Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

QUỲNH điều KIỆN để PHÁT HÀNH cổ PHIẾU và TRÁI PHIẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.81 KB, 28 trang )

Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Trong đó quá trình thành lập các công ty cổ phần đẵ tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển của thị trường chứng khoán. Các công ty cổ phần phát triển
rộng rãi đã làm thay đổi căn bản cơ cấu các loại chứng khoán, tạo điêù kiện
cho thị trường chứng khoán hoạt động với những sản phẩm đích thực như cổ
phiếu, trái phiếu.
2.Mục đích nghiên cứu:
( làm rõ hơn các điều kiện để công ty cổ phần phát hành cổ phần và
trái phiếu mới).
*Cổ phiếu được phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì
được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nhưng luật pháp các nước
quy định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong
điều lệ công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành' hay cổ phiếu
đăng ký. Cổ phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một
công ty có thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá
trình hoạt động. Khi cần có sự thay đổi số lượng cổ phiếu được phép phát
hành thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu tán thành và phải sửa đổi điều lệ
công ty.
* Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi
và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Công ty không được quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp
sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
- Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không
thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên
tiếp trước đó;
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu


mới
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó
không cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.
Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa
chọn không bị hạn chế bởi các quy định trên.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng
quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời
điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần
nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình quyết định của Hội
đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
3.Phương pháp nghiên cứu :
- Phân tích tổng hợp.
- Lô-gic
- Quy nạp diễn dịch
- Mô tả, so sánh…
NỘI DUNG
I.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
1. Công ty cổ phần:
1.1.Khái niệm:
Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được
thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Theo quy định
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
tại Điều 77 Luật doanh nghiệp công ty cổ phần được định nghĩa như sau:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của
Luật doanh nghiệp 2005.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động
vốn.
Đó là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn
tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ
thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn
tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Các nhà đầu tư trở thành những cổ đông chính thức của công ty khi
thực hiện mua các cổ phần do công ty phát hành. Cổ đông được quyền tham
gia quản lý, kiểm soát, điều hành công ty thông qua việc bầu cử và ứng cử
vào các vị trí trong Ban quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành. Ngoài ra,
cổ đông còn được quyền hưởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra cũng
như chịu lỗ tương ứng với mức độ góp vốn.
1.2.Ưu điểm của loại hình công ty cổ phần:
- Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn
trong công ty.
- Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc
huy động vốn cổ phần.
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
- Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi
khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển

nhượng, mua bán cổ phần.
- Công tác quản lý hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.
1.3. Nhược điểm của loại hình công ty cổ phần:
- Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế, công ty phải thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ
nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của nhà nước.
- Chi phí thành lập công tykhá tốn kém.
- Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chánh bị hạn chế do phải công khai
và báo cáo với các cổ đông của công ty.
- Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt
động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong
Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của
Công ty Cổ phần quyết định.
1.4.Các loại cổ phần:
Theo điều 78 Luật Doanh nghiệp 2005 (của Việt Nam), các loại cổ phần
bao gồm:
*Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ
thông là cổ đông phổ thông.
*Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi
gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
-Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
-Cổ phần ưu đãi cổ tức.
-Cổ phần ưu đãi hoàn lại.
-Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Trong các loại cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một
số ràng buộc như:
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới

• chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được
quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
• Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể
từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn
đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông.
Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và
cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ
đông quyết định.
Các cổ phần còn lại (ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác) thường
tuân theo các quy tắc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Ngoài ra, cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi;
trong khi cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho
người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
1.4. Cơ cấu thể chế của công ty cổ phần:
Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại
chúng bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một số bộ
luật, trong đó có Luật Việt Nam ghi rõ công ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ
đông, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với
một công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn
nhiều. Các quy định cụ thể của cả 6 sàn chứng khoán Hoa Kỳ đều cho thấy
điều này, từ các sàn sơ khai như Pink Sheet, OTCBB, NASDAQ, NYSE;
trong đó OTCBB yêu cầu công ty ít nhất có 40 cổ đông, còn NYSE lại yêu
cầu công ty phải có ít nhất 2.000 cổ đông.
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là Đại hội đồng Cổ đông. Các cổ

đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị,
các Phó Chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó,
Hội đồng quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và/
hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ
nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc ủy quyền cho Ban Giám
đốc (công ty) làm việc này.
Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan hệ quản trị
công ty. Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung
là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ
đông của công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch
và kể cả các đại cổ đông cũng không nhất nhất là được hay có thể tham gia
quản lý công ty. Để đảm bảo khách quan, nhiều công ty đã quy định chặt chẽ
về điều này.
1.5.Cổ đông:
*Là cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp một phần hay
toàn bộ phần vốn góp (cổ phần) của một công ty cổ phần. Chứng chỉ xác
nhận quyền sở hữu này gọi là cổ phiếu. Về bản chất, cổ đông là thực thể
đồng sở hữu công ty cổ phần chứ không phải là chủ nợ của công ty đó do vậy
quyền lợi và nghĩa vụ của họ gắn liền với kết quả hoạt động của doanh
nghiệp.
*Các loại cổ đông: Các loại cổ đông thường được phân biệt bằng quyền
cũng như nghĩa vụ gắn liền với loại cổ phiếu mà họ sở hữu.
- Cổ đông sáng lập: là những cổ đông đầu tiên góp vốn để hình thành
nên công ty cổ phần.
- Cổ đông đặc biệt: là cổ đông (thường là Nhà nước) mặc dù chỉ nắm một
số lượng cổ phần rất ít ỏi chỉ mang tính chất tượng trưng nhưng có quyền phủ
quyết trong một số quyết sách quan trọng (được quy định trong điều lệ công
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu

mới
ty) của công ty cổ phần. Loại cổ đông này còn gọi là cổ đông ưu đãi biểu
quyết và loại cổ phần mà cổ đông đặc biệt nắm giữ gọi là cổ phần vàng
- Cổ đông ưu đãi: là những cổ đông được ưu tiên một quyền nào đó
(thường là quyền hưởng một tỷ lệ cổ tức cố định trước khi lợi nhuận được
phân phối cho các cổ đông khác, quyền nhận lại giá trị của cổ phần khi có
yêu cầu). Đi kèm với quyền ưu tiên, cổ đông ưu đãi thường bị hạn chế các
quyền khác (ví dụ quyền ứng cử vào bộ máy quản trị của công ty, quyền biểu
quyết ).
- Cổ đông thường: là các cổ đông còn lại.
Một cách phân loại khác là căn cứ tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ,
theo cách này cổ đông được phân loại thành cổ đông lớn và cổ đông thiểu số.
Tỷ lệ để có thể coi là cổ đông lớn thường do điều lệ công ty cổ phần quy định
trên cơ sở tuân thủ luật pháp.
* Các quyền cơ bản của cổ đông:
- Quyền bỏ phiếu: Với số cổ phiếu tương ứng, cổ đông có thể bỏ phiếu
hay thông qua đại diện do cổ đông uỷ quyền một cách hợp pháp để bỏ phiếu
quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của công ty cổ phần như
đường lối, chiến lược kinh doanh, phân phối lợi nhuận, tăng hoặc giảm vốn
điều lệ trong kỳ họp (hoặc lấy ý kiến bằng văn bản) đại hội đồng cổ đông.
Những vấn đề phải do đại hội đồng cổ đông quyết định được quy định trong
bản điều lệ của công ty.
- Quyền nhận cổ tức từ lợi nhuận của công ty; nhận phần giá trị tài sản
còn lại của công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản. Tỷ lệ nhận tương ứng
với tỷ lệ cổ phần của cổ đông. Khi công ty phá sản, giải thể, cổ đông chỉ có
thể được nhận giá trị tài sản còn lại của công ty sau khi công ty đã thực hiện
thanh toán các khoản nợ: nộp thuế, trả lương cho người lao động, trả nợ vay,
trả nợ cho đối tác cung ứng hàng hóa, dịch vụ Nói một cách khác, quyền
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6

Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
của cổ đông đối với tài sản của công ty cổ phần có thứ tự ưu tiên xếp sau
các chủ nợcủa công ty đó.
- Quyền lựa chọn: lựa chọn mua thêm cổ phần của công ty khi công ty
tăng vốn điều lệ, chuyển đổi cổ phần ưu đãi thành cổ phần thường
- Quyền chuyển nhượng cổ phần mình đang nắm giữ, một số cổ đông như
cổ đông sáng lập có thể bị hạn chế thực hiện quyền này bởi một số điều
kiện.
2. Khái niệm về cổ phiếu:
Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần
nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông
được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công
ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng
thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần
và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
3. Các loại hình cổ phiếu:
Khi xem xét Cổ phiếu của Công ty cổ phần, thường có sự phân biệt cổ
phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu
đang lưu hành.
- Cổ phiếu được phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì
được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nhưng luật pháp các nước
quy định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong
điều lệ công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành' hay cổ phiếu
đăng ký. Cổ phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một
công ty có thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá
trình hoạt động. Khi cần có sự thay đổi số lượng cổ phiếu được phép phát
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu

mới
hành thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu tán thành và phải sửa đổi điều lệ
công ty.
- Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà
đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu
đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.
- Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được
chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Số cổ phiếu này
có thể được công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra; luật pháp
một số nước quy định số cổ phiếu này không được bán ra mà phải hủy bỏ. Cổ
phiếu quỹ không phải là cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau nó;
do đó không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền
tham gia bỏ phiếu.
- Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lưu hành
trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ. Số cổ phiếu đang lưu hành
được xác định như sau:
Số cổ phiếu đang lưu hành = Số cổ phiếu đã phát hành- Số cổ phiếu quỹ.
Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi, người ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang
lưu hành là căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty.
Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu
vô danh:
- Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu.
Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký
tại cơ quan phát hành và phải được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép.
- Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này
được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý.
Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân
biệt cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi - Đây là cách
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH

Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
phân loại phổ biến nhất. Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta
thường nói đến cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi.
* Cổ phiếu thông thường:
- Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác
nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công
ty.
- Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng sở hữu
của công ty cổ phần. Cổ phiếu thường có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của
công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng
cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công
ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty.
+ Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là
khoản nợ đối với công ty.
+ Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau
khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
+ Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi
công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức
bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế.
Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời
cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
+ Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để
tăng vốn.
+ Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu

mới
o + Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp
phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong
phạm vi số lượng vốn góp vào công ty.
- Các hình thức giá trị của Cổ phiếu phổ thông:
+ Mệnh giá của cổ phiếu thường: Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh
nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được ghi trên
cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu thường được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của công
ty. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế đối với nhà đầu tư khi đã đầu
tư, nên nó không liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Mệnh giá cổ
phiếu chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu
thường lần đầu huy động vốn thành lập công ty. Mệnh giá thể hiện số tiền tối
thiểu Công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà Công ty phát hành ra.
Một số nước luật pháp cho phép Công ty cổ phần có thể phát hành cổ
phiếu thường không có mệnh giá.
+ Giá trị sổ sách: của cổ phiếu thường là giá trị của cổ phiếu được xác định
dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty.
Trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu thường thì giá trị sổ sách của
một cổ phiếu thường được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu hoặc tổng
giá trị tài sản thuần (phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tổng tài sản với tổng
số nợ) của công ty chia cho tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành.
Trường hợp công ty phát hành cả cổ phiếu ưu đãi, thì phải lấy tổng giá trị
tài sản thuần trừ đi phần giá trị thuộc cổ phiếu ưu đãi rồi mới chia cho số cổ
phiếu thường đang lưu hành.
Phần giá trị của cổ phiếu ưu đãi được tính theo mệnh giá hoặc giá mua lại
tùy thuộc loại cổ phiếu ưu đãi công ty phát hành và cộng với phần cổ tức
công ty còn khất lại chưa trả cho cổ đông ưu đãi trong các kỳ trước đó (nếu
có).
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH

Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
Việc xem xét giá trị sổ sách, cho phép Cổ đông thấy được số giá trị tăng
thêm của cổ phiếu thường sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn
góp ban đầu.
+ Giá trị thị trường: là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu thường, được
thể hiện trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Giá trị thị trường hay
còn được gọi là giá thị trường. Thực tế, giá thị trường của cổ phiếu không
phải do công ty ấn định và cũng không do người nào khác quyết định, mà giá
thị trường của cổ phiếu được xác định bởi giá thống nhất mà người bán sẵn
sàng bán nó và giá cao nhất mà người mua sẵn sàng trả để mua nó.
Tóm lại, Giá thị trường của cổ phiếu được xác định bởi quan hệ cung -
cầu trên thị trường. Giá trị thị trường cổ phiếu của một công ty phụ thuộc rất
nhiều yếu tố, do vậy nó thường xuyên biến động
*Cổ phiếu ưu đãi:
- là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho
phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên
hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ
đông ưu đãi của công ty.
- Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
+ Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ
phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được
trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ
phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu
hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.
+ Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty,
nhưng sau người có trái phiếu.
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH

Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
+ Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu
đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định
những vấn đề quan trọng của công ty.
+ Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh
giá của nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi.
Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu
phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý
hay giải thể công ty.
+ Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng
chỉ được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận.
- Các loại Cổ phiếu ưu đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi tích lũy: là loại cổ phiếu ưu đãi có tính chất đảm bảo
thanh toán cổ tức. Khi công ty gặp khó khăn, không thanh toán được hoặc chỉ
thanh toán một phần cổ tức, thì số chưa thanh toán đó được tích lũy hay cộng
dồn và công ty phải trả số cổ tức này trước khi công bố trả cổ tức cho cổ
đông thường. Hầu hết cổ phiếu ưu đãi của các công ty là loại cổ phiếu ưu đãi
tích lũy và không tham dự.
+ Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy: là loại cổ phiếu ưu đãi mà khi công ty
gặp khó khăn không trả được cổ tức trong năm tài chính, thì cổ đông ưu đãi
đó cũng mất quyền nhận số cổ tức trong năm đó.
+ Cổ phiếu ưu đãi tham dự: là loại cổ phiếu ưu đãi mà cổ đông nắm giữ
chúng, ngoài việc hưởng cổ tức ưu đãi theo quy định còn được hưởng thêm
phần lợi tức phụ trội theo quy định khi công ty kinh doanh có lợi nhuận cao.
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới

+ Cổ phiếu ưu đãi không tham dự: là loại cổ phiếu ưu đãi mà cổ đông nắm
giữ chúng chỉ được hưởng cổ tức ưu đãi cố định theo quy định, ngoài ra
không được hưởng thêm bất cứ phần lợi nhuận nào.
+ Cổ phiếu ưu đãi có thể mua lại: là loại cổ phiếu ưu đãi mà công ty có
quyền thu hồi lại. Công ty phát hành có quyền yêu cầu mua lại cổ phiếu này
vào bất cứ lúc nào, khi công ty có khả năng tài chính. Giá mua lại được xác
định từ thời điểm phát hành, giá này thường tính bằng mệnh giá của cổ phiếu
ưu đãi cộng thêm phần có tính chất đền bù cho các nhà đầu tư khi công ty
mua lại loại cổ phiếu ưu đãi này.
+ Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi: là loại cổ phiếu ưu đãi cho phép
người mua có quyền chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi này sang các loại chứng
khoán khác.
II. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH
CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU MỚI
1. Đặc điểm của Cổ phiếu:
- Không có kỳ hạn và không hoàn vốn.
- Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài
sản thanh lý.
- Giá cổ phiếu biến động rất mạnh.
- Tính thanh khoản cao.
- Có tính Lưu thông.
- Tính Tư bản giả.
- Tính Rủi ro cao.
1.1. Điều kiện phát hành cổ phiếu:
* Điều kiện phát hành cổ phiếu theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán đối với tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng gồm:

- Là công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá.
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
- Mức vốn điều lệ tối thiểu thực có tính đến ngày xin phép phát hành là 10
tỉ đồng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất tính
đến ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành, tình hình tài chính lành mạnh, có
triển vọng phát triển. Đối với doanh nghiệp cổ phần hoá, thời gian 2 năm nói
trên bao gồm cả thời gian trước khi thực hiện cổ phần hoá.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành
được đại hội cổ đông thông qua.
- Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh
nghiệm quản lý kinh doanh.
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho
trên 100 người đầu tư nước ngoài tổ chức phát hành, trường hợp vốn cổ phần
của tổ chức phát hành từ 100 tỉ đồng trở lên thì tỉ lệ tối thiểu này là 15% vốn
cổ phần của tổ chức phát hành.
- Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức
phát hành vào thời điểm kết thúc đợt phát hành và phải nắm giữ mức này tối
thiểu 3 năm, kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.
- Trường hợp cổ phần phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỉ
đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
* Tổ chức phát hành phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng để tăng
vốn, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm 1.1, 1.2,
1.3, 1.4, 1.5, 1.6 và 1.8 mục II Thông tư này, còn phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
- Lần phát hành thêm phải cách lần phát hành trước ít nhất 1 năm tính từ
thời điểm được cấp giấy phép phát hành.

GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
- Giá trị cổ phiếu phát hành thêm không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang
lưu hành.
* Trường hợp phát hành cổ phiếu tăng vốn có kèm theo quyền mua cổ
phiếu, tổ chức phát hành phải nêu rõ phương thức thực hiện quyền mua cổ
phiếu trong Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
- Thời hạn thực hiện quyền.
- Giá chuyển đổi, phương pháp tính toán.
- Các điều khoản khác liên quan đến quyền lợi của người sở hữu quyền
mua cổ phiếu (nếu có).
2. Các điều kiện để công ty cổ phần phát hành trái phiếu:
2.1. Khái niệm về trái phiếu:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát
hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho
vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể,
và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.

2.2.Các loại trái phiếu gồm:
* Căn cứ vào việc có ghi danh hay không:
- Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng
chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo
tờ chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và
mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang
chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay.
- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ,
trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH

Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi.
Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái
phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận
bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.
* Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu:
- Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm
mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích,
hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán
không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao.
Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn
để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
- Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn
cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở hạ
tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ
trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành.
- Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn
dài hạn. Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau: Trái chủ được trả lãi định
kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của
công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua
được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi công ty
giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu.
Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho
khoản vay.
*Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau:
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu

mới
+ Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản
thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái
phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản,
vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.
+ Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo
bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá
sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái
chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ động. Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển
đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường
của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến
hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định.
Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể
được gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ
thể của một bên nào đó. Cụ thể là:
+ Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng
khoán trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người
phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có
lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể bán lại cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền
bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ
động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu
này có thể thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
trở thành người chủ sở hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm

hàng hoá chứng khoán có thể chuyển đổi được đề cập tới dưới đây.
2.3. Đặc điểm của trái phiếu:
* Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính:
- Mệnh giá.
- Lãi suất định kỳ (coupon).
- Thời hạn.
* Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và
người đầu tư:
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát
hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ,
người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo
cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những
vấn đề của bên phát hành.
Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố:
+ Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ
thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương,
mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt
đó.
+ Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc
rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi
suất càng cao.
+ Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như
nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
2.4.Điều kiện để công ty cổ phần phát hành trái phiếu:
* Điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998 của cổ phần về chứng khoán và thị trường
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới

chứng khoán đối với tổ chức phát hành phát hành trái phiếu ra công chúng
gồm:
- Là doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá.
- Mức vốn điều lệ tối thiểu thực có tính đến ngày xin phép phát hành 10 tỉ
đồng.
- Có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp
chính thức đi vào hoạt động.
- Có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm
toán.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất tính
đến ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành, tình hình tài chính lành mạnh, có
triển vọng phát triển. Đối với doanh nghiệp cổ phần hoá, thời gian 2 năm nói
tren bao gồm cả thời gian trước khi thực hiện cổ phần hoá.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành
được Hội đồng quản trị thông qua đối với công ty cổ phần; hoặc cơ quan chủ
quản chấp thuận đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) có kinh
nghiệm quản lý kinh doanh.
- Tối thiểu 20% tổng giá trị trái phiếu xin phép phát hành phải được bán
cho trên 100 người đầu tư; Trường hợp tổng giá trị trái phiếu xin phép phát
hành từ 100 tỉ đồng trở lên thì tỉ lệ tối thiểu này là 15% tổng giá trị trái phiếu
xin phép phát hành.
- Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp tổ chức phát hành là
tổ chức tín dụng.
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người đầu tư.
- Xác định đại diện người sở hữu trái phiếu.
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới

* Trái phiếu phát hành theo điểm 1 trên đây có thể là trái phiếu không
có đảm bảo, trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu chuyển đổi.
* Trái phiếu có thể được đảm bảo một phần hoặc toàn bộ bằng một
trong hai phương thức sau:
- Bảo lãnh thanh toán của Bộ Tài chính hoặc một tổ chức tài chính đối với
doanh nghiệp Nhà nước.
- Bảo lãnh thanh toán của Bộ Tài chính hoặc một tổ chức tài chính đối với
doanh nghiệp Nhà nước.
* Trường hợp phát hành trái phiếu có đảm bảo theo quy định tại điểm
3.2 mục III Thông tư này, tổ chức phát hành phải nêu rõ tỉ lệ đảm bảo và liệt
kê chi tiết tài sản đảm bảo trong hồ sơ xin phép phát hành và có tài liệu hợp
lệ chứng minh những tài sản đảm bảo này thuộc quyền sở hữu của mình
(hoặc của tổ chức thứ ba) và có đủ giá trị thanh toán trái phiếu. Tài sản đảm
bảo phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại các điểm 6, 7 và 8 mục III của
Thông tư này.
* Tài sản được phép dùng để đảm bảo cho việc phát hành trái phiếu
có đảm bảo gồm :
- Các loại trái phiếu Chính phủ.
- Các loại trái phiếu khác được các tổ chức bảo lãnh thanh toán cả tiền gốc
và lãi vô điều kiện.
- Quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai.
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh như: nhà máy, khách sạn, cửa hàng, nhà
kho; các công cụ, máy móc thiết bị gắn liền với nhà máy, tàu biển, máy bay
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
* Tài sản dùng để đảm bảo quy định tại các điểm 5.4 và 5.5 mục III
Thông tư này phải có hợp đồng bảo hiểm.

