Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giải pháp quản lý thu chi ngân sách kho bạc Tiểu luận quản lý nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.28 KB, 26 trang )


Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của đề án nghiên cứu:
Thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế, tăng cờng mở cửa và hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong những năm qua Đảng và Nhà
nớc ta đã ban hành nhiều chính sách nhằm thu hút các nguồn vốn đầu t từ các
tổ chức, cá nhân trong nớc và nớc ngoài. Trong đó nguồn vốn Hỗ trợ phát triển
chính thức ( viết tắt là nguồn vốn ODA) của các Chính phủ, các tổ chức liên
chính phủ hoặc liên quốc gia trong chơng trình hợp tác phát triển với Nhà nớc
CHXHCNVN là nguồn vốn đầu t rất quan trọng của ngân sách nhà nớc. Kể từ
năm 1993, khi Việt Nam có quan hệ chính thức với cộng đồng tài chính quốc
tế, hàng năm các nhà tài trợ quốc tế nh Quĩ Tiền tệ quốc tế ( IMF), Ngân hàng
Thế giới hay còn gọi là Nhóm Ngân hàng Thế giới ( WB), Ngân hàng Phát
triển Châu á (ADB) và Chính phủ các nớc nh Nhật Bản, Cộng hoà Pháp, Hàn
Quốc, Thuỵ Điển đã cam kết tài trợ cho Việt Nam với số lợng vốn ngày một
tăng, từ 1.800 tỷ Dola năm 1993 lên 2.200 tỷ Dola năm 2000 và đến năm 2006
là 3.747 tỷ Dola, và trong tơng lai nguồn vốn này sẽ ngày càng tăng. Riêng
nguồn vốn ODA đầu t cho các dự án đầu t XDCB thuộc ngân sách cấp phát đ-
ợc bố trí vào kế hoạch ngân sách hàng năm là khoảng 5 đến 7 ngàn tỷ đồng,
để đầu t xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội nh xây dựng các công
trình giao thông, thuỷ lợi, phát triển nông nghiệp; xoá đói giảm nghèo; các
công trình thuộc an ninh, quốc phòng; các công trình phúc lợi công cộng nh y
tế, giáo dục, cấp thoát nớc, bảo vệ môi trờng
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn ngân sách Nhà nớc nên bên cạnh việc
tăng cờng năng lực quản lý, điều hành dự án; nâng cao chất lợng kiểm soát và
giải ngân nguồn vốn ODA, thì nguồn vốn này cần phải đợc hạch toán đầy đủ
vào ngân sách, và quản lý theo đúng các qui định của Luật Ngân sách Nhà n-
ớc. Tuy nhiên, thực tế trong những năm qua qui trình hạch toán ghi thu ghi chi
(GTGC ) vốn đầu t ngoài nớc cho dự án cha đợc qui định cụ thể nên việc phối
hợp giữa các cơ quan thiếu nhịp nhàng, đồng bộ, dẫn đến hàng năm có hàng
ngàn tỷ đồng vốn ODA đã giải ngân nhng không đợc hạch toán ghi chi cho dự


án và quyết toán vốn đầu t kịp thời trong năm ngân sách, gây nên tình trạng
trì trệ trong quản lý thu chi Ngân sách Nhà nớc.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên, Ban thanh toán VĐT thuộc
Kho bạc Nhà nớc chọn nghiên cứu đề án: "Thực trạng và một số giải pháp
nhằm đổi mới công tác ghi thu-ghi chi vốn đầu t XDCB ngoài nớc thuộc
ngân sách Trung ơng qua Kho bạc Nhà nớc".
2. Mục đích nghiên cứu của đề án:
Mục đích của đề án là nghiên cứu một số lý luận về quản lý đầu t và quản
lý nguồn vốn ODA trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là những vấn đề có liên
quan đến công tác ghi thu ghi chi vốn đầu t ngoài nớc qua Kho bạc Nhà nớc.
Từ những vấn đề cơ bản của lý luận và yêu cầu của Luật Ngân sách Nhà nớc,
nhằm xác định rõ vai trò, vị trí, trách nhiệm của từng cơ quan có liên quan và
cơ quan KBNN trong quá trình hạch toán GTGC nguồn vốn ODA. Đồng thời,
thông qua nghiên cứu thực trạng của công tác hạch toán GTGC vốn ODA
trong ba năm (2003, 2004, 2005) nhằm đánh giá một cách tổng quát công tác
hạch toán GTGC vốn ODA qua Kho bạc Nhà nớc chỉ ra những mặt đợc và cha
đợc của cơ chế hiện hành. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp nhằm
tham gia xây dựng Qui trình luân chuyển cjứng từ và hạch toán ghi thu ghi chi
nguồn vốn ODA thống nhất ứng dụng vào thực tế công tác.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề án:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề án, phạm vi của đề án chỉ
nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác
hạch toán ghi thu ghi chi nguồn vốn ODA thuộc trung ơng quản lý qua Kho
bạc Nhà nớc.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Đề án sử dụng phơng pháp tổng hợp, phân tích; thông qua khảo sát tình
hình thực tế tại Kho bạc Nhà nớc, trên cơ sở đó phân tích rút ra những kết luận
và đề ra những giải pháp phù hợp, những kiến nghị cụ thể nhằm đổi mới công
tác hạch toán ghi thu ghi chi nguồn vốn ODA thuộc trung ơng quản lý qua
Kho bạc Nhà nớc.

5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của đề án đợc
trình bày trong 3 phần chính và kết cấu thành 3 phần nh sau:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về nguồn vốn đầu t XDCB, trong đó vốn ODA.
Phần II: Thực trạng về công tác ghi thu ghi chi vốn ngoài nớc qua Kho
bạc Nhà nớc
Phần III: Một số giải pháp nhằm đổi mới công tác ghi thu ghi chi vốn đầu
t ngoài nớc thuộc ngân sách Trung ơng qua Kho bạc Nhà nớc.
2
Phần I
Cơ sở lý luận về nguồn vốn đầu t XDCB
I. Khái quát về nguồn vốn đầu t (VĐT) XDCB, phơng thức
cấp phát vđt nói chung và nguồn vốn Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) nói riêng
1. Khái quát về nguồn VĐT XDCB và nguồn vốn ODA:
Một trong những nguồn lực quan trọng và có ý nghĩa quyết định tới quá
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc đó là nguồn vốn đầu t XDCB.
Chính vì vậy, cùng với việc không ngừng nâng cao hiệu quả vốn đầu t thì việc
tăng nhanh tỷ trọng vốn đầu t sẽ góp phần không nhỏ tới chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tốc độ tăng trởng của nền kinh tế đất nớc.
Vốn đầu t XDCB hiện nay bao gồm:
- Nguồn vốn trong nớc, bao gồm: vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc ( vốn
NSNN), vốn đầu t của các doanh nghiệp, vốn đóng góp của các tổ chức xã hội
và các tâng lớp dân c
- Nguồn vốn đầu t ngoài nớc, bao gồm: vốn đầu t trực tiếp của nớc
ngoài, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ và vốn vay.
1.1. Nguồn vốn đầu t trong nớc ( sửa gọn lại theo NĐ 52)
Nguồn vốn ngân sách nhà nớc: là nguồn vốn chi từ NSNN cho đầu t phát
triển, đợc cân đối vào dự toán ngân sách hàng năm. Từ năm 2001-2005, tỷ lệ
vốn đầu t phát triển từ NSNN chiếm khoảng 22,7%/GNP. Theo qui định tại

