Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Omnisystem VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.49 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Công ty áp d ng ph ng pháp h ch toán chi ti t h ng t n kho theo ụ ươ ạ ế à ồ
ph ng pháp th song songươ ẻ 22
2.4.1 T i kho n s d ngà ả ử ụ 30
2.4.2. Ph ng pháp h ch toán t ng h p nh p v t tươ ạ ổ ợ ậ ậ ư 30
2.4.3. H ch toán t ng h p xu t nguyên vât li uạ ổ ợ ấ ệ 34
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
CT Công ty
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
VN : Việt Nam
PS : Phát sinh
TSCĐ : Tài sản cố định
BCTC : Báo cáo tài chính
GTGT : Giá trị gia tăng
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
KKTX : Kê khai thường xuyên
CPQL : Chi phí quản lý
CPBH : Chi phí bán hàng
D N : Doanh nghiệp
BH : Bán hàng
QĐ : Quyết định
BTC : Bộ Tài chính
HTK : Hàng tồn kho
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
KPCĐ : Kinh phí công đoàn


BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
TK : Tđi khoản
DTT : Doanh thu thuần
DTBH : Doanh thu bán hàng
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu . Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hình thức sổ kế toán tăng nguyên vật liệu Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hình thức sổ kế toán xuất nguyên vật liệu Error: Reference source
not found
BIỂU
Công ty áp d ng ph ng pháp h ch toán chi ti t h ng t n kho theo ụ ươ ạ ế à ồ
ph ng pháp th song songươ ẻ 22
2.4.1 T i kho n s d ngà ả ử ụ 30
2.4.2. Ph ng pháp h ch toán t ng h p nh p v t tươ ạ ổ ợ ậ ậ ư 30
2.4.3. H ch toán t ng h p xu t nguyên vât li uạ ổ ợ ấ ệ 34
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá
trình sản xuất đó là tư liệu lao động chủ yếu cấu thành niên thực thể sản phẩm. Chi
phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sản xuất. Chỉ cần sự biến động nhỏ về chi phí cũng là ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm, đến lợi nhuận thu được. Do đó nếu tiết kiệm được chi phí
nguyên vật liệu thì đây là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để doanh
nghiệp có thể đạt đựơc mục đích của mình. Muốn vậy có một chế độ quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu hợp lý khoa học, có công hạch toán vật liệu phù hợp với đặc

điểm của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Là một công ty may hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
gay gắt của nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may trong cả nước, Công ty CP
Omnisystem VN cũng đứng trước một vấn đề bức xúc trong công tác quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu.
Trong những năm qua được tiếp thu về một lý luận của các thầy cô giáo
trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và qua quá trình thực tại Công ty CP
Omnisystem VN, em nhận thấy vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán
vật liệu đối với công tác quản lý của công tác của xí nghiệp.
Sau thời gian đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vật liệu ở Công ty CP
Omnisystem VN , em đã nhận thấy những ưu điểm và những mặt còn hạn chế.
Chính vì vậy em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty CP Omnisystem VN" làm chuyên đề cho thực tập thi tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty CP
Omnisystem VN .
Chương2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN .
Chương3 :Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại cơng ty CP Omnisystem VN.
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CP OMNISYSTEM VN
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN
1.1.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu
Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là Công ty chuyên sản xuất đồ may
mặc sẵn phục vụ trong và ngoài nước, chủng loại sản phẩm rất phong phú và đa
dạng, nhiều mẫu mã và kích cỡ nên Công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác
nhau như các loại vải và các phụ kiện khác như các loại chỉ, khuy, khó, cúc, móc,

băng gai, chun, mex, nhiên liệu các loại như điện xăng dầu máy để sản xuất các loại
sản phẩm có quy cách mẫu mã khác nhau.
Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ may của Công ty đều có sẵn
trên thị trường, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để xí nghiệp
đỡ phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho.
CP Omnisystem VN có đặc điểm là tìm thị trường tiêu thụ trước rồi mới
tiến hành khai thác nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất. Làm như thế để đảm bảo
cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất, vừa tránh tình trạng mua nhiều làm ứ đọng
trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất ra và tránh được tình trạng
thiếu vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất, đồng thời gây ứ đọng vốn lưu
động làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Đối với vật liệu chính là vải nhiều khi là do khách hàng cung cấp hoặc Công
ty phải tự tìm mua tuỳ theo yêu cầu của đối tác đặt hàng. Việc lựa chọn số lượng và
chất lượng nguyên vật liệu được căn cứ vào định mức tiêu hao và tiêu chuẩn kỹ
thuật cho phép do bộ phận kỹ thuật lập cho mỗi đơn đặt hàng. Việc tăng năng xuất
lao động nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến việc cung ứng vật liệu
đầu vào. Việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đòi hỏi phải đúng tiến độ, chủng
loại, đúng khối lượng và chất lượng đảm bảo cho sản phẩm đầu ra tới tay người tiêu
dùng vẫn còn nguyên giá trị như thiết kế.
Do đặc thù của nguyên vật liệu dễ bị ẩm mốc, ố, bục mủn nên đòi hỏi Công
ty phải có kho hàng đủ tiêu chuẩn quy định để việc bảo quản vật tư đúng yêu cầu kỹ
thuật để không gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm.
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Công tác bảo quản vật tư
Nhằm bảo quản tốt vật tư tránh hao hụt tổn thất thì cần phải có đủ nhà kho
với điều kiện kỹ thuật an toàn. Việc tổ chức bảo quản vật liệu nhập kho là một khâu
rất quan trọng. Để đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục tuy diện tích mặt bằng,
nhà xưởng còn chật hẹp nhưng xí nghiệp cũng đã tổ chức kho tàng phù hợp với quy

