Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vấn đề đạo đức trong kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.49 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong quá trình học tập, nhiệm vụ làm tiểu luận môn học là rất cần thiết. Nhưng
để làm hoàn chỉnh được một bài tiểu luận thì không phải dễ. Đối với em cũng vậy,
để rèn luyện khả năng học tập sau giờ lên lớp em đã tìm hiểu đề tài: “ Vấn đề đạo
đức trong kinh doanh” làm đề tài tiểu luận.
Đạo đức trong kinh doanh không chỉ là câu khẩu hiệu để lấy lòng người tiêu
dùng. Chúng còn là công cụ để tối đa hoá lợi nhuận, để củng cố thương hiệu Làm
thương hiệu.
Đạo đức trong kinh doanh là vấn đề nền tảng của mọi giá trị, là phần không thể
tách rời của mọi hoạt động, là kim chỉ nam, là yếu tố cơ bản tạo ra danh tiếng cho
một công ty. Đạo đức là nền tảng của sự thành công và phát triển bền vững.Đạo
đức được đặt ra và thể hiện khi có sự tương tác với các đối tác, qua cách cư xử với
khách hàng, cơ quan chính quyền, báo chí… Có những doanh nghiệp công bố rất
nhiều các chuẩn mực về đạo đức, nhưng nhân viên không biết hoặc không nhớ,
điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh công ty”.
2.Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu về vấn đề đạo đức trong kinh doanh
- Tìm hiểu về thực trạng trong kinh doanh ở Việt Nam
3.Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích – Tổng hợp
- Quy nạp – Diễn dịch
- Logis – Lịch sử
NỘI DUNG
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :1
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.Đạo đức là gì?
Đạo: Đường đi, hướng đi, lối làm việc, ăn ở.
Đức: Theo Khổng Tử, sống đúng luân thường là có Đức. Theo Đạo (Lão tử) tu
thân tới mức hiệp nhất với trời đất, an hoà với mọi người là có Đức.
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc về
vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem như là đúng-sai, được sử dụng trong 3 phạm vi: lương
tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc còn được gọi giá trị
đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và
những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui
tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau,
với xã hội,với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai chúng được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Đạo đức được coi là nguyên tắc luân lý căn bản và phổ biến mà mỗi người phải
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
tuân theo xã hội.
Đạo là đường đi là đướng sống của con người.
Đức là đức tính, nhân đức, là nguyên tắc luân lý.
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc về
vấn đề tốt - xấu, đúng – sai. Đạo đức gắn liền với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa
nhân
văn, triết học và luật lệ xã hội.
Đạo đức có đặc điểm:
- Đạo đức có tính giai cấp, tính khu vực, tính địa phương.
- Nội dung các chuẩn mực đạo đức thay đổi theo điều kiện lịch sử cụ thể. Đạo
đức khác với pháp luật: đạo đức không có tính cưỡng bức, cưỡng chế mà mang
tính tự nguyện.

2.Đạo đức kinh doanh.
Kinh doanh là hoạt động của cá nhân hoắc tổ chức nhằm đạt mục đích
lợi nhuận thông qua các hoạt động kinh doanh như: Quản trị, tiếp thị, tài chính kế
toán, sản xuất…
Đạo đức kinh doanh là các nguyên tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh, đánh giá,
hướng dẫn và kiểm soát hànhvi của các chủ thể kinh doanh, trong điều kiện môi
trường kinh doanh của cá nhân và tổ chức đó.
Vi phạm đạo đức kinh doanh tại quốc gia này, nhưng có thể đối với tại một quốc
gia khác là không vi phạm.
Đạo đức kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động
kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh là một dang của đạo đức nghề nghiệp
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG KINH DOANH
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.Lịch sử đạo đức trong kinh doanh
Theo mạng Washington Profile, ngay ở trong xã hội tư bản, những bộ phận lành
mạnh của giới doanh nhân cũng cố gắng thiết lập những tiêu chí đạo đức cho các
hoạt động thương mại của mình.
Khái niệm đạo đức thương trường đã có nền móng tự hàng nghìn năm trước.
Aristotle đã từng nói không ít điều có thể coi là cơ sở của đạo đức kinh doanh thời
hiện đại. Theo Giáo sư James O’Toole của trường Đại học Tổng hợp Nam
California, chính triết gia thời Hy Lạp cổ đại này là người thực tế nhất và có "tâm
hồn doanh nhân" nhất trong lịch sử triết học của loài người.
Đạo đức trong kinh doanh
Khái niệm đạo đức thương trường đã có nền móng tự hàng nghìn năm trước.
Aristotle đã từng nói không ít điều có thể coi là cơ sở của đạo đức kinh doanh thời
hiện đại. Theo Giáo sư James O’Toole của trường Đại học Tổng hợp Nam
California, chính triết gia thời Hy Lạp cổ đại này là người thực tế nhất và có "tâm