Nghị định số 52/1999/NĐ- CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ thì nguồn vốn
NSNN đợc đầu t cho các dự án, công trình:
- Các DA kế cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh không có
khả năng thu hồi vốn.
- Hỗ trợ các DA của các doanh nghiệp đầu t vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của nhà nớc.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các DA qui hoạch tổng thể
phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ, qui hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi
đơc TTCP cho phép.
Nguồn vốn đầu t của các Doanh nghiệp là nguồn hình thành từ các nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ( Quỹ đầu t phát triển, Khấu hao tài sản cố
định ) và vốn đầu t phát triển do doanh nghiệp huy động ( vốn đầu t do
NSNN hỗ trợ, vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc, vốn tín dụng thơng
mại, vốn huy động khác ). Nguồn vốn đầu t của các Doanh nghiệp đợc sử
dụng để đầu t nâng cao năng lực, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
3
Nguồn vốn đóng góp của các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân c là
nguồn vốn huy động đóng góp của các tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện, của
nhân dân để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng có qui mô nhỏ ( xã,
phờng quản lý).
1.2. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
Bao gồm nguồn vốn đầu t của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ,
các tổ chức quốc tế, các t nhân đầu t vào nớc ta dới các hình thức trực tiếp
hoặc gián tiếp, nh: Nguồn vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI); Vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA); Vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
(NGO); Vốn đầu t gián tiếp của nớc ngoài do t nhân nớc ngoài cung cấp thông
qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu của nớc chủ nhà, nhng không tham gia công
việc quản lý.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI) là nguồn vốn của các tổ
chức, cá nhân nớc ngoài đầu t trực tiếp vào Việt Nam qua các hình thức công

ty 100% vốn nớc ngoài hoặc các công ty liên danh. Từ khi thực hiện Luật Đầu
t nớc ngoài tại VN (1987), tính đến hết năm 2004, cả nớc đã có 6.120 dự án
FDI đợc cấp giấy phép với tổng vốn đăng ký đạt giá trị 49,87 tỷ USD, trong số
đó hiện nay còn 5.130 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký khoảng
45,91 tỷ USD. Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đã hình thành và ngày càng
phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế và đóng góp tỷ lệ ngày càng
tăng trong GDP. Trong giai đoạn 1995-2003, vốn FDI chiếm trên 20% tổng
vốn đầu t phát triển của Việt Nam (1995: 30,4%; 1996: 26%; 1997: 28%;
1998: 20,8%; 2000: 18,7%; 2002: 18%; 2003: 17,5%), đây là tỷ lệ khá lớn và
là nguồn bổ trợ quan trọng nhu cầu vốn đầu t của nền kinh tế trong công cuộc
CNH-HĐH đất nớc

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA): Nguồn vốn Hỗ trợ phát
triển chính thức (gọi tắt là ODA) theo định nghĩa của Quy chế Quản lỷ và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Ban hành kèm theo Nghị định
17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ) là sự hợp tác phát triển giữa n-
ớc CHXHCN Việt nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao
gồm các hình thức chủ yếu sau đây: hỗ trợ cán cân thanh toán; hỗ trợ theo ch-
ơng trình; hỗ trợ kỹ thuật; hỗ trợ theo dự án. ODA có thể ở dạng viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện u đãi (lãi suất thấp, thời hạn vay
dài). ODA cho vay u đãi có yếu tố không hoàn lại ít nhất đạt 25% giá trị
khoản vay. Tính chất u đãi của khoản vay này thể hiện ở lãi suất u đãi ( 0,75
đến 5%/ năm), thời hạn cho vay dài (có thể từ 10 50 năm), thời gian ân hạn
( cha phải trả gốc trong thời gian ân hạn) có thể tới 30-40 năm. Tổng số vốn
ODA cam kết từ năm 1003 đến hết năm 2005 là trên 32 tỷ USD. Tuy nhiên tỷ
lệ giải ngân vốn ODA của các dự án trong những năm qua mới đạt khoảng
hơn 66% so với nguồn ODA đã cam kết. Nguyên nhân của tình hình giải ngân
chậm là những vớng mắc khó khăn diễn ra trong nhiều khâu của chu trình dự
4
án (từ khâu chuẩn bị dự án, thẩm định, đàm phán, ký kết, đấu thầu và thực

hiện dự án). Có những nguyên nhân chủ quan thuộc về khâu tổ chức, năng lực
của các cơ quan thực hiện dự án, cũng có những nguyên nhân khách quan do
chính sách chế độ của Nhà nớc còn cha đầy đủ, đồng bộ hoặc cha nhất quán
với chính sách của nhà tài trợ, một số định mức đã lạc hậu. Ngoài ra, năng lực
thực hiện hợp đồng của các nhà thầu cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hởng
đến tiến độ và chất lợng dự án.

2. Phơng thức cấp phát VĐT và vốn ODA:
Do tính chất đa dạng của các nguồn vốn dành cho đầu t XDCB nên mỗi
nguồn vốn có yêu cầu quản lý, theo dõi khác nhau. Nguồn vốn đầu t từ
NSNN bao gồm cả vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t ngoài nớc (vốn ODA) ph-
ơng thức cấp phát thanh toán cũng khác nhau.
2.1 Phơng thức cấp phát VĐT từ NSNN:

2.1.1 Vốn trong nớc:
Theo Quyết định số 3836/QĐ-BTC ngày 17/12/2003 của Bộ trởng Bộ
Tài chính thì việc chuyển nguồn vốn đầu t từ cơ quan Tài chính sang KBNN
để thanh toán cho các dự án đợc thực hiện theo hình thức Thông báo mức vốn
đầu t. Mức vốn đầu t đợc cơ quan Tài chính thông báo theo từng quý.
KBNN cấc cấp thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán do chủ
đầu t gửi đến và thanh toán trong phạm vi mức vốn đầu t đợc thông báo.
Mức vốn đầu t quý này không sử dụng hết đợc chuyển sang quý sau và đợc
sử dụng đết hết ngày 31/01 năm sau. Sau thời hạn này toàn bộ mức vốn đầu t-
cha sử dụng phải đợc huỷ bỏ, trừ những dự án đợc phép kéo dài thời hạn
thực hiện, thanh toán sang năm sau.

Ngoài việc chuyển tiền và thanh toán theo mức vốn, cơ quan Tài chính
còn áp dụng phơng thức cấp phát bằng Lệnh chi (áp dụng đối với một số
khoản chi không thờng xuyên); cấp phát thanh toán bằng ngoại tệ (áp dụng
khi thanh toán cho các nhà thầu nớc ngoài, hoặc mua nhà, xây dựng trụ sở làm

việc các cơ quan đại diện Việt Nam tại nớc ngoài), hoặc cấp phát theo hình
thức ghi thu ghi chi (áp dụng khi ghi thu ghi chi thuế nhập khẩu, tiền công
lao động, vật t do dân đóng góp xây dựng công trình đợc quy ra tiền ).
2.1.2 Vốn ngoài nớc (vốn ODA):
Phơng thức rút vốn thanh toán: Đối với nguồn vốn ODA, phơng thức cấp
phát, thanh toán vốn ngoài nớc hiện nay hay còn gọi là rút vốn thanh toán.
Dựa trên luồng tiền luân chuyển ta có thể phân làm hai loại sau:
5
* Nhà tài trợ chuyển tạm ứng một khoản tiền vào tài khoản đặc biệt của
chủ đầu t mở tại Ngân hàng phục vụ để chủ đầu t chủ động trong việc chi tiêu,
rút vốn từ tài khoản đặc biệt thanh toán cho đơn vị thụ hởng hoặc rút vốn trực
tiếp từ nhà tài trợ thanh toán cho các đơn vị thu hởng. Với hình thứ này,
KBNN có nhiệm vụ kiểm soát, xác nhận giá trị khối lợng đủ điều kiện thanh
toán để chủ đầu t làm căn cứ rút vốn thanh toán cho đơn vị thụ hởng. Số vốn
giải ngân này đợc ghi thu vào ngân sách và ghi chi thanh toán vốn cho dự án.
* Tiền nớc ngoài sau khi quy đổi ra tiền VNĐ đợc chuyển vào tài
khoản tiền gửi của chủ đầu t mở tại KBNN, hình thức này đợc áp dụng đối với
nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, do bán hàng viện trợ hoặc nguồn vốn viện
trợ không hoàn lại bằng tiền của các tổ chức quốc tế đợc chuyển vào NSNN và
đợc chuyển thẳng vào một tài khoản của chủ đầu t mở tại KBNN, KBNN kiểm
soát thanh toán cho dự án thuộc phạm vi đầu t theo khung hiệp định hoặc văn
kiện đã ký kết giữa đối tác Việt Nam và nhà tài trợ.