mô của xí nghiệp tại các kho cũng trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đo, đếm.
Đây là điều kiện quan trọng để tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý, bảo quản
hạch toán chặt chẽ.
* Phân loại VL - CCDC
Trong doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu gồm nhiều chủng loại, phẩm cấp
khác nhau.
Mỗi loại vật liệu được sử dụng lại có tính năng, vai trò công dụng khác nhau,
nên để theo dõi tốt các loại vật liệu tránh mất mát kế toán đã tiến hành phân loại vật
liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính: các loại vải ngoài vải bò, vải kaki, vải phản quang, vải
tráng nhựa ;vải lót; bụng
- Vật liệu phụ: các loại cúc, khó, nhãn mác, đệm vai
- Nhiên liệu:; dầu mỡ máy khâu
- Phụ tùng thay thế: các chi tiết phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các loại
máy may, máy cắt : kim khâu, bàn đạp, dây curoa, dao cắt, các vật liệu khác.
- Bao bì: bìa cứng, túi nilon
- Hoá chất: là các vật liệu phục vụ ở các phân xưởng tẩy mài, phân xưởng
nhuộm: nước Javen, thuốc tẩy, thuốc nhuộm
- Phế liệu thu hồi: vải thừa, vải vụn, bụng vụn
Sau đây là sổ danh điểm vật liệu tại công ty CP Omnisystem VN
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 1.1 Sổ danh điểm vật liệu
CÔNG TY CP Omnisystem VN
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Loại NVL chính - TK 1521
Ký hiệu
Nhóm Danh điểm vật liệu
1521.01

1521.02
1521.03
1521.01.01
1521.01.02

1521.02.01
1521.02.02

1521.03.01

Vải
Vải dệt kim
Vải kaki
Mex
Mex dựng
Mex TQ
Bụng
Bông trần
m
m
m
m
kg
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty CP Omnisystem VN
a.Nguyên vật liệu tăng
* Nhập vật liệu gia công.
Sau khi hợp đồng gia công được ký kết giữa Công ty cổ phần may Thăng Long
và các hãng nước ngoài, toàn bộ vật liệu được bên nước ngoài chuyển sang cho Công
ty. Các nhân viên phòng chuẩn bị sản xuất (phòng CBSX) có trách nhiệm hoàn tất thủ
tục giao nhận và tổ chức vận chuyển vật liệu về kho của Công ty. Tại đây, căn cứ vào

Packing List (bảng thể hiện mã hàng, loại vải) để kiểm tra vật liệu. Nếu số lượng và
loại vải thực tế vận chuyển về kho có gì sai lệch với bảng mã hàng, nhân viên phòng
CBSX phải lập biên bản và gửi giấy mời phía Công ty nước ngoài đã ký hợp đồng sang
giải quyết. Nếu vật liệu thực tế nhập về phù hợp với bảng mã hàng thì nhân viên phòng
CBSX lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Một liên phòng CBSX giữ.
Một liên thủ kho giữ.
Một liên phòng kế toán giữ làm căn cứ ghi sổ.
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên phiếu nhập kho chỉ ghi số lượng thực nhập và yêu cầu thủ kho ký vào.
Phiếu nhập kho là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, trên thẻ kho chỉ ghi chỉ tiêu số
lượng.
* Nhập nguyên vật liệu mua ngoài.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL do phòng kế hoạch
đưa ra, phòng thiết kế và phát triển tính toán ra nhu cầu về NVL để phòng thị
trường tìm ra phương án giá và đề nghị tổng giám đốc duyệt thông qua.
Sau khi được thông qua, bộ phận chuẩn bị sản xuất tiến hành việc mua NVL,
NVL sau khi được tiếp nhận về Công ty (có hóa đơn GTGT) được đưa về bộ phận
KCS để kiểm tra chất lượng và lập biên bản kiểm nhận.
Khi vật liệu về đến kho, nhân viên phòng KCS sẽ xem xét, kiểm tra hoá đơn,
chứng từ về tính hợp lý, hợp pháp. Nếu nội dung ghi trong hoá đơn mà phù hợp với
chủng loại, đơn giá, chất lượng và hình thức thanh toán với hợp đồng đã ký kết thì
phòng KCS lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Một liên phòng CBSX giữ.
Một liên phòng kế toán giữ kèm theo hoá đơn bán hàng.
Một liên thủ kho giữ.
Và đề nghị thủ kho cho nhập số vật liệu đó. Trước khi nhập, thủ kho kiểm tra về
chủng loại, số lượng, chất lượng của loại vật tư đó. Nếu thấy đúng với phiếu nhập kho