hồn doanh nhân" nhất trong lịch sử triết học của loài người.
Chính Aristotle đã nêu ra ý tưởng rằng, nhiệm vụ chính của người thủ lĩnh
không phải là gia tăng quyền lực của mình trước cấp dưới mà là tạo ra những điều
kiện để tất cả cán bộ dưới quyền mình có thể thể hiện được mọi năng lực ở mức
cao nhất.
Giáo sư O’Toole đã thống kê những câu hỏi mà Aristotle đã lập ra và ngày nay
có thể đang khiến các nhà quản lý hiện đại phải đau đầu đi tìm câu trả lời: "Tôi
muốn người ta đối xử với tôi như thế nào khi tôi là thành viên của cơ quan?",
"Những tiền đề tiềm năng nào có được để phát triển các tài năng và cả tiềm năng
của các thành viên trong cơ quan?", "Tôi có nhận nhiều hơn công sức đóng góp của
mình vào quỹ chung hay không?", "Liệu hệ thống phân chia lợi nhuận đang có ảnh
hưởng như thế nào tới không khí đạo đức chung của cơ quan?", "Các nhân viên sẽ
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
được nhận tiền thưởng chiếm bao nhiêu phần trăm số lợi nhuận thu được nhờ áp
dụng các sáng kiến và ý tưởng của họ?"…
Xem ra, những vấn đề mà Aristotle nêu ra cho tới hôm nay vẫn còn là thời sự.
Thương hiệu tốt không tự nhiên mà có
Viện Đạo đức kinh doanh quốc tế (International Business Ethics Institute) ở Mỹ
đã từng xác định 4 công việc mà các công ty cần phải thực hiện để củng cố và gia
tăng uy tín cho thương hiệu của mình.
Thứ nhất, trung thực với các nhà đầu tư và người tiêu dùng. Thứ hai, cải thiện
ngày một tốt hơn tình hình nội bộ hãng bằng cách gia tăng tinh thần trách nhiệm và
lợi ích của các nhân viên, giảm biến động đội ngũ cán bộ, tăng năng suất lao
động… Thứ ba, đánh bóng thương hiệu một cách chuyên nghiệp và thực chất. Cuối
cùng, xử lý một cách bài bản những việc liên quan tới cổ phiếu và tài chính – chỉ có
ứng xử thật đàng hoàng với luật pháp thì mới có thể tạo dựng tương lai lâu dài và
bền chắc cho hãng.
Còn tạp chí Business Ethics trong 16 năm liền thường xuyên công bố bảng xếp

hạng những công ty mà họ cho là có tính đạo đức nhất ở Mỹ. Trong số những tiêu
chí để xếp hạng có tính tới quan hệ với các nhà đầu tư và đội ngũ nhân viên (trong
đó có quan hệ với phụ nữ; với các cộng đồng sắc tộc thiểu số, khác màu da, tôn
giáo và quan điểm…); với các cơ quan chính quyền sở tại và cộng đồng những nhà
cung cấp nguyên, nhiên liệu; với những người tiêu dùng; chính sách bảo vệ môi
trường… Năm 2004, tạp chí này đã bình chọn những công ty sau:
* Fannie Mae (dịch vụ tài chính trong lĩnh vực bất động sản). Cũng thật bất
ngờ là đầu năm nay, lãnh đạo công ty này đã đệ đơn từ chức vì bị mất lòng tin do
những nhà quản lý chủ chốt đã tự đặt những món tiền thưởng quá cao;
* Procter & Gamble (hóa chất gia dụng và mỹ phẩm);
* Intel Corporation (công nghệ máy tính và tin học);
* St. Paul Companies SPC (dịch vụ bảo hiểm và tài chính);
* Green Mountain Coffee Roasters Inc. (thực phẩm);
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
* Deere & Company (chế tạo máy);
* Avon Products (mỹ phẩm);
* Hewlett- Packard Company (công nghệ máy tính và tin học);
* Agilent Technologies (công nghệ tin học, điện tử và hoá chất);
* Ecolab (dịch vụ làm sạch nội thất và diệt côn trùng).
Những quy tắc xếp hạng của tạp chí Business Ethics có thể áp dụng rộng rãi vì
những tiêu chí chính của nó dựa trên những tiền đề mà Tổ chức Bàn tròn doanh
nghiệp thế giới (Caux Round Table, viết tắt là CRT) tạo nên. CRT được lập ra từ
năm 1986 bởi các doanh nhân tới từ Mỹ, châu Âu và Nhật Bản, trong số này có
Chủ tịch hãng Philips, Phó Chủ tịch Viện Quản trị châu Âu và Chủ tịch hãng
Canon…
CRT tập hợp các tiền đề của mình trên cơ sở ý tưởng của các doanh nghiệp Nhật
Bản: ý tưởng đó được thể hiện bằng từ "quơxây", nghĩa là "cùng sống và cùng làm
việc". Trong các tiền đề này toát lên sự tôn trọng nguyên tắc tập thể lãnh đạo rất