Hiện nay nguồn viện trợ theo hình thức này đang áp dụng đối với các
dự án địa phơng quản lý, sau khi dự án đợc cơ quan Kho bạc kiểm soát thanh
toán từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu t, Bộ Tài chính sẽ thông báo ghi thu-ghi
chi cấp vốn có mục tiêu cho ngân sách địa phơng (qua Sở Tài chính), căn cứ
chứng từ của Sở Tài chính gửi đến KBNN tỉnh hạch toán ghi thu ngân sách
tỉnh và ghi chi cho dự án.
2.2 Hình thức kiểm soát chi VĐT:

Kiểm soát chi qua hệ thống Kho bạc nhà nớc đợc thực hiện dới các hình
thức: Kiểm soát chi sau và Kiểm soát chi trớc.
2.2.1. Kiểm soát chi sau là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính
hợp lệ của khoản chi sau khi Ban quản lý dự án (QLDA) đã thanh toán cho
đơn vị thụ hởng.
Khi có yêu cầu chi thanh toán cho nhà thầu, ngời cung cấp, t vấn, Ban
QLDA đề nghị Ngân hàng phục vụ trích tiền từ Tài khoản đặc biệt thanh toán
cho ngời hởng lợi.
Sau khi rút vốn từ Tài khoản đặc biệt, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày rút vốn, Ban QLDA gửi hồ sơ đã rút vốn đến các KBNN tỉnh, huyện,
Sở giao dịch KBNN. KBNN nơi giao dịch thực hiện kiểm soát, xác nhận tính
hợp pháp, hợp lệ các khoản chi tiêu, sau đó cơ quan KBNN gửi lại Ban QLDA
Giấy đề nghị tạm ứng hoặc Phiếu giá thanh toán (đã có xác nhận); đồng thời
thanh toán phần vốn đối ứng cho bên thụ hởng (nếu có).
Giấy đề nghị tạm ứng hoặc Phiếu giá thanh toán (đã có xác nhận của
KBNN) là cơ sở để Ban QLDA làm thủ tục qua Bộ Tài chính rút vốn từ nhà tài
trợ bổ sung vào Tài khoản đặc biệt.
6
2.2.2 Kiểm soát chi trớc là việc cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận
tính hợp lệ của khoản chi trớc khi Ban QLDA rút vốn từ Tài khoản đặc biệt
hoặc từ nhà tài trợ thanh toán cho bên thụ hởng. Hình thức này áp dụng đối
với các tròng hợp không đợc áp dụng thủ tục kiểm soát chi sau.
Khi nhận đợc hồ sơ chứng từ tạm ứng, thanh toán do Ban QLDA gửi
đến, cơ quan KBNN kiểm tra hồ sơ, xác nhận nhận tính hợp pháp, hợp lệ các
khoản chi tiêu và gửi lại Ban QLDA Giấy đề nghị tạm ứng hoặc Phiếu giá
thanh toán để Ban QLDA rút vốn ngoài nớc thanh toán cho đơn vị thụ hởng,
KBNN thanh toán phần vốn đối ứng cho dự án (nếu có).
II. Khái quát về mô hình quản lý tài chính dự án ODA
và các hình thức giải ngân vốn ODA
1. Khái quát về mô hình quản lý dự án ODA ở Việt Nam

Theo số thống kê của Vụ tài chính Đối ngoại-BTC hiện nay đã có 25
nhà tài trợ song phơng cho Việt Nam, trong đó có 21 nhà tài trợ cam kết ODA
thờng niên và 4 nhà tài trợ không thờng niên thực hiện cam kết ODA theo
từng dự án; đồng thời có 14 tổ chức tài trợ đa phơng cho Việt Nam. Các nhà
tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam theo các hình thức dới đây:
1.1. Các hình thức cung cấp ODA: có hai hình thức cung cấp ODA:
a) Hình thức ODA không hoàn lại: Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt
Nam và không yêu cầu hoàn lại khoản viện trợ này, thông qua hình thức viện
trợ hoặc hỗ trỡ về kỹ thuật:
- Viện trợ bằng hàng hoá hoặc bằng tiền
- Viện trợ theo chơng trình, dự án
- Hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị dự án vay, tăng cờng năng lực, nghiên cứu
chiến lợc phát triển, cải cách thể chế
- Viện trợ dới các hình thức các quĩ t vấn, quĩ hợp tác
- Chuyển đổi nợ thành viện trợ

b) Hình thức ODA vay u đãi: Nhà tài trợ cung cấp ODA cho Việt Nam
với điều kiện u đãi về lãi suất và thời hạn vay ( tín dụng u đãi), thông qua các
khoản vay bằng tiền nh: vay điều chỉnh cơ cấu, các khoản vay chơng trình
theo ngành, vay để tài trợ nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ giảm nghèo hoặc vay
theo dự án.
Trong một số trờng hợp, các nhà tài trợ cung cấp ODA không hoàn lại
hoặc các khoản ODA cho vay u đãi kèm theo các khoản tín dụng thơng mại
( dự án ODA hỗn hợp).
1.2. Phân loại các dự án ODA:
7
Tuỳ theo việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau mà việc phân loại các
dự án ODA có khác nhau. Chúng ta có thể phân loại các dự án theo các tiêu
thức phù hợp với mục đích quản lý nh sau:
a) Theo loại hình dự án:

- Các dự án đa phơng: Do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ ( IMF,
WB, ADB)
- Các dự án song phơng: Do chính phủ các nớc tài trợ (Nhật, Pháp )
- Các dự án đồng tài trợ: Có 2 hay nhiều nhà tài trợ cùng tài trợ cho một
dự án.
b) Phân loại theo loại hình dự án:
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng
- Dự án xoá đói giảm nghèo, phát triển bền vững
- Dự án đầu t cho một ngành
- Dự án tín dụng ( cung cấp tín dụng cho các ngân hàng thơng mại để
cho vay lại theo mục tiêu đã định)
- Dự án tăng cờng năng lực, hỗ trợ thể chế, chính sách, phát triển doanh
nghiệp nhà nớc, t nhân
c) Phân theo cấp quản lý:
- Các dự án TW: do các Bộ, cơ quan TW là cơ quan chủ quản hoặc chủ
đầu t.
- Các dự án địa phơng: Do các UBND tỉnh, thành phố là cơ quan chủ
quản hoặc chủ đầu t.
d) Phân theo cơ chế tài chính:
- Dự án cấp phát toàn bộ: Là các dự án đợc cấp phát toàn bộ từ vốn
NSNN, chủ dự án không phải hoàn trả lại cho NSNN
- Dự án vay lại toàn bộ: Là các dự án mà chủ dự án nhận vay lại vốn
ODA từ NSNN để đầu t theo các mục tiêu đã định. Chủ dự án phải hoàn trả lại
vốn vay cho NSNN theo các diều khoản thống nhất trong hợp đồng vay lại
- Dự án hỗn hợp: Là các dự án một phần đợc nhà nớc cấp phát, một
phần vốn đợc nhà nớc cho vay lại.
e) Phân theo tính chất chi phí của dự án:
- Dự án đầu t XDCB
- Dự án hành chính sự nghiệp
- Dự án hỗn hợp vừa đầu t XDCB, vừa hành chính sự nghiệp.

1.3. Các mô hình quản lý dự án ODA điển hình ở Việt Nam
Về quản lý dự án ODA, hiện nay mỗi nhà tài trợ có một qui định riêng
về thủ tục giải ngân và thanh toán, bên cạnh đó Việt Nam cũng có những qui
định cụ thể về giải ngân và kiểm soát thanh toán. Mặt khác, do tính chất, loại
hình, qui mô, mục tiêu đầu t, mô hình tổ chức dự án rất đa dạng nên cơ chế
8
quản lý tài chính của các nhà tài trợ có nhiều điểm khác nhau, ngay đối với
từng nhà tài trợ thì cơ chế tài chính áp dụng cho từng dự án cũng không hoàn
toàn giống nhau. Có thể đa ra 2 mô hình cơ bản liên quan đến công tác GTGC
qua KBNN nh sau:
a) Mô hình 1: Mô hình quản lý tập trung, không phân cấp:
Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức chỉ gồm một Ban Quản lý dự án
(QLDA) cấp TW và cơ quan chủ quản ( CQCQ) là Bộ, ngành tại TW hoặc một
Ban QLDA cấp tỉnh và CQCQ dự án là UBND tỉnh, thành phố. Qui mô dự án
thờng từ vài triệu USD đến hàng trăm triệu USD, thờng tập trung đầu t xây
dựng cơ sở hạ tầng có qui mô quốc gia hoặc vùng. Thời gian thực hiện dự án
từ 4-7 năm ( DA TW quản lý) hoặc từ 3-4 năm ( DA địa phơng quản lý).
Ví dụ nh: dự án Khôi phục và cải tạo Quốc lộ 1A Hà Nội- Lạng sơn
(vốn ADB); dự án Nâng cấp QL 1A đoạn Hà Nội-Vinh và TP Hồ chí Minh-
Cần Thơ ( vốn WB); dự án Xây dựng cầu, hầm đèo Hải Vân trên QL 1A (vốn
JBIC); dự án cấp nớc TP Hải Phòng ( vốn WB)
Sơ đồ Mô hình quản lý tập trung:
b) Mô hình 2: Mô hình phân cấp quản lý theo các cấp độ khác nhau:
Mô hình này có đặc điểm là có nhiều cấp quản lý, có thể có 4 cấp quản
lý ( TW-Tỉnh-Huyện-Xã) hoặc 2 cấp quản lý ( TW-Tỉnh hoặc Tỉnh-Huyện),
chia ra cấp TW hoặc cấp tỉnh là đầu mối.
Dự án cấp TW là đầu mối (bao gồm DA có qui mô lớn, thực hiện trên
diện rộng đợc triển khai ở vài tỉnh hoặc cả vùng, khu vực) thì ngoài một Ban
QLDA hoặc một Ban điều phối ở TW, có thể phân cấp tới các Ban QLDA cấp
tỉnh, huyện hoặc xã.