thì tiến hành cho nhập số vật liệu trên. Trên phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số lượng và
chỉ tiêu giá trị. Căn cứ vào phiếu nhập kho để thủ kho ghi vào thẻ kho và trên thẻ kho,
thủ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng.
Hóa đơn bán hàng: xem biểu 01
Phiếu nhập kho: xem biểu 02
* Nhập vật liệu do tiết kiệm được.
Sau khi tiếp nhận vật tư tiết kiệm được từ các phân xưởng, nhân viên phòng
CBSX cùng thủ kho lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên:
Một liên thủ kho giữ.
Một liên phòng CBSX giữ.
Trên phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Chỉ tiêu giá trị được
tính bằng 50% của 80% giá vật liệu thực tế trên thị trường. Phiếu nhập kho là căn
cứ để thủ kho ghi vào thể kho. Ở các xí nghiệp, các nhân viên hạch toán theo dõi số
lượng các loại vật liệu đó, cuối tháng lập báo cáo gửi lên phòng kế toán để kế toán
vật liệu theo dõi.
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nhập kho phế liệu thu hồi.
Phế liệu thu hồi được tiến hành nhập kho giống như đối với vật liệu mua
ngoài. Sau khi nhập phế liệu từ các xí nghiệp chuyển đến, nhân viên phòng CBSX
lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Một liên thủ kho giữ.
Một liên phòng kế toán giữ.
Một liên phòng CBSX giữ.
b. Nguyên vật liệu giảm
* Xuất kho vật liệu gia công.
Căn cứ vào Hợp đồng và định mức vật tư sản xuất hàng gia công đã được ký
kết, phòng KHXNK lập ra kế hoạch sản xuất cho từng xí nghiệp trong tháng. Căn
cứ vào bảng kế hoạch đó, phòng CBSX lập phiếu xuất kho và xuất vật tư cho các xí

nghiệp. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Một liên thủ kho giữ.
Một liên xí nghiệp giữ.
Một liên phòng kế toán giữ.
Phiếu xuất kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng và là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho.
* Xuất kho vật liệu mua ngoài.
Để đảm bảo đủ nguyên vật liệu để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, phòng
KHXNK căn cứ và sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất
để lập kế hoạch sản xuất và ra lệnh xuất kho. Phòng CBSX căn cứ vào lệnh xuất
kho để lập phiếu xuất kho thành 3 liên. Khi lĩnh vật tư, đơn lĩnh phải đem phiếu
xuất kho này xuống kho, thủ kho ghi lại số thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng, thủ
kho thu lại phiếu của các đơn vị, tính ra tổng số vật tư đã xuất rồi đối chiếu với thẻ
kho và ký vào 3 liên:
Một liên phòng CBSX giữ.
Một liên xí nghiệp giữ.
Một liên phòng kế toán giữ.
Phiếu xuất kho xem biểu số 03
Riêng trường hợp xuất vật tư từ kho nguyên liệu của Công ty cho các xí
nghiệp Nam Hải hay xí nghiệp Hà Nam thì sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ. Trường hợp vật liệu sau khi thu mua không qua kho nguyên liệu của
Công ty mà được chuyển thẳng cho các xí nghiệp trên thì phòng CBSX vẫn phải lập
phiếu nhập xuất thẳng thay cho phiếu xuất kho thông thường. Số vật liệu này vẫn
được theo dõi như vật tư xuất qua kho nguyên liệu của công ty.
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Xuất kho bán phế liệu.
Việc bán phế liệu khi được Giám đốc quyết định và ký duyệt thì phòng
CBSX cùng thủ kho tiến hành xuất giao phế liệu cho người mua. Hoá đơn bán hàng
được lập thành 3 liên

Một liên người mua giữ.
Một liên thủ kho giữ.
Một liên phòng kế toán giữ.
1.3. Đặc điểm tính giá NVL tại công ty CP Omnisystem VN.
1.3.1 Giá thực tế vật liệu nhập kho.
Giá vốn thực tế của vật liệu nhâp kho
* Đối với vật liệu gia công nhập kho.
Đối với vật liệu gia công, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng mà không
đánh giá về mặt giá trị. Tuy nhiên, đối với những chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật
liệu từ nơi giao nhận về Công ty theo từng đơn đặt hàng được tính là giá thực tế của
vật liệu gia công nhập kho. Khoản chi phí thực tế này được phân bổ cho khối lượng
vật liệu xuất dựng để làm căn cứ xác định giá gia công sản phẩm.
* Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho.
Vật liệu của Công ty được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau: mua từ các
Công ty may trong nước, nhập khẩu từ nước ngoài nên giá mua và chi phí mua là
khác nhau. Để xác định giá trị thực tế của bộ phận vật tư mua ngoài này, Công ty sử
dụng giá thực tế để hạch toán .Có thể xảy ra các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vật liệu mua ngoài do bên bán vận chuyển thì giá vốn thực tế vật
liệu nhập kho là giá mua ghi trên GTGT (có bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
thuế Nhập khẩu nếu có nhưng không bao gồm thuế GTGT).
NVL mua ngoài của Công ty CP Omnisystem VN bao gồm NVL mua trong
nước và NVL nhập khẩu (trực tiếp hoặc thông qua các đơn vị uỷ thác), do đó:

Trong đó:
Giá mua là giá không có thuế GTGT do Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
7
Giá thực tế

