thức tiến hành theo giai đoạn công việc, thì kế
toán cần tiến hành tính giá thành các giai đoạn xây lắp nên phải đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kì.
-Trường hợp thanh toán theo công trình hoàn thành, thì toàn bộ chi phí sản
phẩm dở dang là chi phí trực tiếp phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành.
-Trường hợp thanh toán theo giai đoạn qui ước thì sản phẩm dở dang là chi
phí của giai đoạn hoàn thành.
Thanh toán theo phương thức tiến độ kế hoạch thì không xác định chi phí dở
dang và toàn bộ chi phí phát sinh trong kì có liên quan đến phần công việc đã hoàn
thành được coi là quá trình thực tế.
1.4.2.2. Trình tự, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành:
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 13 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế Giá trị
của sản dở dang đầu kì phát sinh trong kì dự toán
phẩm dở = x của giai
dang cuối Giá trị dự toán Giá trị dự % mức đoạn
kì của giai đoạn xây toán của giai độ xây lắp
lắp hoàn thành đoạn xây lắp hoàn dở dang
bàn giao trong kì dở dang thành cuối kỳ
+
x x
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
a. Nội dung:
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tập hợp toàn bộ khoản
chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.

b. Tài khoản sử dụng:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154
SDĐK:
Tập hợp chi phí NVL trực - Kết chuyển giá trị sản phẩm
tiếp, chi phí nhân công xây lắp hoàn thành bàn giao.
trực tiếp, chi phí sử dụng - Gía trị phế liệu thu hồi nhập
máy, chi phí sản xuất chung kho hoặc bán thu tiền
Cộng SPS Cộng SPS

SDCK
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 14 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
C.Trình tự kế toán:
TK 621 TK154 TK632
(1) (5)
TK622 TK152
(2) (6)


TK623 TK 111,112,331
(3) (7)
TK 627 TK 3331
(4)
TK 111,112,331
(8)
TK133
(1)Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
(3) Kết chuyển chi phí sử dụng máy để tính giá thành.

(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
(5) Giá thành thực tế của công trình xây lắp hoàn thành bàn giao.
(6) Khi kết thúc hợp đồng xây lắp, vật liệu thừa, phế liệu thu hồi nhập kho.
(7) Giá trị thu hồi, khả năng thanh lý máy móc thiết bị thi công khi kết thúc
hợp đồng, vật liệu phế liệu bán thu tiền ghi giảm chi phí.
(8) Chi phí thanh lý máy móc thiết bị khi kết thúc hợp đồng xây lắp.
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 15 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỤNG K26
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỤNG K26
2.1.1 Sự Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây
Dựng K26.
2.1.1.1 Sự hình thành :
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng K26 trước kia được hình thành từ một
tổ xây dựng, trước những yêu cầu về hoạt động cũng như tổ chức lại hình thức hoạt
động cho phù hợp với sự phát triển chung của ngành xây dựng, và sự lớn mạnh của
tổ xây dựng, trước những thách thức về mặt tổ chức hoạt động xây dựng những
Công trình lớn. Đến ngày 14 tháng 11 năm 2003 thành lập công ty Cổ Phần Đầu Tư
Và Xây Dựng K26 và ông Nguyễn Vinh làm giám đốc Công ty. Ban đầu Công ty
thành lập với số vốn do 5 thành viên Công ty đóng góp là 2.000.000.000 đ( Hai tỷ
đồng). Công ty thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 40. 03.
000030 do sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Đăklăk cấp. Với ngành nghề hoạt động của
Công ty là Xây dựng các Công trình dân dụng và Công nghiệp.
Công ty có trụ sở chính đặt tại: E5 Trần Khánh Dư TP Buôn Ma Thuột.
ĐT: 0500 813971
MST: 600448970