Sơ đồ: Mô hình phân cáp quản lý
9
Ban QLDA cấp trung ơng hoặc tỉnh
Dự án/ tiểu dự án
Ban QLDATW
Ban QLDA tỉnh A
Ban QLDA tỉnh B
Đối với dự án cấp tỉnh là đầu mối thì có một Ban QLDA cấp tỉnh và có
các Ban giám sát hoặc Ban thực thi thuộc cấp huyện hoặc tại các sở chuyên
ngành.
Sơ đồ:

Tơng ứng với mô hình phân cấp quản lý thiết kế về đờng đi của vốn
thanh toán, trách nhiệm bố trí vốn đối ứng trong các dự án cũng khác nhau.
Thông thờng đối với các dự án phân cấp quản lý, nguồn vốn ODA do nớc
ngoài tài trợ sẽ có 1 tài khoản tạm ứng/hay tài khoản đặc biệt ở trung ơng,
hoặc ở cấp tỉnh đối với các dự án không có Ban QLDATƯ. Tài khoản tạm
ứng ở cấp trung ơng/ cấp tỉnh thờng sẽ đợc chia xuống tài khoản tạm ứng cấp
thấp hơn (nếu đợc nhà tài trợ cho phép), để thuận tiện cho việc chi thanh toán
ở cấp cơ sở. Tơng ứng với phân cấp trách nhiệm trong thực hiện dự án giữa
các Ban QLDA các cấp thì trách nhiệm quản lý kiểm soát chi tiêu cuả các dự
án cũng gắn với Kho bạc Nhà nớc các cấp từ Kho bạc Nhà nớc (Sở Giao
dịch), đến Kho bạc tỉnh và cả Kho bạc cấp huyện .
2. Các hình thức giải ngân vốn ODA:
2.1. Thanh toán trực tiếp: là hình thức thanh toán theo đề nghị của bên vay,
nhà tài trợ sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu/ngời cung cấp.
Hình thức này thờng đợc áp dụng trong các trờng hợp thanh toán theo tiến độ
thực hiện cho các hợp đồng xây lắp lớn, hợp đồng t vấn quốc tế hay thanh
toán cho các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá với số lợng nhỏ không cần thiết
phải mở L/C.

10
BQLDA Huyện X BQLDA huyện Y
BQLDA xã 1
BQLDA xã 2
Tiểu dự án
Ban QLDA tỉnh
Ban Giám sát Huyện Ban Giám sát Huyện
Các tiểu dự án
Chủ đầu t gửi tài liệu đến KBNN để KBNN thực hiện kiểm soát, xác
nhận giá trị khối lợng hoàn thành, sau đó chủ đầu t làm thủ tục rút vốn trực
tiếp từ nhà tài trợ thanh toán cho đơn vị thụ hởng.
2.2. Thanh toán theo thủ tục Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng: là
hình thức nhà tài trợ ứng trớc cho bên vay một khoản tiền vào Tài khoản đặc
biệt/Tài khoản tạm ứng để bên vay chủ động thuận lợi trong các thanh toán
nhỏ, giảm bớt số lần xin rút vốn từ nhà tài trợ, đẩy nhanh tiến độ thanh toán
cho các hoạt động của dự án.
Hình thức này thờng áp dụng trong các trờng hợp thanh toán các hoá
đơn xây lắp theo tiến độ, mua sắm thiết bị nhỏ, chi phí hoạt động của Ban
QLDA, . . . Hiện nay hình thức này đợc áp dụng rộng rãi cho hầu hết các hợp
đồng với các loại qui mô khác nhau
Đối với các dự án phân cấp cho nhiều cấp quản lý ( TW,ĐP) thì có thể
có thêm các TKTƯ/TKĐB cấp II, cấp III, thông thờng hiện nay thì chủ
TKTƯ/TKĐB cáp II là Ban QLDA cấp huyện, chủ TKTƯ/TKĐB cấp III là
Ban QLDA cấp xã.
2.3. Thanh toán theo thủ tục Th cam kết hoặc thanh toán bằng mở L/C
không cần th cam kết là hình thức thanh toán theo đề nghị của bên vay, Nhà
tài trợ phát hành một th cam kết không huỷ ngang đảm bảo trả tiền cho ngân
hàng thơng mại đối với khoản thanh toán đã đợc thực hiện hoặc sẽ thực hiện
cho một nhà cung cấp theo th tín dụng.
Hình thức này thờng áp dụng trong các trờng hợp thanh toán tiền để

nhập khẩu hàng hoá, thiết bị bằng th tín dụng L/C; đối với các dự án JBIC có
thể thanh toán cho các hợp đồng t vấn và hợp đồng xây lắp công trình.
2.4. Thanh toán hoàn vốn hay hồi tố: là hình thức nhà tài trợ tài trợ cho các
khoản chi của dự án đã phát sinh, đã đợc bên vay thanh toán bằng nguồn vốn
ngân sách hoặc nguồn vốn tự có.
Hình thức này thờng áp dụng trong các trờng hợp thanh toán cho các
chi phí chuẩn bị dự án, thiết kế kỹ thuật chi tiết, mua sắm nhỏ, thanh toán một
số hạng mục XDCB làm cho quá trình thực hiện dự án thuận lợi đảm bảo
tiến độ của dự án.
Điều kiện để chủ đầu t đợc thanh toán theo phơng thức hoàn vốn từ
nguồn vốn NSNN là dự án phải đợc quy định cụ thể về hình thức rút vốn
thanh toán hoàn vốn hay hồi tố trong các Điều ớc quốc tế về ODA, đợc bố trí
vào kế hoạch vốn đầu t năm hoặc dự toán ngân sách năm của dự án; chủ đầu
t có khả năng hoàn ứng ngay trong năm kế hoạch (trớc thời điểm khoá sổ
11
quyết toán vốn đầu t hàng năm). Nguồn vốn ngân sách để ứng trớc cho dự án
theo phơng thức hoàn vốn đợc tính trong tổng nguồn vốn do cơ quan Tài
chính chuyển sang KBNN theo kế hoạch hàng năm. Khi chủ đầu t rút đợc vốn
ngoài nớc về sẽ hoàn trả lại KBNN nơi đã ứng.
Phần II
Thực trạng về công tác hạch toán ghi thu ghi chi
vốn đầu t ngoài nớc thuộc ngân sách trung ơng
qua Kho bạc Nhà nớc
I. Quy trình kiểm soát chi và ghi thu ghi chi các dự án ODA theo cơ chế
hiện hành.
Quá trình ghi thu-ghi chi đợc diễn ra sau khi vốn ODA đã đợc giải ngân
thanh toán cho đơn vị thụ hởng. Khi đó Bộ Tài chính mới lập chứng từ GTGC
chuyển KBNN để hạch toán ghi thu ngân sách Trung ơng và ghi chi thanh
toán vốn cho dự án. Về trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán GTGC có
thể tóm tắt qua sơ đồ sau:

Sơ đồ:
1. KBNN tỉnh, thành phố xác nhận khối lợng hoàn thành cho chủ chơng
trình/dự án
2. Chủ chơng trình/dự án gửi hồ sơ đề nghị thanh toán hoặc đề nghị mở L/C
cho Bộ Tài chính ( Vụ Tài chính Đối ngoại) để kiểm tra .
3. Bộ Tài chính ( Vụ Tài chính Đối ngoại) chấp nhận đơn rút vốn và gửi lại
cho chủ chơng trình/dự án. Chủ chơng trình/dự án gửi đơn rút vốn cho Nhà tài
trợ , gửi chứng từ cho ngân hàng phục vụ.
4. Ngân hàng phục vụ chi tiền cho chơng trình/dự án
5. Nhà tài trợ/Ngân hàng phục vụ chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu, đồng
thời Nhà tài trợ thông báo cho Bộ Tài chính biết.
6. Bộ Tài chính ( Vụ Tài chính Đối ngoại, Vụ Ngân sách Nhà nớc) đối chiếu,
tổng hợp và lập lệnh ghi thu cho ngân sách và ghi chi tạm ứng vốn đầu t
12
Bộ Tài chính
NHPV/Nhà tài
trợ
Chủ chơng
trình, DA
KBNN
KBNN tỉnh, TP