NVL nhập kho
Giá
mua
Chi phí
thu mua
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
Khoản
giảm trừ
+= +
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thuế nhập khẩu: trong trường hợp Công ty nhập khẩu NVL từ nước ngoài.
Khoản giảm trừ: giảm giá, chiết khấu thanh toán được hưởng.
Trường hợp 2: Đối với nguyên vật liệu do khách hàng mang đến
Đây là những NVL mà khách hàng đặt gia công chuyển giao cho nên Công ty
chỉ theo dõi về số lượng theo từng đơn hàng mà không tính giá.
Nếu khách hàng vận chuyển NVL đến tận kho Công ty thì khi nhập kho cũng
như khi xuất kho, thủ kho và kế toán chỉ phản ánh về mặt lượng.
Nếu Công ty nhận gia công và vận chuyển NVL hộ khách hàng về kho công ty
thì bên cạnh việc phản ánh số lượng NVL nhập kho, kế toán phải hạch toán chi phí
vận chuyển, chi phí này là giá ghi trên hóa đơn vận chuyển toàn bộ số NVL đó, nếu
như Công ty trả hộ chi phí vận chuyển cho khách hàng (theo thoả thuận giữa hai
bên) và được hạch toán là “ giá trị vật liệu nhận gia công”.
Khoản chi này sẽ được người đặt gia công thanh toán cùng với tiền thuê gia
công khi giao trả sản phẩm.
Ở Công ty CP Omnisystem VN, khi định mức NVL mà Công ty giao (là định
mức mà công ty và khách hàng đã thỏa thuận) lớn hơn định mức NVL mà xí nghiệp
thực hiện, thì khoản chênh lệch đó được gọi là NVL tiết kiệm được. Theo quy định,
xí nghiệp được hưởng 50% giá trị NVL tiết kiệm được đó, phần còn lại được nhập

kho Công ty theo 80% giá thị trường. Chính điều này đã khuyến khích các xí nghiệp
luôn cố gắng nâng cao năng suất lao động, hạ thấp định mức sản xuất… nhằm đem
lại lợi ích cho xí nghiệp và cả Công ty.
Giá vốn thực tế vật liệu xuất kho
* Đối với vật liệu gia công xuất kho: khi xuất kho vật liệu gia công, kế toán
chỉ theo dõi về mặt số lượng. Đến khi hoàn thành sản phẩm gia công, kế toán kết
chuyển chi phí vận chuyển vào chi phí gia công mà không phân bổ chi phí vận
chuyển ngay sau mỗi lần xuất.
* Đối với vật liệu mua ngoài xuất kho: Giá vốn vật liệu xuất kho được tính
theo phương pháp bình quân cả kỳ. Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ
theo chỉ tiêu số lượng, không xác định trị giá vật liệu xuất kho. Cuối tháng, tổng
hợp trị giá thực tế vật liệu nhập kho trong tháng và căn cứ vào số vật liệu tồn kho
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
8
Giá thực tế vật
liệu tiết kiệm
nhập kho
=
Số lượng vật
liệu nhập
X
50%
X
80% đơn giá
thực tế trên
thị trường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu tháng để tính đơn giá vật liệu xuất kho. Căn cứ vào đơn giá vật liệu và số lượng
vật liệu xuất kho để tính ra trị giá vật liệu xuất kho. Công thức tính giá vốn thực tế
vật liệu xuất kho như sau:

Theo phương pháp này, hàng ngày khi NVL được xuất kho kế toán chỉ phản
ánh về mặt số lượng, đến cuối kỳ khi tính ra đơn giá bình quân thì mới tính ra giá trị
NVL xuất dựng.
1.4. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty CP Omnisystem VN
Các bộ phận có vai trò khác nhau trong kế toán nguyên vật liệu.
Giám đốc công ty :sẽ xác định xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Việc
lựa chọn hình thức kinh doanh cũng như sản phẩm sản xuất chủ yếu sẽ ảnh hưởng
đến yêu cầu nguyên vật liệu, số lượng nguyên vật liệu cần dự trữ, ảnh hưởng đến kế
toán nguyên vật liệu. Với những loại nguyên liệu khác nhau sẽ có yêu cầu khác
nhau về bảo quản, lưu trữ. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng tới việc phân loại tài
khoản, việc quản lý nguyên vật liệu.
Bộ phận sản xuất :có chức năng ước lượng nhu cầu sản xuất trong kỳ. Bộ phận
sản xuất từ thực tế sản xuất, đặt nhu cầu nguyên vật liệu cho bộ phận thu mua để
phục vụ cho quá trình sản xuất kịp thời. Đồng thời, bộ phận sản xuất cũng có chức
năng tiến hành lập quy trình công nghệ và kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua
vào, theo dõi, kiểm tra và xác nhận chất lượng vật tư và từ đó đưa ra các kiến nghị
về vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kế hoạch :có vai trò quan trọng đối với kế toán nguyên vật liệu. Phòng sẽ
thực hiện chức năng quan trọng của mình là cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
9
Đơn giá vật
liệu xuất
kho
Trị giá vật liệu
tồn kho đầu kỳ
Trị giá vật liệu
nhập kho trong
kỳ
Số lượng vật