2 1.1.2. Sự phát triển:
Là một tổ xây dựng đã có nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên trong cơ cấu tổ chức
mới, loại hình hoạt động mới ít nhiều có ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt
động của Công ty. Trước những khó khăn đó Công ty vừa cố gắng hoạt động tốt
trong lĩnh vực xây dựng vừa tìm hiểu nhu cầu của thị trường, từ đó có những hướng
phát triển mở rộng sản xuất, ngành nghề hoạt động nhằm hỗ trợ lĩnh vực xây dựng
cùng phát triển, vừa củng cố bộ máy tổ chức hoàn thiện và nâng cao cơ cấu trong
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 16 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
ban lãnh đạo, giữa các thành viên giúp Công ty hoạt động hiệu quả, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1. Đặc điểm :
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 là một Công ty xây dựng và sản xuất
nên lực lượng lao động rất đông. Lao động tại Công trình phải kết hợp nhiều Công
việc, đa số lao động đều có trình độ và chuyên môn về xây dựng, trong phân xưởng
sản xuất một người có thể làm được nhiều công đoạn.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng K26 hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
nên có những đặc điểm riêng của ngành xây dựng. Công ty hiện nay có 110 Công
nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, với đặc thù của ngành xây dựng Công ty
mua sắm một số máy móc, Công cụ dụng cụ phục vụ trực tiếp các Công trình. Do
vậy Công ty luôn có số lượng tài sản cố định lớn cùng với nhà kho bến bãi để bảo
quản cất giữ các phương tiện và nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vu
2.1.2.2.1. Chức năng:
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 là đơn vị kinh tế có đủ tư cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật dân sự,
có con dấu riêng, có tài khoản được mở tại Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển
ĐăkLăk theo quy định của Nhà Nước, Công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ
tài chính.

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 bao gồm các loại hình kinh doanh sau:
- Xây dựng các Công trình Công nghiệp và dân dụng.
- Mua bán vật liệu xây dựng.
2.1.2.2.2. Nhiệm vụ:
Là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ, tự quyết định về vấn đề tài chính hoạt động
dưới hình thức Công ty Cổ Phần, vì vậy Công ty có một số nhiệm vụ sau:
- Nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn cho Nhà Nước.
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 17 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
- Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà Nước về thuế và báo cáo thống
kê kế toán định kỳ về các chủ trương của Nhà Nước đối với Công ty.
- Thực hiện tốt các chính sách tổ chức cán bộ, chế độ quản lý tài sản nhằm đảm
bảo đời sống của các cán bộ Công nhân viên trong Công ty và đảm bảo Công bằng
xã hội. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề cho nhân
viên trong Công ty.
- Nghiên cứu, nắm bắt thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn và phương hướng phát triển của Công
ty:
Trong điều kiện hiện nay quá trình chuyên môn hóa đang diễn ra mạnh mẽ và
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Do đó các Công ty luôn tận dụng và
phát huy tối đa những lợi thế của mình. trong quá trình hoạt động sự liên kết và hợp
tác giữa các Công ty này tạo thành những tập đoàn kinh tế lớn nhằm phát huy những
lợi thế riêng của từng Công ty đã và đang tạo cho Công ty những cơ hội lớn, tuy
nhiên sự cạnh tranh mạnh mẽ cũng tạo cho Công ty không ít khó khăn.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 đã đi vào hoạt động được 6 năm,
cùng với kinh nghiệm hoạt động, Công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường.
Hoạt động trong nhiều lĩnh vực cũng là lợi thế của Công ty trong việc giảm thiểu
những rủi ro.
2.1.3.1. Thuận lợi:
ĐăkLăk là tỉnh nằm trong khu vực Tây Nguyên, có địa hình khó khăn trong

việc giao lưu buôn bán, trong khi đó dân cư lại không tập trung mà phân tán. Tuy
nhiên trong những năm gần đây thực hiện chủ trương của Đảng Và Nhà Nước về
việc mở rộng, nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng( điện, đường, trường, trạm) nhằm
tạo điều kiện cho quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với tốc độ phát
triển nhanh của mạng lưới và phương tiện giao thông đã giúp quá trình sản xuất kinh
doanh buôn bán với các tỉnh khác được thuận lợi.
Mấy năm qua cùng với sự phát triển chung của đất nước, nền kinh tế của tỉnh
có những bước phát triển mới, thu nhập của người dân cũng được cải thiện. Ngày
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 18 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
càng có nhiều Công ty nước ngoài đầu tư vốn và Công nghệ vào nước ta để hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhà nước đã có những chính sách ưu đãi và thông thoáng
cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu hút vốn và Công nghệ tiên tiến trên thế
giới cũng như các tỉnh thành trong cả nước. ĐăkLăk đã có những chính sách ưu đãi
các nhà đầu tư trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng khu Công nghiệp ưu đãi
về thuế, về giá thuê đất và những ưu đãi về hỗ trợ vốn đã giúp Công ty giảm chi phí,
tăng thu nhập.
Đội ngũ nhân viên Công ty nhiệt tình, tận tụy với Công việc. Do hoạt động
trên nhiều lĩnh vực nên đã giảm bớt rủi ro, các lĩnh vực hỗ trợ nhau cùng phát triển.
2.1.3.2..Khó khăn:
Trong quá trình phát triển Công ty có một số thuận lợi tuy nhiên cũng gặp
không ít kho khăn. Do Công ty mới thành lập nên, thị trường sản phẩm còn chưa
phát triển, vì vậy khách hàng còn ít. Hơn nữa do hoạt động sản xuất kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực nên vốn đầu tư bị dàn trải, manh mún, không phát huy được hết lợi
thế của Công ty. Vì vậy lợi nhuận chưa cao ngoài ra còn đầu tư vốn nhiều cho các
đại lý hoạt động mà vốn kinh doanh ít.
Mặc dù khó khăn song sự cố gắng của tập thể cán bộ Công nhân viên Công ty
trong kinh doanh cũng như được sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc và đặc biệt trong
chính sách của Công ty. Tất cả những yếu tố trên đã làm đòn bẩy giúp cho Công ty
vươn lên hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.