1 1
1
23
5
6
8
7
9

4
5
10
XDCB gửi Kho bạc Nhà nớc để hạch toán GTGC và cấp phát VĐT cho
CT/DA.
7. Kho bạc Nhà nớc Thông báo GTGC cho KBNN tỉnh, TP.
8. KBNN tỉnh, TP đối chiếu với Chủ CT/DA và thực hiện GTGC cho dự án.
9. KBNN tỉnh, TP quyết toán số đã GTGC hàng năm với KBNN TW.
10. KBNN hạch toán chuyển tạm ứng sang thực chi và tổng hợp quyết toán
VĐT hàng năm gửi BTC phê duyệt.
Qua sơ đồ trên có thể tách ra 2 qui trình:
1. Qui trình luân chuyển chứng từ GTGC từ Bộ Tài chính sang KBNN:
Tại Bộ tài chính:
Sau khi dự án đã rút vốn ngoài nớc về thanh toán cho đơn vị thụ hởng
(theo các hình thức rút vốn đã phân tích ở trên), nhà tài trợ chuyển chứng từ
cho chủ dự án và Bộ tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại-TCĐN), định kỳ Vụ
TCĐN tổng hợp các khoản rút vốn để lập Bảng kê chi tiết từng dự án kèm theo
Thông tri gửi Vụ NSNN. Vụ NSNN lập Lệnh thu NSNN và Lệnh chi gửi
KBNN để hạch toán.
Tại Kho bạc Nhà nớc:
- Sở Giao dịch KBNN tiếp nhận các chứng từ do Bộ Tài chính chuyển
sang, bao gồm: Lệnh thu NSNN, Lệnh chi tiền và Thông tri duyệt y dự toán
kèm Bảng kê danh mục các dự án rút vốn.
- Bảng kê danh mục các dự án ( bảng kê chi tiết hoặc tổng hợp) ghi rõ:
Tên dự án, số vốn theo từng lần rút vốn (theo đơn rút vốn của chủ dự án), nội
dung rút vốn (nh chi cho hợp đồng xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí t vấn và
chi phí khác của dự án), địa điểm nơi dự án thực hiện.
- Căn cứ các chứng từ trên, Sở Giao dịch KBNN hạch toán ghi thu
NSNN ( ngân sách TW) và ghi chi tạm ứng NSNN về đầu t XDCB (ghi tổng
số tiền), sau đó chụp thêm 01 bộ chứng từ ( Thông tri duyệt y dự toán kèm

Bảng kê danh mục các dự án rút vốn) gửi Ban Thanh toán VĐT để thông báo
GTGC cho KBNN tỉnh.
Nhận xét:
- Đây là trình tự luân chuyển chứng từ mà Bộ Tài chính đang thực hiện từ
năm 2000 đến nay, tuy nhiên Bộ Tài chính cha ban hành một văn bản nào về
Qui trình này và về trách nhiệm của từng cơ quan trong việc thực hiện hạch
toán GTGC nên việc phối hợp giữa các cơ quan còn cha chặt chẽ; việc kiểm
tra, đối chiếu mất nhiều thời gian làm cho công tác hạch toán GTGC không
kịp thời.
- Theo trình tự này thì việc đối chiếu và hạch toán ghi chi cho dự án đợc
thực hiện tại KBNN tỉnh. Việc ghi thu ngân sách và quyết toán chi VĐT ngoài
13
nớc ( theo chơng-loại-khoản-mục) đợc thực hiện tại Kho bạc Nhà nớc. Chính
vì vậy việc quyết toán chi VĐT ngoài nớc phụ thuộc rất nhiều vào khâu kiểm
tra, đối chiếu và thực hiện ghi chi cho dự án tại KBNN tỉnh.
2. Qui trình kiểm soát chi và GTGC vốn ngoài nớc qua KBNN:
Căn cứ vào các qui định tại Điều 52, điểm 2 điều 53, điểm 6 Điều 63
của Luật NSNN; Căn cứ qui định tại Thông t số 78/2004/TT-BTC ngày
10/8/2004 hớng dẫn quản lý việc rút vốn đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ( ODA), Thông t 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài
chính hớng dẫn quản lý thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu t và
xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách cấp. KBNN đã ban hành Qui trình kiểm
soát thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu t và xây dựng trong n-
ớc kèm theo Quyết định số 601/KB/QĐ/TTVĐT ngày 28/10/2003 và Qui trình
kiểm soát thanh toán VĐT ngoài nớc kèm theo Quyết định số
602/KB/QĐ/TTVĐT ngày 28/10/2003

2.1 Qui trình kiểm soát chi các dự án ODA qua KBNN:
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu t ngoài nớc đã đợc qui định
kèm theo quyết định số 602 KB/QĐ/TTVĐT:

- Để giải ngân vốn ngoài nớc, Chủ đầu t /Ban QLDA gửi hồ sơ, tài liệu
( phù hợp với từng hình thức rút vốn) đến cơ quan Kho bạc nơi giao dịch gồm:
Hồ sơ, tài liệu gửi một lần: Hiệp định tín dụng hoặc các văn bản cam kết
đợc ký giữa Việt Nam với Nhà tài trợ và các tài liêụ liên quan đến dự án (bản
sao có ký tên, đóng dấu của đơn vị sao); Báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo
cáo đầu t) và Quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền; Tổng dự toán kèm
Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán; Dự toán hạng mục đợc
duyệt ( nếu theo hình thức chỉ định thầu); Quyết định của cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc Quyết định chỉ định thầu; Hợp đồng kinh tế
giữa chủ đầu t và nhà thầu; Giấy bảo lãnh tạm ứng (nếu có tạm ứng vốn).
Hồ sơ, tài liệu bổ sung hàng năm: Kế hoạch VĐT hàng năm ( vốn ngoài
nớc, vốn trong nớc)
Hồ sơ, tài liệu tạm ứng: Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy rút vốn đầu t (tạm
ứng phần vốn đối ứng trong nớc)
Hồ sơ, tài liệu thanh toán: Biên bản nghiệm thu kèm bản tinh giá trị khối
lợng nghiệm thu; Phiếu giá hoặc Bảng kê thanh toán; Giấy rút vốn đầu t
(thanh toán phần vốn đối ứng trong nớc).
- Khi nhận đợc hồ sơ chứng từ tạm ứng, thanh toán do Ban QLDA gửi
đến, cơ quan KBNN căn cứ vào chế độ hiện hành và những quy định riêng của
dự án để kiểm tra hồ sơ, xác nhận đề nghị tạm ứng, thanh toán của chủ đầu t
14
và gửi lại Ban QLDA Giấy đề nghị tạm ứng hoặc Phiếu giá thanh toán để Ban
QLDA rút vốn ngoài nớc thanh toán cho đơn vị thụ hởng, đồng thời KBNN
thanh toán phần vốn đối ứng cho dự án (nếu có).
- Trên cơ sở xác nhận của Kho bạc Nhà nớc, chủ đầu t làm thủ tục với
Ngân hàng phục vụ hoặc Nhà tài trợ (tuỳ theo hình thức rút vốn) để giải ngân
vốn ODA thanh toán cho đơn vị thụ hởng.
- Đối với việc tạm ứng, thanh toán nguồn vốn đối ứng, KBNN thực hiện
kiểm soát từng khoản chi theo qui định tại Qui trình 601 /KB/QĐ-TTVĐT của
KBNN.