liệu nhập kho
trong kỳ
Số lượng vật
liệu tồn kho đầu
kỳ
+
+
=
Trị giá thực tế
vật liệu xuất
kho
=
Số lượng vật
liệu xuất kho
X
Đơn giá vật
liệu xuất kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng luôn tiến hành
nghiên cứu thị trường, luôn tìm kiếm các nhà cung cấp có giá cả hợp lý và chất
lượng đạt yêu cầu. Việc phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận cung ứng và phòng kế toán
có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán của đơn vị. Các chứng từ mua nguyên
vật liệu đầy đủ, đúng theo quy định được cung cấp kịp thời sẽ giúp cho hoạt động
kế toán nguyên vật liệu được thực hiện hiệu quả.
Kế toán nguyên vật liệu: tập hợp các chứng từ, tiến hành nhập vật tư hàng hóa
mua vào, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Từ đó, kế toán tính giá nguyên vật liệu nhập kho, đồng thời tính giá nguyên vật liệu
xuất kho cho sản xuất, tiêu thụ.
Thủ kho: có nhiệm vụ quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật, về quá trình nhập
xuất nguyên vât liệu. Việc kết hợp chặt chẽ giữa thủ kho và kế toán nguyên vật liệu

giúp cho hoạt động kế toán tiến hành hiệu quả, nhanh chóng và chính xác. Cuối kỳ,
có sự đối chiếu giữa kế toán với thủ kho về mặt số lượng. Nếu xảy ra chênh lệch
phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh rồi lập bảng tổng hợp chi tiết nhập –xuất –tồn.
Chính vì vậy, ở công ty CP Omnisystem VN.
hầu như không có sự chênh lệch giữa tồn kho thực tế và sổ sách
Công tác quản lý nguyên vật liệu được đặt ra là phải bảo quản sử dụng tiết kiệm
đạt hiệu quả tối đa, đặc biệt là nguyên vật liệu chính, vì vậy công ty đã tổ chức hệ
thống kho nguyên vật liệu chính hợp lý và gần phân xưởng sản xuất. Hệ thống kho
đều được trang bị khá đầy đủ phương tiện cân, đo, đong đếm để tạo điều kiện tiến
hành chính xác các nghiệp vụ quản lý bảo quản chặt chẽ vật liệu. Trong điều kiện
hiện nay, Công ty có 6 kho.
- Kho nội địa
- Kho xuất khẩu
- Kho phụ tùng
- Kho Sợi
- Kho Hóa chất
- Kho Mộc
Để công tác quản lý vật liệu có hiệu quả hơn, cứ sáu tháng một lần công ty
thực hiện kiểm kê vật liệu nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng giá trị của
từng loại vật liệu. Việc kiểm kê được tiến hành ở tất cả các kho, ở mỗi kho sẽ thành
lập một ban kiểm kê gồm 3 người: thủ kho, thống kê kho, kế toán nguyên vật liệu.
Sau khi kết thúc kiểm kê, thủ kho lập biên bản kiểm kê.
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CP OMNISYSTEM VN

2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP Omnisystem VN

2.1.1. Thủ tục chứng từ
Trong thực tế chứng từ sử dụng trong Công ty là:
Phiếu nhập kho vật tư (MS 01 - VT).
Phiếu xuất kho vật tư (MS 02 - VT).
Việc nhập nguyên vật liệu ở công ty CP Omnisystem VN chủ yếu được thực
hiện trực tiếp bởi phòng kế hoạch vật tư thông qua việc ký kết hợp đồng hoặc mua
bán trực tiếp. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư mua về phải căn cứ vào
kế hoạch sản xuất kinh doanh, định mức tiêu hao vật liệu và giá cả thị trường.
2.1.1.1. Thủ tục chứng từ nhập kho NVL
Khi có nhu cầu vật tư, nhân viên cung ứng vật tư sẽ được cử đi mua vật liệu. Khi
nguyên vật liệu về tới kho, một ban kiểm nghiệm sẽ tiến hành kiểm nghiệm chất
lượng, quy cách của nguyên vật liệu và lập biên bản kiểm nghiệm. Sau đó nguyên
vật liệu được nhập kho, thủ kho sẽ ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho và ký.
Nhân viên kế toán nguyên vật liệu tiến hành kiểm tra rồi ghi cột đơn giá, thành tiền
vào phiếu nhập kho.
Các chứng từ kế toán được lập, tổng hợp, phân loại và chuyển về phòng kế toán
của công ty để kế toán NVL tiến hành ghi sổ kế toán liên quan bao gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho vật tư do thủ kho lập được lập thành 3 liên:
- 1 liên thẻ kho giữ, dùng làm căn cứ ghi thẻ kho theo số thực nhập
- 1 liên được lưu ở phòng kế toán, kế toán sẽ tiến hành theo dõi song song với kho.
- 1 liên giao cho người nhập hàng để làm thủ tục thanh toán.
Định kỳ phiếu nhập vật tư được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ và lưu. Đối
với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, phòng kế hoạch thị trường căn cứ vào
giấy giao hàng của bên nhận gia công để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được
lập thành 3 liên và giao cho các đối tượng như trên.
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại theo đúng quy định đảm bảo thuận
tiện cho việc xuất vật tư khi có nhu cầu cần dùng
Sau đây em xin minh họa cho các chứng từ chủ yếu có liên quan tới nghiệp vụ
mua nguyên vật liệu.
* Đối với nguyên vật liệu chính Sợi Ne, quy trình liên quan tới nghiệp vụ mua
nguyên vật liệu như sau:
Khi mua nguyên vật liệu, Công ty nhận được hóa đơn như sau:
Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng mua nguyên vật liệu chính Ne 20/4
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG QY/2011B
Liên 2: Giao khách hàng 0041052
Ngày 7 tháng 10 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sợi dệt Vĩnh Phúc.
Địa Chỉ: Khu công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội
Mã số thuế: 2500224058
Họ và tên người mua:
Tên đơn vị: Công ty CP Omnisystem VN
Địa chỉ: 27 Huỳnh thúc kháng, đống đa, Hà Nội.
Hình thức thanh toán: TM-CK Mã số thuế: 0102974805
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh năm triệu bốn trăm bốn mươi bốn ngàn ba
trăm tám mươi hai đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bán hàng Trưởng phòng kinh doanh Giám đốc
qua điện thoại Ngô Xuân Thọ Vũ Quý Phúc
Khi nguyên vật liệu về nhập kho, Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư
hàng hóa và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa.
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