* Tài sản đảm bảo cho một đợt phát hành trái phiếu phải đáp ứng yêu
cầu sau:
- Giá trị tài sản đảm bảo tại các điểm 5.1 và 5.2 mục III Thông tư này tối
thiểu phải bằng tổng giá trị trái phiếu.
- Giá trị tài sản đảm bảo tại các điểm 5.3, 5.4 và 5.5 mục III Thông tư này
tối thiểu phải bằng 1,5 lần của tổng số giá trị trái phiếu.
* Việc đánh giá hoặc tính toán giá trị của tài sản đảm bảo phải được
thực hiện như sau:
- Tài sản đảm bảo tại các điểm 5.1 và 5.2 mục III Thông tư này được tính
theo giá thấp nhất của một trong các giá sau đây:
+ Giá thị trường.
+ Mệnh giá.
+ Giá mua tài sản đảm bảo đó bao gồm cả lãi hoặc phần chiết khấu được
nhận cho đến ngày xin phép phát hành.
- Tài sản đảm bảo tại các điểm 5.3, 5.4 và 5.5 mục III Thông tư này phải
do một cơ quan định giá tài sản có thẩm quyền đánh giá. Việc đánh giá này
có giá trị không quá 12 tháng kể từ ngày định giá.
* Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát hành phải
nêu rõ điều khoản chuyển đổi trong hồ sơ xin phép phát hành bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
- Điều kiện, thời hạn tiến hành chuyển đổi.
- Tỉ lệ chuyển đổi và phương pháp tính giá chuyển đổi.
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
- Phương pháp tính và đền bù thiệt hại trong trường hợp tổ chức phát hành
trái phiếu không phát hành được cổ phiếu để đáp ứng quyền chuyển đổi.
KẾT LUẬN
1. Tổng hợp kiến thức

Đối với các quy định về công ty cổ phần, sự tiến bộ của Luật Doanh
nghiệp với việc xác lập các quyền và nghĩa vụ, đảm bảo địa vị pháp lý của
các cổ đông đã đem lại nhiều sự hấp dẫn và thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là
việc mở rộng quyền của các cổ đông thiểu số, quyền làm chủ của tất cả cổ
đông trong các công ty cổ phần.
Đó là những điều kiện để công ty cổ phần phát hành cổ phần và trái phiếu
mới mà em đã tim hiểu theo nhiệm vụ đề tài, tuy nhiên, do quá trình tiếp thu
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
kiến thức và những hiểu biết còn hạn chế nên bài làm còn sơ sài và không thể
tránh được những thiếu sót, em mong được cô góp ý. Em xin chân thành cảm
ơn!
2. Vận dụng
2.1.Vận dụng vào trong quá trình học tập:
Trong quá trình nghiên cứu về các điều kiện dể công ty cổ phần phát
hành cổ phiếu và trái phiếu mới, em đã học rất nhiều điều có thể áp dụng vào
trong quá trình học tập, đó là: Trong học tập, không phải lúc nào cũng nhất
như một cũng giống như trong thị trường luôn biến động buộc mình phải thay
đổi để thích nghi với môi trường nếu không muốn bị đào thải và em cũng
cảm thấy rằng trong việc học tập cũng như phương pháp học phải được đổi
mới.
2.2. Vận dụng vào trong cuộc sống:
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hơn bao giờ hết hệ thống
pháp luật đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống và nó
mang tính chất quản lý tất cả lĩnh vực xã hội. Quan trọng hơn hết là về kinh
tế trong thời kỳ mở cửa, việc chuyển đổi cơ cấu sang công ty cổ phần rồi phát
hành cổ phiếu và trái phiếu thì luật kinh doanh là cán cân mang tính quyết
định. Từ đó, đặt ra mục tiêu siết chặt và lấp đầy các lỗ hổng để tránh kẻ gian

lợi dụng dựa vào đó chuộc lợi.
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6
Điều kiện các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và trai phiếu
mới
Tư liệu tham khảo
1. Luật doanh nghiệp năm 2005
2. Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 2003
3. Luật đầu tư năm 2005
4. Luật Hợp tác xã năm 2003
5. Bộ luật dân sự năm 2005
6. Luật thương mại năm 2005
7. Luật phá sản năm 2004
8. Luật chứng khoán năm 2006
9. Luật trọng tài thương mại năm 2010
GVHD: Trần Thị Thúy Hằng Lớp CDQT13TH
Nhóm: 6

×