Nhận xét:
- Đối với việc kiểm soát chi dự án ODA, quá trình KBNN thực hiện
kiểm soát, xác nhận khối lợng đủ điều kiện để chủ đầu t rút vốn ngoài nớc thì
toàn bộ số vốn ngoài nớc đợc giải ngân này cha đợc hạch toán. Khi cơ quan
KBNN nhận đợc chứng từ ghi thu-ghi chi của cơ quan Tài chính lúc đó mới
hạch toán: ghi thu nguồn vốn đầu t và ghi chi thanh toán vốn cho dự án.
- Đối với các hình thức cấp phát thanh toán bằng Lệnh chi tiền, cấp
ngoại tệ hoặc ghi thu-ghi chi, khi nhận đợc các chứng từ này cơ quan Kho bạc
Nhà nớc không thực hiện kiểm soát lại, mà thực hiện đối chiếu số liệu với chủ
đầu t nhằm phân tích số vốn ghi thu-ghi chi theo mục lục NSNN để hạch toán
thanh toán vốn cho dự án theo đúng chứng từ của cơ quan Tài chính.
3- Quy trình ghi thu ghi chi vốn ngoài nớc qua KBNN
3.1.Trình tự luân chuyển chứng từ nh sau:
Tại Kho bạc Nhà nớc:
Ban Thanh toán VĐT căn cứ chứng từ do Sở giao dịch KBNN chuyển
đến ( Thông tri duyệt y dự toán kèm Bảng kê danh mục các dự án rút vốn) , dự
thảo công văn ghi thu ghi chi gửi KBNN tỉnh (nơi chủ đầu t mở tài khoản) để
ghi thu ghi chi vốn ngoài nớc cho dự án.
Tại KBNN tỉnh:
- Khi nhận đợc công văn ghi thu ghi chi từ KBNN, Phòng thanh toán VĐT
kiểm tra, lập Phiếu đối chiếu số liệu giải ngân với chủ đầu t.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, Phòng TTVĐT phân tích theo mục lục NSNN,
sau đó trình Giám đốc KBNN duyệt và gửi phòng kế toán để hạch toán và đa
vào quyết toán VĐT hàng năm ( không tổng hợp vào chi NSNN).
Trờng hợp có chênh lệch ( không kể phí chuyển tiền), cán bộ thanh toán dự
thảo công văn báo cáo trởng phòng trình Giám đốc KBNN ký duyệt để gửi
KBNN xem xét giải quyết.
15
- Nếu chủ đầu t mở tài khoản tại KBNN quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh thì
KBNN tỉnh chuyển chứng từ cho KBNN nơi chủ đầu t mở tài khoản để hạch

toán thanh toán vốn cho dự án.
Nhận xét:
Qui trình kiểm soát thanh toán VĐT ngoài nớc đã đợc ban hành, song
chế độ báo cáo định kỳ về tình hình GTGC hàng quí ( báo cáo thống kê hàng
tháng, quí, năm mới phản ánh số xác nhận vốn ngoài nớc của KBNN tỉnh) và
Qui trình tác nghiệp về tổng hợp và thông báo GTGC tại KBNN cha đợc qui
định nên trong quá trình thực hiện còn nhiều bất cập, dẫn đến KBNN định kỳ
không nắm đợc tình hình thực hiện GTGC tại các KBNN tỉnh; quá trình tổng
hợp và thông báo GTGC tại KBNN cha thống nhất, cha khoa học và không kịp
thời.
3.2. Phơng pháp hạch toán vốn ghi thu-ghi chi NSTW:
Theo chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN ban hành
theo Quyết định số 130/2003/QĐ-BTC ngày 18/08/2003 của Bộ trởng Bộ Tài
chính Nghiệp vụ ghi thu, ghi chi vốn đầu t chủ yếu thực hiện đối với vốn đầu
t ngoài nớc. Hạch toán ghi thu, ghi chi vốn đầu t (tăng nguồn vốn, tăng cấp
phát thanh toán) đợc thực hiện sau khi chủ đầu t đã nhận đợc và hoàn thành
việc sử dụng nguồn vốn đó.
- Tại Sở Giao dịch KBNN: Căn cứ chứng từ ghi thu, ghi chi vốn đầu t
(lệnh ghi thu, lệnh chi) của Bộ Tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 301.14 (tạm ứng chi bằng lệnh chi tiền NSTW), mục 902
Có TK 601 (GTGC NSTW)
Và ghi:
Nợ TK 601
Có TK 74 (điều tiết thu NSNN)
- Tại KBNN tỉnh: Căn cứ Giấy ghi thu, ghi chi vốn đầu t do bộ phận
Thanh toán VĐT chuyển đến, kế toán ghi:
Nợ TK 341 (cấp phát vốn đầu t NSTW)
Có TK 605.01 (GTGC nguồn vốn và cấp phát vốn NSTW)
Và ghi:
Nợ TK 605.01

Có TK 841.01 (nguồn vón đầu t NSTW)
Nhận xét:
- Tại Kho bạc Nhà nớc số vốn ghi thu ghi chi vốn ngoài nớc đợc hạch toán
chi tạm ứng XDCB và treo tạm ứng suốt năm ngân sách hiện hành và năm
sau ( cho đến khi quyết toán VĐT năm đợc phê duyệt) . Sau khi quyết toán
VĐT năm của hệ thống KBNN đợc Bộ Tài chính phê duyệt; căn cứ vào tổng
16
hợp chi VĐT ngoài nớc theo chơng-loại-khoản-mục, KBNN ( sở giao dịch)
chuyển từ tạm ứng sang thanh toán VĐT, khi đó số d tạm ứng vốn đầu t ngoài
nớc mới chuyển sang thực chi ngân sách về đầu t XDCB. Chính vì vậy không
thể thực hiện thu hồi tạm ứng chi ngân sách đúng theo qui định của Luật
NSNN.
- Theo phơng pháp hạch toán trên thì tại KBNN tỉnh chỉ hạch toán ghi
thu nguồn vốn đầu t ngoài nớc và ghi chi cho dự án, nhng không hạch toán chi
NSNN ( chi đầu t XDCB) và không tổng hợp vào chi NSNN.
II. Thực trạng công tác ghi thu-ghi chi vốn đầu t ngoài n-
ớc thời gian qua
1. Những tồn tại trong việc lập và luân chuyển chứng từ GTGC từ Bộ Tài
chính sang KBNN:
Hàng năm khối lợng chứng từ rút vốn của các dự án khá lớn nhng việc
lập và luân chuyển chứng từ GTGC từ Bộ Tài chính sang KBNN còn nhiều bất
cập, dẫn đến hàng năm có hàng ngàn tỷ đồng vốn ODA đã giải ngân nhng
không đợc hạch toán ghi chi thanh toán vốn cho dự án và quyết toán kịp thời
trong năm ngân sách; Số vốn đó đợc dồn tích từ năm này qua năm khác gây
nên tình trạng trì trệ trong hạch toán và quyết toán thu chi Ngân sách Nhà nớc.
Theo báo cáo quyết toán vốn đầu t hàng năm đã đợc Bộ Tài chính phê
duyệt, tình hình ghi thu-ghi chi vốn đầu t ngoài nớc nh sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số
TT

Năm
Số d Q.Toán
năm trớc
chuyển sang
Số vốn
GTGC theo
Thông báo
của BTC
Số vốn GTGT
đã tổng hợp
vào quyết toán
VĐT năm
Số vốn
GTGT còn
lại cha
quyết toán
1 2 3 4 5 6=3+4-5
1
2
3
4
5
Năm 2000
+ Năm trớc
+ Năm nay
Năm 2001
+ Năm trớc
+ Năm nay
Năm 2002
+ Năm trớc

+ Năm nay
Năm 2003
+ Năm trớc
+ Năm nay
Năm 2004
+ Năm trớc
+ Năm nay
3.264.881,3
3.264.881,3
6.316.081,6
6.316.081,6
6.096.481,3
6.096.481,3
8.696.249,7
8.696.249,7
11.281.015,4
11.281.015,4
5.921.422,4
5.921.422,4
6.333.221,7
6.333.221,7
6.057.706,0
92.369,8
5.965.336,2
6.402.828,9
6.402.828,9
5.013.030,0
5.013.030,0
2.870.222,1
6.552.822,0

533.391,8
6.019.430,2
3.457.937,6
158.867,6
3.299.070,0
3.818.063,2
135.111,5
3.682.944,7
7.437.231,8
940.107,4
6.497.124,4
6.316.081,6
6.096.481,3
8.696.249,7
11.281.015,4
8.856.813,6
17
Nguyên nhân chủ yếu là do qui trình lập, luân chuyển chứng từ và hạch
toán GTGC vốn đầu t ngoài nớc cha đợc qui định cụ thể và cha đợc đổi mới
nên việc phối hợp giữa các cơ quan thiếu nhịp nhàng, đồng bộ. Một số tồn tại
trong thời gian qua:

- Một là, mặc dù các dự án đã thực hiện giải ngân vốn ODA, nhng việc
lập chứng từ ghi thu cho ngân sách và ghi chi cho dự án cha đợc thực hiện kịp
thời.
ví dụ: Tại Lệnh chi số 8866774 lập ngày 8/10/2003, số tiền 140.085
triệu đồng, GTGC cho dự án Giao thông nông thôn GĐ II thuộc Bộ Giao
thông, trong đó có 22 món rút tiền từ thời điểm tháng 11/2002 với số tiền
9.757 triệu đồng, 90 món rút tiền tại thời điểm tháng 01/23003, số tiền 29.075
triệu đồng (chi tiết Phụ lục số 01/ĐA-GTGC).