01 Sợi NE 20/4 cotton 100% Kg 1.643,5 58.326,4 95.859.438
Cộng tiền hàng: 95.859.438
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.585.944
Tổng cộng tiền thanh toán: 105.444.382
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa Sợi Ne 20/4
Công ty CP Omnisystem VN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
Số 03-SỢI/KTCL
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
Hà Nội, ngày 7 tháng 10 năm 2011
BIÊN BẢN CHẤT LƯỢNG SỢI
CHÚNG TÔI GỒM CÓ:
1/ Vũ Bích Ngọc – Kỹ thuật chất lượng
2/ Đặng Thị Hương – CN tổ chất lượng
Cùng lập biên bản Chất lượng sợi nhập ngày 7/10/2011 (phiếu nhập 236)
Nơi sản xuất: Công ty TNHH sợi Dệt Vĩnh Phúc.
CĂN CỨ VÀO KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LÔ HÀNG NHƯ SAU:
STT LOẠI NGUYÊN LIỆU MÀU SẮC
CHẤT LƯỢNG SỢI GHI CHÚ
Tổng số
(kg)
Loại I Loại II
(kg) (%) (kg) (%)
1 Sợi Ne 20/4 cotton Sợi mộc 975,47 975,47 100 0 0
Cộng 975,47 975,47 100 0 0
NHẬN XÉT:
Vẫn còn hiện tượng độ săn không đều trên 1 quả sợi, có đoạn sợi Ne 20/2, Ne 20/6.
Cần lưu ý chỉ tiêu độ săn của sợi, để đảm bảo chất lượng khăn thành phẩm XK.
NƠI NHẬN

Giám đốc công ty (để báo cáo) GIÁM ĐỐC CÔNG TY P.KTCL LẬP BIỂU
Đ/c Trần Minh Đức – PGĐ (Đã ký, đóng dấu) (Đã ký, ghi họ tên) (Đã ký, ghi họ tên)
KHTT (đ/c Yến-2b)
P.KTTC
CT TNHH – sợi dệt Vĩnh Phúc.
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi đã kiểm nghiệm xong số vật tư hàng hóa mua về nếu vật tư hàng hóa đủ
tiêu chuẩn nhập kho thì tiến hành nhập kho
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu chính Ne 20/4
Công ty CP Omnisystem VN
PHIẾU NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày 7 tháng 10 năm 2011 Số: 236
Đơn vị giao hàng: Công ty trách nhiệm hữu hạn Sợi Dệt Vĩnh Phúc.
Chứng từ số 0041052 Ngày 7 tháng 10 năm 2011
Nhập vào kho: Sợi
Công ty CP Omnisystem VN
Tên hàng và quy cách Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Sợi Ne 20/4 Cotton kg 1.643,5 58.326,4 95.859.438
Cộng 95.859.438
Cộng tiền hàng: 95.859.438
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.585.944
Tổng cộng tiền thanh toán: 105.444.382
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh năm triệu bốn trăm bốn mươi bốn ngàn ba
trăm tám mươi hai đồng .
NGƯỜI GIAO THỦ KHO GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Bán hàng qua điện thoại (Đã ký, ghi họ tên) (Đã ký, đóng dấu)
* Đối với nguyên vật liệu phụ: Mác, quy trình liên quan đến nghiệp vụ mua nguyên
vật liệu mác cũng tương tự như mua nguyên vật liệu chính Ne 20/4

Khi mua nguyên vật liệu mác, Công ty nhận được hóa đơn như sau:
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.4: Hóa đơn giá trị gia tăng mua nguyên vật liệu phụ mác
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG QY/2011B
Liên 2: Giao khách hàng 0034567
Ngày 23 tháng 10 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty sản xuất khóa và phụ liệu ngành may Kim Hoa -KFK
Địa Chỉ: Đường 430 – Vạn Phúc -Hà Đông – Hà Nội
Mã số thuế: 0500568897
Họ và tên người mua:
Tên đơn vị: Công ty CP Omnisystem VN
Địa chỉ: 27 Huỳnh thúc kháng, đống đa, Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM-CK Mã số thuế: 0102974805
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu sáu trăm chín mươi tám nghìn sáu trăm nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bán hàng Vị Phan Sơn
qua điện thoại
Khi nguyên vật liệu về nhập kho, Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư
hàng hóa và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Mác TLS Cái 9.000 170 1.530.000
02 Mác 11 A nhỏ 4.210 160 673.600
03 Mác Wex 50.726 160 8.116.160
04 Mác 11A to 660 200 132.000
05 Mác khăn nội địa 10.660 90 9.594.000