cần thiết cho sự cách tân liên tục và để đạt được sự hài hòa trong thế giới này.
CRT cũng nhấn mạnh tới tình bạn, sự hiểu biết lẫn nhau và sự hợp tác với nhau
trên cơ sở cùng tôn trọng những giá trị đạo đức cao quý và tinh thần trách nhiệm
của những cá nhân cụ thể nhằm thích ứng với môi trường ảnh hưởng của họ (tại nơi
mà họ cư trú và làm việc). Khái niệm nhân phẩm coi sự thiêng liêng và quý báu của
từng cá nhân như mục tiêu, chứ không phải là phương tiện để nhằm đạt mục tiêu.
Quan trọng hơn cả là tìm hiểu xem cái gì là đúng, chứ không phải tìm xem ai
đúng (tức là không nên quá cố gắng tìm xem ai có lỗi, ai không, mà là đi tìm cách
giải quyết vấn đề cho có hiệu quả nhất).
Tất nhiên, trong xã hội tư bản, không phải cái gì nói ra là đều thực hiện được.
Lập ra các quy tắc đạo đức bao giờ cũng dễ hơn nhiều lần là thực hiện chúng.
Lợi nhuận tăng theo… đạo đức
Có không ít người làm giàu nhanh tới chóng mặt nhờ những sự "xập xí xập
ngầu" của cơ chế. Trong những xã hội đang nằm ở giai đoạn chuyển tiếp giữa các
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
hình thái xã hội, ăn gian nói dối đôi khi dễ dàng mang lại những khoản thu khổng
lồ. Tuy nhiên, bạo phát thì rất có thể cũng sẽ bạo tàn. Kết cục của một số nhà tài
phiệt Nga (Oligarkh) hiện nay là một thí dụ nhỡn tiền. Họ đã kiếm được những gia
sản nhiều triệu USD trong thời kỳ Moskva dưới sự lãnh đạo của ông Boris Yeltsin
phát tán tài sản thừa kế từ Liên bang Xôviết và trở thành những cự phú có máu mặt
trên quy mô toàn cầu.
Rồi thế thời thay đổi, khi ông Vladimir Putin lên làm Tổng thống Nga, một số
nhà tài phiệt dạng kiểu Khodokovsky đã phải vào tù. Cơ quan lập pháp rất dễ dàng
tìm ra đủ các thứ tội của những nhà tài phiệt dạng này để họ phải "mùa đông sẵn có
hỏa lò, mùa hè nhà đá tha hồ nghỉ ngơi"…
Hai Giáo sư John Kotter và James Heskett ở trường đào tạo quản lý kinh doanh
thuộc Harvard, tác giả cuốn sách "Văn hóa công ty và chỉ số hoạt động hữu ích", đã
phân tích những kết quả khác nhau ở các công ty với những truyền thống đạo đức

khác nhau.
Công trình nghiên cứu của họ cho thấy, trong vòng 11 năm, những công ty "đạo
đức cao" đã nâng được thu nhập của mình lên tới 682% (trong khi những công ty
đối thủ thường thường bậc trung về chuẩn mực đạo đức chỉ đạt được 36%). Giá trị
cổ phiếu của những công ty "đạo đức cao" trên thị trường chứng khoán tăng tới
901% (còn ở các đối thủ "kém tắm" hơn, chỉ số này chỉ là 74%). Lãi ròng của các
công ty "đạo đức cao" ở Mỹ trong 11 năm đã tăng tới 756% (1%).
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, hai vị Giáo sư khả kính trên khẳng định, gian
manh chẳng lọ thật thà!
Nhận thức được vai trò quan trọng của gương mặt đạo đức đối với công việc
kinh doanh, người Mỹ đã bỏ khá nhiều công sức ra nghiên cứu về vấn đề này. Chỉ
tính riêng trong năm 2000, theo Trung tâm vì một nền văn hóa kinh doanh có đạo
đức (Center for Ethical Business Culture), đã có tới 52 công trình nghiên cứu hàn
lâm được xuất bản tại Mỹ viết về ảnh hưởng của đạo đức kinh doanh tới thu nhập
tài chính của các công ty.
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
33 công trình phát hiện sự tỉ lệ thuận các phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh
đạo cũng như nhân viên và thu nhập của các công ty. 5 công trình lại phát hiện ra
mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa hai yếu tố trên. 14 công trình còn lại không tìm thấy
sự liên hệ gì giữa hai yếu tố trên với nhau. Thế là rõ, đại bộ phận các nhà nghiên
cứu đều cho rằng, công ty có đạo đức sẽ dễ làm ăn phát đạt hơn.
Theo công trình nghiên cứu do hãng tiếp thị Environics tiến hành tại 20 quốc gia
trên thế giới, uy tín xã hội của công ty có vai trò vô cùng to lớn đối với các nhà đầu
tư. Thí dụ như ở Mỹ, hiện đang có khoảng 60% dân số đang sở hữu cổ phiếu của
các hãng tư nhân. 28% trong số này khi quyết định làm như vậy đã dựa vào những
thông tin thu thập được về hình ảnh của công ty trong con mắt xã hội.
Tại Italia, tỉ lệ những nhà đầu tư như thế vào khoảng 33%, còn tại Canada –
26%, tại Nhật Bản – 22%, tại Anh, Pháp, Đức – 21%… Cũng công trình nghiên