Chính vì việc lâp chứng từ GTGC không kịp thời làm ảnh hởng đến
công tác hạch toán và quyết toán GTGC không kịp thời. Qua thống kê số liệu
năm 2003, trong tổng số vốn GTGC là 6.400.543 triệu đồng thì số vốn GTGC
trên chứng từ lập và gửi sau thời điểm kết thúc năm ngân sách là 4.708.673
triệu đồng, chiếm 73.5%. Năm 2004, tổng số vốn GTGC là 5.073.095 triệu
đồng, số vốn GTGC trên chứng từ lập và gửi sau thời điểm kết thúc năm ngân
sách là 1.524.372 triệu đồng, chiếm 30,04%.
- Hai là, do Bộ Tài chính thờng gộp nhiều giấy rút vốn, phát sinh tại
nhiều thời điểm và nhiều dự án trên một lệnh chi tiền và do công tác đối chiếu,
tổng hợp chứmg từ rút vốn thiếu cẩn trọng nên chứng từ gửi KBNN còn nhiều
sai sót trên bảng kê kèm theo chứng từ GTGC nh: số tiền chi tiết không khớp
với tổng số; nhầm lẫn giữa số GTGC cho các Bộ qua KBNN và GTGC trực
tiếp cho các dự án hoặc cho địa phơng; không tách riêng nội dung giữa chi
XDCB và chi sự nghiệp; thiếu hoặc sai địa chỉ giao dịch những sai sót trên
KBNN đều phải thông tin lại để Vụ Tài chính-Đối ngoại kiểm tra, đối chiếu
mất nhiều thời gian và dẫn đến KBNN không thể thông báo GTGC cho KBNN
tỉnh kịp thời nh tại văn bản số 301 KB/TTVĐT ngày 26/5/2005 gửi Vụ Tài
chính đối ngoại vẫn còn 12 chứng từ GTGC thuộc niên độ 2003 với số tiền
1.924.651 triệu đồng và 17 chứng từ GTGC thuộc niên độ 2004 với số tiền
286.417 triệu đồng, KBNN cha thông báo GTGC cho các KBNN tỉnh do các
sai sót trên cha xử lý đợc (chi tiết Phụ lục số 02/ĐA-GTGC).
- Ba là, đối với những chứng từ GTGC sai sót phải đối chiếu, xác minh
lại, sau khi KBNN thông báo lại cho Vụ Tài chính-đối ngoại thì việc đối
chiếu, xử lý rất chậm trễ, đây cũng là một nguyên nhân ảnh hởng đến công tác
hạch toán GTGC.
Ví dụ: + Tại lệnh chi số: 8841914 ngày 22/8/2003 của Bộ Tài chính, GTGC
cho Dự án Nhà máy giấy Bãi Bằng, số tiền: 40.050 triệu đồng. KBNN gửi
công văn số 349 KB/TTVĐT ngày 15/3/2004 đề nghị Bộ GTGC trực tiếp cho
doanh nghiệp vì đơn vị không mở tài khoản giao dịch tại KBNN. Sau nhiều
18

công văn và trực tiếp làm việc với Bộ thì đến 6/6/2005 KBNN mới nhận đợc
văn bản của Vụ TC-ĐN xử lý về khoản GTGC trên.
+ Lệnh chi số 8841914 ngày 22/8/2003, GTGC cho DA thuộc Tổng cục
dạy nghề, số tiền 1.922 triệu đồng, có 783 triệu thuộc nguồn vốn sự nghiệp.
KBNN gửi công văn số 310 KB/TTVĐT ngày 05/03/2004 đề nghị Bộ điều
chỉnh lại thì 4/2/2005 BTC mới điều chỉnh tại lệnh chi số 8921153.
2. Tồn tại trong việc thông báo, hạch toán GTGC tại KBNN:
- Thứ nhất, nh nhận xét ở tiết 3.1, điểm 3, mục I, phần II thì tại KBNN
do KBNN cha qui định qui trình tác nghiệp trong công tác nhận, kiểm tra, đối
chiếu và thông báo GTGC cho KBNN tỉnh nên công tác này trong thời gian
qua còn nhiều tồn tại, không kịp thời: chứng từ thuộc niên dộ ngân sách năm
trớc bị dồn sang năm sau gây khó khăn cho công tác tổng hợp quyết toán
VĐT hàng năm. Mặt khác đối với một số chứng từ GTGC nhận từ Bộ Tài
chính, do có sai sót thờng để lại toàn bộ số vốn GTGC chờ đối chiếu xong với
Vụ TC-ĐN mới thông báo GTGC nên cũng gây nên sự chậm trẽ trong công
tác hạch toán GTGC, dẫn đến số vốn GTGC cha hạch toán ghi chi cho dự án
còn d cuối kỳ trên quyết toán VĐT hàng năm khá lớn: năm 2003 là
11.281.015 triệu đồng, năm 2004 là 8.856.813 triệu đồng.

- Thứ hai: Từ qui trình luân chuyển chứng từ và hạch toán GTGC (nêu
tại điểm 3.1 và 3.2, mục I, phần II ) thì việc luân chuyển chứng từ GTGC phải
qua khá nhiều công đoạn (Bộ Tài chính - KBNN-KBNN tỉnh) vì vậy thời gian
dừng lại ở mỗi công đoạn có tác động lớn đến kéo dài thời gian hạch toán
GTGC. Nh vậy thời gian từ khi chủ đầu t rút vốn đến khi hoàn thành thủ tục
ghi chi cho dự án có thể lên đến hàng năm. Tình trạng trên dẫn đến niên độ
thông báo và hạch toán GTGC không tơng ứng với niên độ ghi kế hoạch VĐT
và thời điểm rút vốn của dự án, chính vì vậy mà KBNN các cấp không thể
phản ánh đúng tình hình thực hiện kế hoạch thanh toán và quyết toán VĐT
ngoài nớc hàng năm (chi tiết Phụ lục số 03/ĐA-GTGC).
- Thứ ba: Do sau khi KBNN tỉnh đối chiếu chứng từ GTGC với chủ đầu

t thì có nhiều chứng từ do số tiền trên chứng từ GTGC không khớp với số rút
vốn của chủ đầu t ( không kể chi phí chuyển tiền và phân bổ chi của BQLDA
ở TW) nên chủ đầu t không nhận nợ, dẫn đến KBNN tỉnh, thành phố không
thể thực hiện hạch toán ghi chi cho dự án đợc. Nguyên nhân là do các món chi
bị thiếu hoặc bị trùng lắp hoặc có trờng hợp số tiền bị lệch do tỷ giá hạch toán
GTGC không khớp đúng với tỷ giá tại thời điểm rút vốn của dự án (chi tiết
Phụ lục số 04/ĐA-GTGC).
Phần III
Một số giải pháp nhằm đổi mới công tác hạch toán
19
ghi thu ghi chi vốn đầu t ngoài nớc thuộc ngân sách
trung ơng qua Kho bạc nhà nớc
1. Mục tiêu:
- Đảm bảo hạch toán ghi thu ngân sách nhà nớc, ghi chi cấp phát vốn
đầu t ngoài nớc cho dự án đợc kịp thời, chính xác, không trùng lắp, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu t ngoài nớc
- Công tác hạch toán ghi thu ghi chi phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch
thống nhất từ đầu đến khi kết thúc dự án, tạo điều kiện để các dự án, công
trình thực hiện quyết toán vốn đầu t hoàn thành theo đúng chế độ.
- Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm, đồng thời nâng cao trách nhiệm
của các đơn vị liên quan trong việc quản lý, hạch toán ghi thu ghi chi vốn đầu
t ngoài nớc, kể cả các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các Bộ, địa phơng, các
chủ đầu t có sử dụng nguồn vốn ODA.
2. Phơng án GTGC: Qua nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đề xuất 2 phơng án
hạch toán và quyết toán GTGC nh sau:
2.1 Phơng án I: Thực hiện GTGC tại KBNN tỉnh nh cơ chế hiện tại nhng
có đổi mới về luân chuyển chứng t6ừ và hạch toán chi ngân sách.
Tại Bộ Tài chính:
Sau khi dự án đã rút vốn ngoài nớc về thanh toán cho đơn vị thụ hởng
(theo các hình thức rút vốn đã phân tích ở trên), nhà tài trợ chuyển chứng từ