Cộng tiền hàng: 9.726.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 972.600
Tổng cộng tiền thanh toán: 10.698.600
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.5: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa Mác11 A nhỏ
Công ty CP Omnisystem VN
Số 03-SỢI/KTCL
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2011
BIÊN BẢN CHẤT LƯỢNG
CHÚNG TÔI GỒM CÓ:
1/ Vũ Bích Ngọc – Kỹ thuật chất lượng
2/ Đặng Thị Hương – CN tổ chất lượng
Cùng lập biên bản Chất lượng nhập ngày 23/10/2011 (phiếu nhập 67)
Nơi sản xuất: Công ty sản xuất khóa và phụ liệu ngành may Kim Hoa -KFK
CĂN CỨ VÀO KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LÔ HÀNG NHƯ SAU:
STT
LOẠI NGUYÊN
LIỆU
MÀU
SẮC
CHẤT LƯỢNG MÁC
GHI
CHÚ
Tổng số
(kg)
Loại I Loại II
(kg) (%) (kg) (%)

01 Mác TLS 9000 9000 100
02 Mác 11 A nhỏ 4.210 4.210 100
03 Mác Wex 50.726 50.726 100
04 Mác 11A to 660 660 100
05 Mác khăn nội địa 10.660 10.66
0
100
Cộng 66.256 66.25
6
NHẬN XÉT:
Các loại mác đạt yêu cầu
NƠI NHẬN LẬP BIỂU GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Giám đốc công ty (để báo cáo) (Đã ký, ghi họ tên ) (Đã ký, ghi họ tên)
Đ/c Trần Minh Đức – PGĐ
(Đã ký, đóng dấu)
P.KTCL
KHTT (đ/c Yến-2b)
P.KTTC
(Đã ký, ghi họ tên)
CT TNHH – sợi dệt Vĩnh Phúc.
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi đã kiểm nghiệm xong số vật tư hàng hóa mua về nếu vật tư hàng hóa đủ
tiêu chuẩn nhập kho thì tiến hành nhập kho
Biểu 2.6: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu phụ Mác11 A nhỏ
Công ty CP Omnisystem VN
PHIẾU NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày 23 tháng 10 năm 2011 Số: 67
Đơn vị giao hàng: Công ty sản xuất khóa và phụ liệu ngành may Kim Hoa -KFK

Chứng từ số 0034567 Ngày 23 tháng 10 năm 2011
Nhập vào kho: BB + VLP Công ty Dệt Hà Đông – Hanosimex
Tên hàng và quy cách Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Mác TLS cái 9.000 170 1.530.000
Mác 11 A nhỏ 4.210 160 673.600
Mác Wex 50.726 160 8.116.160
Mác 11A to 660 200 132.000
Mác khăn nội địa 10.660 90 9.594.000
Cộng 9.726.000
Cộng tiền hàng: 9.726.000
Thuế suất GTGT……. 10% Tiền thuế GTGT: 972.600
Tổng cộng tiền thanh toán: 10.698.600
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu sáu trăm chín mươi tám nghìn sáu trăm nghìn đồng
NGƯỜI GIAO THỦ KHO GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Bán hàng qua điện thoại (Đã ký, ghi họ tên) (Đã ký, đóng dấu)
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ cho nghiệp vụ giảm Nguyên vật liệu
Việc xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất được tiến hành như sau:
Khi các phòng ban, phòng sản xuất có nhu cầu vật tư, người phụ trách bộ
phận sử dụng sẽ lập phiếu yêu cầu vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải
qua Tổng giám đốc công ty ký duyệt. Nếu là vật tư xuất kho định kỳ thì phải
cần qua ký duyệt của lãnh đạo công ty. Khi đó yêu cầu xuất vật tư được
chuyển tới phòng kế hoạch thị trường, xét thấy nhu cầu hợp lý và tồn kho còn
loại vật tư đó, phòng kế hoạch thị trường sẽ lập phiếu xuất kho nội bộ cho
phòng lĩnh vật tư.
Các chứng từ kế toán được lập, tổng hợp và chuyển về phòng kế toán công
ty để kế toán NVL tiến hành ghi sổ kế toán liên quan bao gồm:
- Phiếu yêu cầu vật tư

- Phiếu xuất kho nội bộ
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 3 liên:
- 1 liên đúng thành quyển lưu tại phòng kinh doanh thị trường
- 1 liên giao cho người lĩnh vật tư
- 1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho.
Định kỳ phiếu xuất kho được chuyển về kế toán nguyên vật liệu để luân
chuyển và ghi sổ lưu.
Sau đây em xin minh họa cho các chứng từ chủ yếu có liên quan tới nghiệp
vụ xuất nguyên vật liệu.
Khi các phòng ban, các bộ phận sản xuất có nhu cầu nguyên vật liệu, người
phụ trách bộ phận sử dụng lập phiếu yêu cầu nguyên vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu chính Ne 20/4, quy trinh xuất nguyên vật liệu
như sau;
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.7: Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu chính Ne 20/4
Công ty CP Omnisystem VN
Số : 06/KHTT
PHIẾU YÊU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày …. Tháng…năm…
Nhu cầu KH tháng 10 năm 2011
Nhu cầu đột xuất
Kính gửi: Giám đốc công ty
STT Quy cách vật tư, sản phẩm Mã VT ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Ne 16/1 CT Kg 9117,2
2 Ne 20/1 CT Kg 42.204,7
3 Ne 20/1 CT 65/35 Kg 226,96
4 Ne 20/2 CT Kg 2.949,78
5 Ne 20/4 CT Kg 1.699,5