cứu trên cho thấy, uy tín xã hội ngày càng có ảnh hưởng lớn tới thương hiệu của
các công ty, lớn hơn cả quảng cáo và chính sách tài chính…
Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của đạo đức kinh doanh là thái độ
của lãnh đạo công ty đối với các nhân viên. Theo một công trình nghiên cứu do Tạp
chí Fast Company tiến hành năm 2001, 26% số nhân viên Mỹ tuyên bố rằng, họ
quan tâm thực sự tới thành công của công ty mà họ làm việc. 55% hoàn toàn đánh
đồng lợi ích cá nhân của mình với lợi ích của các ông chủ. Chỉ có 19% không yêu
công ty mà họ phục vụ… Chỉ vì đối xử không thỏa đáng với nhân viên mà đại đa
số các doanh nghiệp bị mất vô ích tới hai phần ba thời gian làm việc của các nhân
viên…
2.Đạo đức trong kinh doanh
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Theo mạng Washington Profile, ngay ở trong xã hội tư bản, những bộ phận lành
mạnh của giới doanh nhân cũng cố gắng thiết lập những tiêu chí đạo đức cho các
hoạt động thương mại của mình

Khái niệm đạo đức thương trường đã có nền móng tự hàng nghìn năm trước.
Aristotle đã từng nói không ít điều có thể coi là cơ sở của đạo đức kinh doanh thời
hiện đại. Theo Giáo sư James O'Toole của trường Đại học Tổng hợp Nam
California, chính triết gia thời Hy Lạp cổ đại này là người thực tế nhất và có "tâm
hồn doanh nhân" nhất trong lịch sử triết học của loài người.
Chính Aristotle đã nêu ra ý tưởng rằng, nhiệm vụ chính của người thủ lĩnh không
phải là gia tăng quyền lực của mình trước cấp dưới mà là tạo ra những điều kiện để
tất cả cán bộ dưới quyền mình có thể thể hiện được mọi năng lực ở mức cao nhất.
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Giáo sư O'Toole đã thống kê những câu hỏi mà Aristotle đã lập ra và ngày nay

có thể đang khiến các nhà quản lý hiện đại phải đau đầu đi tìm câu trả lời: "Tôi
muốn người ta đối xử với tôi như thế nào khi tôi là thành viên của cơ quan?",
"Những tiền đề tiềm năng nào có được để phát triển các tài năng và cả tiềm năng
của các thành viên trong cơ quan?", "Tôi có nhận nhiều hơn công sức đóng góp của
mình vào quỹ chung hay không?", "Liệu hệ thống phân chia lợi nhuận đang có ảnh
hưởng như thế nào tới không khí đạo đức chung của cơ quan?", "Các nhân viên sẽ
được nhận tiền thưởng chiếm bao nhiêu phần trăm số lợi nhuận thu được nhờ áp
dụng các sáng kiến và ý tưởng của họ?" Xem ra, những vấn đề mà Aristotle nêu ra
cho tới hôm nay vẫn còn là thời sự.
3.ĐẠO ĐỨC TRONG THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Đạo đức kinh doanh thực tế của một doanh nghiệp thường thể hiện khi thành lập
doanh nghiệp, tổ chức quản lý và khi chấm dứt một doanh nghiệp. Khi thành lập
doanh nghiệp doanh nhân cần phân biệt rõ ràng các loại hình kinh doanh để đáp
ứng đúng các yêu cầu đạo đức đã đề ra cho mỗi kiểu kinh doanh, phải khai báo
trung thực, làm ăn công khai và nhất là tránh các ngành nghề mà pháp luật đã cấm.
3.1Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh.
+ Về mặt kinh tế xã hội:
- Chủ nghĩa tập thể.
- Lao động tự giác-sáng tạo
- Yêu nước kết hợp với tinh thần quốc tế.
- Chủ nghĩa nhân đạo
+ Xét về mặt cá nhân:
- Tính trung thực
- Tính khiêm tốn
- Tôn trọng con người
- Lòng dũng cảm
- Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
- Bí mật và trung thành với trách nhiệm đặc biệt
3.2. Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh
Đó là chủ thể hoạt động kinh doanh.
- Các doanh nhân làm nghề kinh doanh
- Khách hàng của doanh nhân
3.3. Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh
Những người liên quan đến các tổ chức, các đơn vị hoạt động kinh doanh như
các thể chế chính trị, chính phủ, công đoàn, nhà cung ứng, khách hàng, cổ đông,
chủ doanh nghiệp, người làm công đều là đối tượng áp dụng đạo đức kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh sẽ thể hiện trong toàn bộ quá trình kinh doanh từ khi thành
lập doanh nghiệp, vận hành đến khi giải thể doanh nghiệp. Đăc biệt trong kinh tế
thị trường còn này sinh vấn đề xã hội cấp thiết như: lợi nhuận, cạnh tranh , môi
trường…
3.4Nhận diện các vấn đề đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh hiện diện trong mọi lĩnh vực hoạt động quản lý của doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không nhận diện rõ vấn đề đạo đức sẽ đưa ra những quyết
định sai lầm gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Do vậy, việc nhận diện đạo đức kinh
doanh có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xử lý các vụ liên quan đến vấn đề đạo
đức việc xảy ra trong suốt quá trình hoạt động doanh nghiệp.
Để nhận diện các vấn đề đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp cần tiến hành theo
các bước sau đây:
- Xác minh những người có liên quan
- Xác minh mối quan tâm
- Xác định bản chất vấn đề đạo đức
4. Vai trò của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp
4.1. Đạo đức kinh doanh trong hoạt động doanh nghiệp
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1.1 Trách nhiệm với xã hội
- Tuân thủ luật pháp xã hội
- Chất lượng hàng hoá.
- Với khách hàng, thị trường, quảng cáo, cạnh tranh
- Các cơ quan hữu quan.
- Bảo vệ môi trường và tãi nguyên thiên nhiên
- Tham gia cứu trợ xã hội
3.1.2 Trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp
- Với người lao động: Đãi ngộ, giao tiếp, lãnh đạo…
- Với cổ đông: Huy động vốn, thông tin, chia lãi…
4.2 Vai trò của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp
- Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh
- Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp.
- Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên.
- Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng.
- Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia.
5. Biểu hiện của đạo đức trong kinh doanh
5.1. Xem xét trong các chức năng của doanh nghiệp
5.1.1 Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực.
Vấn đề đạo đức trong quản lý nguồn nhân lực liên quan đến các vấn đề cơ bản
sau:
- Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động.
Trong hoạt động tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự sẽ xuất hiện một vấn đề khá
nan giải, đó là tình trạng phân biệt đối xử. Phân biệt đối xử xuất phát từ định kiến
về phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, địa phương, vùng văn hóa, tuổi tác
- Đạo đức trong đánh giá người lao động.
Đó là hành vi mà người quản lý đánh giá người lao động trên cơ sở định kiến.
GVTH: LỚP:

SVTH: Trang :12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nghĩa là người quản lý dùng ấn tượng của mình về đặc điểm của nhóm người đó
để xử sự và đánh giá người lao động thuộc về nhóm đó. Các nhân tố như quyền
lực, ganh ghét, thất vọng, tội lỗi và sợ hãi là những điều kiện duy trì và phát triển
sự định kiến.
- Đạo đức trong bảo vệ người lao động.
Đảm bảo điều kiện lao động an toàn là hoạt động có đạo đức nhất trong vấn đề
bảo vệ người lao động. Người lao động có quyền làm việc trong một môi trường an
toàn. Mặt khác xét từ lợi ích, khi người làm công bị tai nạn rủi ro thì không chỉ ảnh
hưởng xấu đến bản thân họ mà còn tác động đến vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp
5.1.2. Đạo đức trong marketing.
- Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng.
Các hoạt động marketing đều phải định hướng vào người tiêu dùng vì họ
là người phán xét cuối cùng việc doanh nghiệp sẽ thất bại hay thành công. Nhưng
trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Hậu quả là người tiêu dùng phải chịu những thiệt thòi lớn, sản phẩm không đảm
bảo chất lượng
- Các biện pháp marketing phi đạo đức.
+ Quảng cáo phi đạo đức:
+ Bán hàng phi đạo đức
Sử dụng những biện pháp thiếu văn hóa khác để hạ uy tín của doanh nghiệp đối
thủ như gièm pha hàng hóa của đối thủ cạnh tranh, hoặc đe dọa người cung
ứng sẽ cắt những quan hệ làm ăn với họ.
Các hành vi này gây thiệt hại cho người tiêu dùng không chỉ trước mắt mà còn cả
lâudài.
5.1.3 Đạo đức trong hoạt động kế toán, tài chính.
Kế toán là tác nghiệp không thể thiếu của doanh nghiệp. Do phạm vi hoạt động
của tác nghiệp này, các vấn đề đạo đức có thể xuất hiện cả về nội bộ hoặc

GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ngoại vi của doanh nghiệp. Chẳng hạn bộ phận này lạm quyền quyết định
vốn và cơ cấu vốn hoạt động của doanh nghiệp với chi phí sử dụng vốn, lạm
quyền xây dựng các kế hoạch thu -chi tài chính, lạm dụng quyền quyết định phân
bổ các nguồn lực tài chính của bộ phận sản xuất - kinh doanh. Điều này khiến hệ
thống phân quyền trong tổ chức kém hiệu quả, quản lý chồng chéo.
+ Xem xét trong quan hệ với các đối tượng hữu quan
Đối tượng hữu quan bao gồm cả những người bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.
Những người bên trong là các công nhân viên chức, kể cả ban giám đốc và các
ủy viên trong hội đồng quản trị. Những người bên ngoài doanh nghiệp là các cá
nhân hay tập thể khác gây ảnh hưởng tới các hoạt động của doanh nghiệp
như khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan nhà nước, đối thủ cạnh tranh, cộng
đồng địa phương.
+ Chủ sở hữu.
Chủ sở hữu với tư cách là người đại diện và được ủy thác bởi chủ sở hữu, phải có
trách nhiệm nghĩa vụ kinh tế, pháp lý, đạo lý nhất định.
Không nhận thức được những nghĩa vụ này thì việc khai thác và sử dụng các
nguồn lực tài chính có thể gây ra những vấn đề đạo đức. Các vấn đề đạo đức liên
quan đến chủ sở hữu bao gồm :
- Các mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của các nhà quản lí đối với các chủ sở hữu và lợi
ích của chính họ, và sự tách biệt giữa việc sở hữu và điều khiển doanh nghiệp
- Chủ sở hữu có nghĩa vụ với xã hội. Nhiều chủ sở hữu rất quan tâm đến vấn đề
môi trường nhưng một số người khác thì cho rằng môi trường không có liên quan
gì đến kinh doanh và phớt lờ hoặc vi phạm luật bảo vệ môi trường bởi họ biết rằng
làm theo luật nàysẽ rất tốn kém.
+Người lao động.
Các vấn đề đạo đức liên quan đến người lao động bao gồm cáo giác, quyền sở

hữu trí tuệ, bí mật thương mại, điều kiện, môi trường lao động và lạm dụng của
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
công.
- Vấn đề cáo giác.
Cáo giác là việc một thành viên của tổ chức công bố những thông tin làm chứng
cứ về những hành động bất hợp pháp hay vô đạo đức của doanh nghiệp.
Những người cáo giác là những nhân viên rất trung thành, họ gắn bó chặt chẽ và
sâu sắc với doanh nghiệp, những sai sót xảy ra đối với doanh nghiệp được họ coi là
một sự mất mát, họ cáo giác với một động cơ trong sáng và họ tin rằng họ sẽ được
lắng nghe, được tin tưởng
Thiệt hại đối với bản thân người cáo giác đôi khi rất lớn,vì vậy cần có ý thức bảo
vệ người cáo giác trước những số phận không chắc chắn. Điều này đòi hỏi phải có
sự phối hợp giải quyết của các cơ quan chức năng.
Cần lưu ý động cơ của người cáo giác. Cáo giác có thể bị cá nhân lợi dụng vì
động cơ cá nhân, có thể người cáo giác chỉ lợi dụng mượn danh vì lợi ích xã hội,
lợi ích doanh nghiệp để đạt lợi ích riêng của mình mà thôi nhằm trả thù, hạ thấp uy
tín, chứng tỏ cá nhân .
- Bí mật thương mại.
Bí mật thương mại là những thông tin được sử dụng trong quá trình tiến hành
hoạt động kinh doanh không được nhiều người biết tới nhưng lại có thể tạo cơ hội
cho người sở hữu nó có một lợi thế so với những đối thủ cạnh tranh không biết
hoặc không sử dụng những thông tin đó.
Bí mật thương mại cần phải được bảo vệ vì nó là một loại tài sản đặc biệt mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu bí mật thương mại bị tiết lộ sẽ dẫn đến hậu
quả làm mất lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Điều kiện, môi trường làm việc.
Người lao động có quyền làm việc trong một môi trường an toàn và vệ sinh, có
quyền được bảo vệ tránh mọi nguy hiểm, có quyền được biết và được từ chối

các công việc nguy hiểm. Nếu lãnh đạo doanh nghiệp không cung cấp đầy đủ các
trang thiết bị an toàn cho người lao động, không thường xuyên kiểm tra xem chúng
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
có an toàn không, không đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép về môi trường làm việc
dẫn đến người lao động gặp tai nạn, bị chết, bị thương tật thì hành vi của người
lãnh đạo ở đây là vô đạo đức.
Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm những khoản chi phí này dẫn đến người
lao động phải làm việc trong một điều kiện, môi trường bấp bênh. Điều này cũng là
phi đạo đức.
- Lạm dụng của công, phá hoại ngầm.
Nếu chủ doanh nghiệp đối xử với nhân viên thiếu đạo đức (không công bằng,
hạn chế cơ hội thăng tiến, trả lương không tương xứng ) sẽ dẫn đến tình trạng
người lao động không có trách nhiệm với doanh nghiệp, thậm chí ăn cắp và phá
hoại ngầm.
Khắc phục tình trạng này, một số doanh nghiệp đã lắp đặt các thiết bị theo dõi hoặc
cho người giám sát. Tuy nhiên, khi thực hiện các giải pháp này sẽ làm cho
nhân viên cảm thấy có áp lực, do đó giảm năng suất công việc và có thể gây
tai nạn lao động.
Trong trường hợp này, hành vi giám sát, theo dõi của công ty trở thành phi đạo
đức vi phạm quyền riêng tư của người lao động.
+Khách hàng.
Khách hàng chính là người sử dụng hàng hóa, dịch vụ, đánh giá chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, tái tạo và phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp.
Những vấn đề đạo đức điển hình liên quan đến khách hàng là những quảng
cáo phi đạo đức, những thủ đoạn marketing lừa gạt và an toàn sản phẩm, họ sẽ
phải gánh chịu những thiệt hại lớn như ảnh hưởng đến sức khỏe, đến tính mạng và
cả nhân phẩm nữa.
Doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm mọi cách làm hài lòng khách hàng. Để