2.1.3.3. Phương hướng hoạt động của công ty:
Trong thời gian tới để hoạt động ngày càng đạt hiệu quả hơn. Công ty đề ra một
phương hướng sau:
- Tham gia tổ chức đấu thầu và ký hợp đồng xây dựng hạng mục và công trình
mới.
- Mở rộng quan hệ với các đối tác và khách hàng, đồng thời khám phá thị
trường mới.
-Đầu tư thêm máy móc thiết bị mới và phương tiện kỹ thuật cao
-Tăng cường vai trò lãnh đạo công ty.
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 19 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty :
2.1.4.1 Chính sách nhà nước:
-Cùng với sự phát triển kinh tế là cơ sở hạ tầng cũng phát triển xây dựng cơ
bản rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy để quản lý tốt nhà nước đã
ban hành văn bản pháp lý về trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chức năng tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng tham gia đấu thầu và tổ chức thi công hoạt
động có hiệu quả pháp lý. Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 đã hoạt
động và phát triển trong khuôn khổ pháp luật thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chính sách
nhà nước.
2.1.4.2 Các nhân tố môi trường:
-Do đặc điểm sản phẩm của công ty tạo ra các công trình có thời gian thi công
lâu do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên như mưa, gió, bão…
-Tạo cảnh quan sinh thái, kiến trúc thẩm mỹ xã hội.
-Xử lý vấn đề chất thải, môi trường.
2.1.4.3 Yếu tố con người:
-Yếu tố con người là yếu tố quyết định quan trọng sử dụng nguồn lao động địa
phương trong tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho một số bộ phận lao động trong
Tỉnh và biện pháp an toàn trong lao động.
2.1.4.4 Đối thủ cạnh tranh:

- Hiện nay trên địa bàn Tỉnh có rất nhiều công ty Doanh nghiệp về ngành xây
dựng cơ bản. Vì thế để chiếm vị thế của mình công ty đã thực hiện chiến lược nâng
cao chất lượng sản phẩm công trình xây dựng hoàn thiện, đảm bảo tiến độ thi công,
thời gian hợp lý, thẩm mỹ.
2.1.5 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty:
Số liệu của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 vào năm 2006, 2007
như sau:
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
Mức Tỉ Lệ %
A. Tài sản ngắn hạn 3.580.670.888 6.340.230.780 2.759.559.892 77,07
B. Tài sản dài hạn 364.324.072 408.445.002 44.120.930 12,11
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 20 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
Trong đó: TSCĐ 354.437.716 404.673.208 50.235.492 14,17
a. Nợ phải trả(nợ ngắn hạn) 2.204.472.013 2.824.984.503 620.512.490 28,15
b.Nguồn vốn chủ sở hữu 1.740.522.947 3.923.691.279 2.183.168.332 125,43
Trong đó: vốn quỹ 1.696.980.476 3.596.980.476 1.900.000.000 111,96
vốn kinh phí khác
2.1.5.1 phân tích tình hình biến động tài sản:
Tổng tài sản:
Năm 2006 = 3.580.670.888 +364.324.072 = 3.944.994.960
Năm 2007 = 6.340.230.780 +408.445.002 = 6.748.675.782
Tổng tài sản của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.803.680.822 đồng
(6.748.675.782 – 3.944.994.960 = 2.803.680.822 )
Tương ứng tỉ lệ tăng 71,07 %
2.803.680.822 / 3.944.994.960 x 100 = 71,07% điều này chứng tỏ quy mô sản
xuất của công ty chủ yếu là do:
- Do tài sản ngắn hạn tăng 2.759.559.892 đồng với tỉ lệ tăng là 77,07%
-Do tài sản dài hạn tăng 44.120.930 đồng với tỉ lệ tăng là 12.11%