6 Ne 32/1 CT Kg 14.341,36
7 Ne 32/2 CT Kg 29.159,42
8 Ne 32/2 Pink (HD03) Kg 221
9 Ne 32/2 xanh blue (HD01) Kg 73
Tổng cộng Kg 99.992,92
Người duyệt Trưởng bộ phận kiểm tra Người đề nghị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
x

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.8: Phiếu xuất kho nội bộ nguyên vật liệu chính Ne 20/4
Công ty CP Omnisystem VN
PHIẾU XUẤT KHO NỘI BỘ
Ngày30 tháng 10 năm 2011
Số: 1/8
Đơn vị giao hàng: Kho Sợi
Đơn vị nhân hàng: Nhà máy Dệt nhuộm
STT Tên hàng-
quy cách

hóa
ĐVT Số lượng Đơn vị
nhận
Người
nhận
Ghi chú
1 Ne 16/1 CT Kg 9117,2
2 Ne 20/1 CT Kg 42.204,7

3 Ne 20/1 CT
65/35
Kg 226,96
4 Ne 20/2 CT Kg 2.949,78
5 Ne 20/4 CT Kg 1.699,5
6 Ne 32/1 CT Kg 14.341,36
7 Ne 32/2 CT Kg 29.159,42
8 Ne 32/2 Pink
(HD03)
Kg 221
9 Ne 32/2 xanh
blue (HD01)
Kg 73
Tổng cộng Kg 99.992,92
THỦ KHO TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
(Đã ký)
(Đã ký,đóng dấu)

SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Đối với nguyên vật liệu phụ Mác, quy trình xuất như sau:
Biểu 2.9: Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu phụ Mác11 A nhỏ
Công ty CP Omnisystem VN
Số : 06/KHTT
PHIẾU YÊU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày …. Tháng…năm…
Nhu cầu KH tháng 10 năm 2011
Nhu cầu đột xuất

Kính gửi: Giám đốc công ty
STT Quy cách vật tư, sản phẩm Mã VT ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Mác TLS cái 700
2 Mác 11 A nhỏ 2.100
Tổng cộng cái 2.800
Người duyệt Trưởng bộ phận kiểm tra Người đề nghị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Biểu 2.10: Phiếu xuất kho nội bộ nguyên vật liệu phụ Mác11 A nhỏ
Công ty CP Omnisystem VN
PHIẾU XUẤT KHO NỘI BỘ
Ngày30 tháng 10 năm 2011
Số: 1/8
Đơn vị giao hàng: Kho BB+VLP
Đơn vị nhân hàng: Nhà máy may
STT
Tên hàng-
quy cách

hóa
ĐVT Số lượng
Đơn vị
nhận
Người
nhận
Ghi chú
1 Mác TLS cái 700
2 Mác 11 A nhỏ 2.100
Tổng cộng cái 2.800
THỦ KHO TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

(Đã ký) (Đã ký,đóng dấu)
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015

x
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP Omnisystem VN
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo
phương pháp thẻ song song
* Đặc điểm:
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng từng thứ vật tư. Thủ
kho sẽ căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để lấy số liệu ghi vào thẻ kho, số tồn
trên thẻ kho làm căn cứ đối chiếu với số tồn thực tế.
Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để
ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu. Sổ chi tiết vật tư mở theo dõi
cả về số lượng và giá trị của từng thứ vật tư tương ứng với thẻ kho. Sổ chi tiết có
kết cấu giống thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Số
tiền của mỗi lần nhập căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho. Số tiền mỗi lần xuất căn
cứ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Cuối kỳ, kế toán tính số tồn trên sổ chi tiết cả hiện vật và giá trị. Sau đó tiến hành
đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng. Nếu xảy ra chênh lệch phải tìm nguyên nhân để
điều chỉnh rồi lập bảng tổng hợp chi tiết nhập –xuất –tồn. Mỗi vật liệu được ghi 1 dòng
(lấy số liệu trên sổ chi tiết vật tư). Bảng tổng hợp chi tiết này làm căn cứ để đối chiếu
về giá trị sổ cái TK 152. Nếu có chênh lệch cần tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Hiện nay công ty áp dụng phần mềm kế toán máy, kế toán căn cứ vào chứng từ
phiếu nhập xuất kho và các chứng từ liên quan khác vào phần mềm máy tính.
Mỗi vật tư được mở, theo dõi trên 1 thẻ kho
* Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Kiếm tra, đối chiếu
* Quy trình kế toán chi tiết của nguyên vật liệu chính như sau. Căn cứ vào phiếu
xuất kho, nhập kho thủ kho ghi thẻ kho và chỉ ghi hiện vật, theo biểu số 2.6.
SVTH: Vũ Ngọc Ánh MSSV: LT110015
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết vật

Bảng tổng
hợp chi tiết
N-X - T
Kế toán
tổng hợp
22

×