làm được như vậy, các doanh nghiệp phải biết được khách hàng cần và muốn gì, rồi
sau đó tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được những mong muốn và nhu cầu
đó.
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trong nỗ lực làm hài lòng khách hàng, các doanh nghiệp không chỉ phải
quan tâm đến những nhu cầu tức thời của khách hàng mà còn phải biết được những
mong muốn lâu dài của họ. Vấn đề đạo đức cũng có thể nảy sinh từ việc không cân
đối giữa nhu cầutrước mắt và nhu cầu lâu dài của khách hàng
+ Đối thủ cạnh tranh.
Trong kinh doanh, cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố vượt lên trên
đối thủ và lên chính bản thân mình. Cạnh tranh lành mạnh luôn rất cần thiết
với các doanh nghiệp. Cạnh tranh lành mạnh là thực hiện những điều pháp
luật không cấm để cạnh tranh cộng với “đạo đức kinh doanh” và tôn trọng đối
thủ cạnh tranh. Đây là cơ sở cho doanh nghiệp có những bước phát triển vững chắc.
Trên thực tế đã xãy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh
nghiệp, gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của và uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp bị giảm sút.
Trong kinh doanh, cạnh tranh không lành mạnh thể hiện phổ biến nhất ở
hành vi thông đồng giữa các đối thủ cạnh tranh để nâng cao sản phẩm, dịch vụ.
Cạnh tranh không lành mạnh còn thể hiện ở hành vi ăn cắp bí mật thương mại
của doanh nghiệp đối thủ bằng rất nhiều cách khác nhau như:
- Cập nhật thông tin hữu ích qua các cuộc phỏng vấn nghề nghiệp người làm
côngcủa doanh nghiệp cạnh tranh.
- Núp dưới chiêu bài tiến hành các công trình nghiên cứu, phân tích về
ngành đểmoi thông tin.
- Giả danh là một khách hàng hay người cung ứng tiềm năng.
- Che dấu danh phận để đi tham quan cơ sở của đối thủ cạnh tranh nhằm moi
thông tin.

- Dùng mỹ nhân kế, nam nhân kế, khổ nhục kế để moi thông tin.
- Dùng gián tiếp với những phương tiện hiện đại để ăn cắp thông tin.
6.Xây dựng đạo đức kinh doanh
6.1. Thiết lập một chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thiết lập một chương trình đạo đức sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các trách
nhiệm pháp lý, giảm những khả năng bị phạt và những phản ứng tiêu cực của công
chúng đối với những hành động sai trái. Trong thực tế hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp nhiều khi phải đối mặt không chỉ các vấn đề đạo đức mà còn
phạm vào các vấn đề pháplý, nhưng người quản lý không biết cách nào để đưa
ra quyết đinh đúng đắn để giải quyết vấn đề
Một chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả đòi hỏi trách nhiệm cao của
đội ngũ quản lý cao cấp, phải có sự tham gia của ban giám đốc hoặc là người chủ
của tổ chức.
Các cán bộ phụ trách chương trình đạo đức thường có những trách nhiệm sau:
- Phối hợp chương trình tuân thủ đạo đức với ban giám đốc, hội đồng quản trị.
- Phát triển, duyệt và phổ biến bản quy định đạo đức.
- Phát triển giao tiếp và truyền đạt hiệu quả các tiêu chuẩn đạo đức.
- Thiết lập hệ thống kiểm tra để xác định tính hiệu quả của chương trình.
- Xem xét và chỉnh sửa để nâng cao hiệu quả của chương trình.
Các cán bộ phụ trách chương trình phải làm cho chương trình phù hợp với phạm
vi, kích cỡ và lịch sử của doanh nghiệp
6.2. Xây dựng và truyền đạt hiệu quả các tiêu chuẩn đạo đức
Quy định về đạo đức nghề nghiệp phải phản ánh được những mong muốn của
ban giám đốc đối với việc tổ chức tuân thủ các luật lệ, các giá trị và các chính sách
tạo ra một môi trường có đạo đức.
Các doanh nghiệp có thể phổ biến các quy tắc đạo đức trong tổ chức của họ
thông qua các chương trình đào tạo.