Đây rất phù hợp với xu hứng mở rộng hoạt động xây dựng của công ty.
* Tỉ suất đầu tư của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng K26
Năm 2006: 354.437.716/ 364.324.072x100 =97,29%
Năm 2007: 404.673.208 /408.445.002 x 100 = 99,08%
Tỉ suất đầu tư năm 2007 so với 2006 tăng điều này chứng tỏ công ty đã chú
trọng đầu tư đổi mới tài sản cố định tăng năng lực mở rộng của công ty.
2.1.5.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn của công ty Cổ Phần Đầu
Tư Và Xây Dựng K26 :
Tổng nguồn vốn:
Năm 2006: 2.204.472.013 + 1.740.522.947 = 3.944.994.960đồng
Năm 2007: 2.824.984.503 +3.923.691.279 = 6.748.675.782 đồng
Tổng nguồn vốn của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26 năm 2007
so với năm 2006 tăng 2.803.680.822 đồng
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 21 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
(6.748.675.782 - 3.944.994.960 =2.803.680.822 đồng)
Tương ứng tỉ lệ tăng là 71,07%
(2.803.680.822 /3.944.994.960 x 100 =71,07%) là do:
+Do nợ phải trả của công ty (Nợ ngắn hạn) tăng 620.512.490 đồng với tỉ lệ
tăng 28,15%
+Do nguồn vốn tăng 2.183.168.332 đồng với tỉ lệ tăng 125,43 % trong đó loại
nguồn vốn quỹ tăng như chủ yếu là nguồn quỹ là 111,96% là biểu hiện tôt của công
ty dang mở rộng xu hướng đầu tư.
- Tỉ suất tự tài trợ của công ty:
Năm 2006: 1.696.980.476 /1.740.522.947 x 100 = 96,39%
Năm 2007: 3.596.980.476 /3.923.691.279 x 100 =91,67%
Tỉ suất tự tài trợ của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng điều này chứng
tỏ công ty có đầu tư thêm vốn để hoạt động.
2.1.5.3 Phân tích khả năng thanh toán của công ty:
-Hệ số thanh toán hiện hành:

Năm 2006: 3.580.670.888/ 2.204.472.013 = 1,62
Năm 2007: 6.340.230.780 / 2.824.984.503 = 2,24
Hệ số thanh toán hiện hành tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng K26
năm 2006 khả năng thanh toán nợ cao hơn năm 2007 chứng tỏ tình hình tài chính
năm 2007 của công ty ổn định và khả quan.
2.1.6 Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty:
Bảng số liệu năm 2006, 2007 về tình hình doanh thu và lợi nhuận là
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
Mức Tỉ lệ (%)
Doanh thu 3.130.628.356 4.844.404.543 1.713.776.187 54,74
Lợi nhuận 67.180.866 83.471.175 16.290.309 24,25
-Doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.713.776.187đồng tương
ứng với tỉ lệ tăng 54,74% là biểu hiện tốt.
-Lợi nhuận kinh doanh tại công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 16.290.309 đồng với
tỉ lệ tăng 24,25 % qua đó cho thấy công ty làm kinh doanh có hiệu quả.
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 22 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
2.1.7. Bộ máy quản lý, bộ máy kế toán
2.1.7.1 .Bộ máy quản lý: Bao gồm ban giám đốc và các phòng ban chịu trách
nhiệm điều hành quản lý toàn bộ Công ty, quản lý giám sát toàn bộ trang thiết bị và
nhân viên Công ty, giúp Công ty hoạt động nhịp nhàng và đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.1.7.1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
: Quan hệ phối hợp
2.1.7.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
• Giám đốc: Là người có đầy đủ tư cách pháp nhân đại diện cho Công ty, có
toàn quyền quyết định, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi mặt của Công ty. Đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho

Công nhân viên. Tổ chức chỉ đạo các phòng ban, cũng như đôn đốc các nhân viên
làm việc, đảm bảo cho Công ty hoạt động thường xuyên.
• Phó giám đốc: Là người tham mưu cho Giám đốc, giúp Giám đốc điều hành
Công ty, trực tiếp giải quyết Công việc được ủy quyền, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Giám đốc về nhiệm vụ được giao. Theo dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ,
đội sản xuất cũng như đội xây dựng.
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 23 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
P. Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ thuật
xây
dựng
Các
đội xây
dựng
Giám đốc
Phòng
kế toán
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
• Phòng kinh doanh: Nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường. Hoạch định
những phương hướng và chiến lược, tham mưu cho Giám đốc và từ đó có những tư
vấn cho Giám đốc tiếp cận các nguồn vốn ngân sách của địa phương cũng như trung
ương, song song với việc chỉ đạo bộ phận sản xuất.
• Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện ghi chép thống kê chứng từ sổ sách. Xác
định chi phí sản xuất kinh doanh, hạch toán xây dựng, tập hợp chi phí quyết toán
Công trình. Ban hành điều lệ, nội quy, quy định cho toàn Công ty.
Giúp giám đốc hoạch định phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.

Thông báo kịp thời sự biến động của thị trường nguyên vật liệu cho sản xuất và xây
dựng. Hạch toán kịp thời đầy đủ những chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng
Công trình. Theo dõi và giải quyết những vấn đề liên quan đến Công nợ các đại lý
vật liệu xây dựng và các Công ty có quan hệ mua bán.
Cập nhật và thông báo kịp thời những quy định, chính sách về chế độ kế tóan
và xây dựng cho Giám đốc giúp Công ty thực hiện đúng, đầy đủ những quy định của
nhà nước đến hoạt động của Công ty.
Giúp giám đốc hạch tóan thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà
nước.
Làm toàn bộ hồ sơ có liên quan để tham gia đấu thầu, ký kết các hợp đồng
kinh tế.
Theo dõi, hạch toán, quyết toán tài chính, thanh lý hợp đồng và các khoản
phải thanh toán.
• Tổ xây dựng: Trong đó đứng đầu là các tổ trưởng có trách nhiệm giám sát và
đôn đốc anh em Công nhân làm việc, giám sát quá trình thi Công, xây dựng cho
đúng với hồ sơ và bản vẽ thiết kế. Trực tiếp thi Công các Công trình, đảm bảo tiến
độ cũng như chất lượng Công trình.
• Phòng thiết kế kỹ thuật: Bao gồm kỹ sư xây dựng và các nhân viên kỹ thuật
có nhiệm vụ lập dự toán, quyết toán các Công trình đã trúng thầu của Công ty. Tham
mưu và tư vấn cho khách hàng khi có yêu cầu. Lập hồ sơ bản vẽ thiết kế kỹ thuật
Công trình, trực tiếp giám sát quá trình thi Công đúng với bản vẽ thiết kế. Trong quá
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 24 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Chuyên đề thực tập KTCPSX và tính giá thành sản phẩm
trình xây dựng nếu có những yếu tố phát sinh ngoài dự toán thì phải có những thay
đổi và chỉ đạo kịp thời cho phù hợp với thực tế mà vẫn đảm bảo chất lượng và kỹ
thuật thi Công.
2.1.7.2. Bộ máy kế toán:
2.1.7.2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán :
Được tổ chức theo sơ đồ quản lý tập chung toàn bộ Công tác kế toán hoạt
động sản xuất kinh doanh.

Ghi Chú :
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
2.1.7.2.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
• Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về Công tác hạch toán kế
toán. Kiểm tra chứng từ, hóa đơn, có trách nhiệm giám đốc việc chấp hành các chế
độ chính sách về tài chính, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, chỉ đạo trực tiếp
Công tác kế toán của toàn Công ty. Phân Công Công tác cho từng kế toán viên để
theo dõi ghi chép và phản ánh kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Cuối kỳ lập các bảng báo cáo kế toán.
• Kế toán tổng hợp: Thực hiện những Công việc có tính chất tổng hợp. Từ các
chứng từ gốc, ghi chép vào sổ chứng từ có liên quan, sổ cái. vv…Hạch toán theo
quý, năm, hạch toán lương cho Công nhân viên, dựa vào định mức tính tổng chi phí
sản xuất, giá thành sản phẩm, theo dõi chi phí xây dựng các Công trình. Giúp kế
GVHD: Thiều Thị Tâm Trang 25 SVTH: Nguyễn Thị Thu Thẩm
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
vật tư
Thủ kho
Kế toán
thanh
toán
Thủ quỹ

×