Những mục tiêu của một chương trình đào tạo đạo đức có thể là nhằm nâng cao
tầm hiểu biết của nhân viên về các vấn đề đạo đức, thông báo cho nhân viên các
quy trình và luật lệ liên quan, nhằm xác định những người có thể giúp các nhân
viên giải quyết các rắc rối về đạo đức.
6.3.Thiết lập hệ thống kiểm tra và việc tuân thủ đạo đức.
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sự tuân thủ đạo đức có thể được đo lường thông qua việc quan sát nhân viên.
Doanh nghiệp tiến hành thành lập một hệ thống kiểm soát nội bộ để các nhân viên
có thể báo cáo các hành vi sai phạm là đặc biệt hữu ích trong công tác điều hành và
đánh giá việc thực hiện đạo đức.
Một số doanh nghiệp đã lập ra những đường dây nóng thường gọi là những
đường dây trợ giúp, để giúp đỡ và cung cấp cho nhân viên bộc lộ những mối lo
ngại của mình về đạo đức.
Một phương pháp khác là dùng bảng thăm dò nhận thức về đạo đức của nhân
viên về doanh nghiệp, cấp trên, đồng nghiệp và bản thân họ, cũng như tỷ lệ các hành
vi có đạo đức và vô đạo đức trong doanh nghiệp và trong ngành.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phải có các chương trình thưởng cho những
nhân viên luôn tuân thủ đúng các chính sách và tiêu chuẩn của doanh nghiệp
6.4 Cải thiện liên tục chương trình tuân thủ đạo đức
Việc cải thiện hệ thống khuyến khích các nhân viên đưa ra những quyết định có
đạo đức hơn không khác lắm so với việc thực hiện những loại chiến lược kinh
doanh khác.
Thực hiện có nghĩa là biến các chiến lược đó thành hành động cụ thể.
Việc thực hiện biến kế hoạch hành động thành những thuật ngữ vận hành và
thiết lập những phương tiện để quản lý, điều khiển và cải thiện việc thực thi đạo
đức của tổ chức.
Khả năng lập kế hoạch và thực hiện các tiêu chuẩn đạo đức của một doanh
nghiệp phụ thuộc một phần vào những nguồn lực và hoạt động cấu tạo nên doanh

nghiệp để có thể dạt được những mục tiêu đạo đức của doanh nghiệp theo một
phương thức hiệu quả và hợp lý.
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KẾT LUẬN
Đạo đức là một hiện tượng lịch sử và xét cho cùng là sự phản ảnh của các
quan hệ hội. Đạo đức ra đời và phát triển do nhu cầu xã hôi phải điều tiết các
nhu cầu cá nhân và hoạt động chung của con người trong mọi lĩnh vực đời sống
xã hội Đạo đức là cái không thể thiếu được trong sự tiến bộ chung của xã hội.
Việc giảm thiểu các hành vi vô đạo đức là mục tiêu kinh doanh không có gì
khác sovới việc làm tăng lợi nhuận.Nếu đạo đức nghề nghiệp được tăng
cường một cách nghiêm khắc và trở thành một bộ phận của văn hóa doanh
nghiệp thì nó sẽ có tác dụng trong việc cải thiện hành vi đạo đức trong doanh
nghiệp. Do vậy việc xây dưng đạo đức gia và xã hội trong doanh nghiệp là tất
yếu.
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.GIÁO TRÌNH ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
2 TRANG WEB GOOGLE
3.TRANG WEB TAILIEU.VN
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU 1
1.Lý do chọn đề tài 1
2.Mục đích nghiên cứu 1

3.Phương pháp nghiên cứu 1
NỘI DUNG 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
1.Đạo đức là gì? 2
2.Đạo đức kinh doanh 4
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG KINH DOANH 4
1.Lịch sử đạo đức trong kinh doanh 4
2.Đạo đức trong kinh doanh 10
3.ĐẠO ĐỨC TRONG THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 10
3.1.Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh 11
3.2. Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh 11
3.3. Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh 11
3.4.Nhận diện các vấn đề đạo đức kinh doanh 12
4. Vai trò của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp 12
4.1. Đạo đức kinh doanh trong hoạt động doanh nghiệp 12
3.1.1 Trách nhiệm với xã hội 12
3.1.2 Trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp 12
4.2 Vai trò của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp 13
5. Biểu hiện của đạo đức trong kinh doanh 13
5.1. Xem xét trong các chức năng của doanh nghiệp 13
5.1.1. Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực 13
5.1.2. Đạo đức trong marketing 14
5.1.3. Đạo đức trong hoạt động kế toán, tài chính 14
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
6.Xây dựng đạo đức kinh doanh 19
6.1. Thiết lập một chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả 19
6.2. Xây dựng và truyền đạt hiệu quả các tiêu chuẩn đạo đức 19
6.3.Thiết lập hệ thống kiểm tra và việc tuân thủ đạo đức 20

6.4 Cải thiện liên tục chương trình tuân thủ đạo đức 20
KẾT LUẬN 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
GVTH: LỚP:
SVTH: Trang :23

×