cho chủ dự án và Bộ tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại-TCĐN), định kỳ Vụ
TCĐN tổng hợp các khoản rút vốn để lập Bảng kê chi tiết từng dự án kèm theo
Thông tri gửi Vụ NSNN. Vụ NSNN lập Lệnh thu NSNN và Lệnh chi kèm theo
bảng kê chi tiết gửi KBNN để hạch toán.
Tại Kho bạc Nhà nớc:
Sau khi nhận đợc chứng từ ghi thu ghi chi của Bộ Tài chính, KBNN
thực hiện ghi thu cho ngân sách và thông báo số GTGC về KBNN tỉnh để
thực hiện hạch toán ghi thu nguồn vốn đầu t ngoài nớc và ghi chi thanh toán
vốn cho dự án, đồng thời chuyển luôn số tạm ứng về GTGC cho KBNN tỉnh.
Cuối năm ngân sách, KBNN tổng hợp quyết toán VĐT ( TĐ có quyết
toán GTGC vốn ngoài nớc) và quyết toán chi NSNN ( TĐ có chi VĐT ngoài
nớc) của các KBNN tỉnh, trình Bộ Tài chính phê duyệt.
Tại Kho bạc Nhà nớc tỉnh:
20
Nhận đợc thông báo GTGC của KBNN, KBNN tỉnh tiến hành đối chiếu
với chủ đầu t/Ban QLDA, thực hiện hạch toán ghi thu nguồn vốn đầu t ngoài
nớc và ghi chi thanh toán vốn cho dự án, đồng thời hạch toán chi ngân sách
theo MLNS hiện hành.
Hàng tháng, tổng hợp số GTGC VĐT ngoài nớc để chuyển số tạm ứng
thành thanh toán và phản ánh vào báo cáo chi NSNN. Cuối năm ngân sách,
KBNN tỉnh tổng hợp vào quyết toán VĐT hàng năm, đồng thời tổng hợp
quyết toán chi NSNN để báo cáo Kho bạc Nhà nớc.
u nhợc điểm của phơng án:
u điểm: Một là các dự án ODA do KBNN quản lý, thực hiện kiểm soát chi
nên quá trình đối chiếu số liệu với chủ đầu t để hạch toán ghi thu ghi chi
thuận lợi hơn; đồng thời KBNN tỉnh nắm đợc đầy đủ số vốn mà dự án đã giải
ngân, có sở sở xác nhận đầy đủ tình hình giải ngân cho dự án khi chủ dự án
lập báo cáo quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hai là khi chuyển
tạm ứng về KBNN tỉnh, trách nhiệm hạch toán GTGC của KBNN tỉnh lớn hơn
và chi VĐT ngoài nớc đợc thể hiện ngay trên báo cáo chi ngân sách định kỳ

và quyết toán chi NSNN ( không bị treo quá lâu trên tài khoản tạm ứng tại
KBNN nh hiện nay)
Nhợc điểm: Do việc luân chuyển chứng từ và hạch toán GTGC qua nhiều
công đoạn ( nh trình bày ở phần II: thực trạng ) nên thờng mất nhiều thời
gian, dẫn đến việc không tổng hợp kịp vào quyết toán vốn đầu t hàng năm
theo đúng niên độ quyết toán đã ghi trên chứng từ của Bộ Tài chính, số vốn
ghi thu-ghi chi luôn tồn đọng qua nhiều năm mới quyết toán đợc.
2.2 Phơng án II: Sau khi các dự án đợc giải ngân, BTC sẽ lập chứng từ
GTGC cho các Ban QLDA tại TW.
Tại Bộ Tài chính: Sau khi dự án đã rút vốn ngoài nớc về thanh toán cho đơn
vị thụ hởng (theo các hình thức rút vốn đã phân tích ở trên), nhà tài trợ chuyển
chứng từ cho chủ dự án và Bộ tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại-TCĐN), định
kỳ Vụ TCĐN tổng hợp các khoản rút vốn để lập Bảng kê chi tiết từng dự án
kèm theo Thông tri gửi Vụ NSNN. Vụ NSNN lập Lệnh GTGC thẳng cho các
Ban QLDA TW, đồng thời gửi chứng từ kèm theo bảng kê chi tiết cho KBNN
để hạch toán (Không phân biệt đối tợng các dự án có giao cho KBNN quản lý
hay không). Bảng kê chi tiết ghi rõ tên dự án, số tiền từng lần rút vốn, địa chỉ
giao dịch, chi tiết theo MLNS.
Tại Kho bạc Nhà nớc:
- Kho bạc Nhà nớc sau khi nhận chứng từ của Bộ Tài chính, KBNN ( Sở giao
dịch) hạch toán thu NSNN và hạch toán chi ngân sách ( chi VĐT ngoài nớc,
21
không theo dõi tạm ứng về chi đầu t XDCB nh hiện nay); đồng thời photo một
bộ chứng từ gửi Ban TTVĐT để tổng hợp vào báo cáo TTVĐT hàng tháng.
- Cuối năm căn cứ vào số vốn và danh mục các án đợc Bộ Tài chính thông báo
ghi thu ghi chi, KBNN (Ban Thanh toán VĐT) tổng hợp vào báo cáo quyết
toán VĐT hàng năm trình Bộ Tài chính phê duyệt (không thông báo về KBNN
tỉnh để hạch toán ghi chi thanh toán vốn cho dự án nh hiện nay).
Ưu, nhợc điểm của phơng án:
Ưu điểm:

+ Do giảm bớt đợc công đoạn thông báo cho KBNN tỉnh và đối chiếu
với chủ dự án nên công tác hạch toán và quyết toán vốn ghi thu ghi ghi chi
nhanh chóng, đúng thời gian và đúng niên độ quyết toán; đồng thời do số
GTGC đợc hạch toán chi ngân sách luôn sau khi giải ngân nên báo cáo định
kỳ thu chi NSNN phản ánh đúng tình hình thực hiện, tránh tình trạng treo tạm
ứng nh hiện nay.
+ Nâng cao trách nhiệm giữa các đơn vị có liên quan nh: Ban QLDA
TW, Vụ TCĐN, KBNN trong việc hạch toán GTGC và quyết toán GTGC vốn
ngoài nớc.
Nhợc điểm: Theo phơng án này thì KBNN không thông báo về KBNN tỉnh để
hạch toán ghi chi thanh toán vốn cho từng dự án, do đó KBNN tỉnh không có
cơ sở để xác nhận tình hình giải ngân vốn ngoài nớc cho dự án để chủ dự án
lập báo cáo quyết toán vốn đầu t hoàn thành theo quy định. Muốn thực hiện
phơng án này kiến nghị Bộ Tài chính sửa đổi Thông t số 45/2003/TT-BTC
ngày 15/5/2003 về hớng dẫn quyết toán vốn đầu t, trong đó cho phép chủ dự
án căn cứ chứng từ giải ngân của dự án để lập báo cáo quyết toán, không cần
lấy xác nhận của KBNN về số vốn ngoài nớc đã giải ngân, chỉ lấy xác nhận
của KBNN về số vốn trong nớc đã đợc thanh toán.
3. Giải pháp: Qua nghiên cứu đề án đa ra 2 nhóm giải pháp sau:
3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ban hành Qui trình luân chuyển chứng
từ GTGC từ Bộ Tài chính sang KBNN phù hợp với 2 phơng án trên:
Bộ Tài chính giao nhiệm vụ cho Vụ TCĐN chủ trì nghiên cứu dự thảo,
quy trình ghi thu-ghi chi phải phản ánh đợc các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định rõ từng đối tợng ( Các dự án ODA đợc bố trí trong kế hoạch
đầu t XDCB hàng năm và đợc Bộ Tài chính -Vụ Đầu t thông báo sang KBNN;
Các dự án ODA hỗn hợp cả ngân sách cấp phát và ngân sách cho vay lại, dự
án ODA viện trợ không hoàn lại, dự án quản lý theo qui định riêng đợc Bộ
Tài chính giao cho KBNN thực hiện kiểm soát chi). Trên cơ sở đó để áp dụng
22
hình thức ghi thu-ghi chi cho phù hợp: Ghi thu-ghi chi qua KBNN để KBNN

hạch toán ghi chi thanh toán cho dự án hoặc Ghi thu-ghi chi qua cơ quan chủ
quản để cơ quan chủ quản phân bổ cho từng dự án.
- Định kỳ hàng tháng, Vụ TCĐN tổng hợp toàn bộ vốn đầu t ngoài nớc
đã giải ngân lập Thông tri gửi Vụ NSNN để Vụ NSNN làm thủ tục ghi thu-ghi
chi sang KBNN. Thông tri của Vụ TCĐN có kèm theo Bảng kê chi tiết từng
danh mục dự án, cơ quan chủ quản, số tiền (ngoại tệ và tiền Việt nam), phí
dịch vụ Ngân hàng nếu có, địa điểm nơi dự án mở tài khoản giao dịch.

- Trình tự luân chuyển chứng từ ghi thu-ghi chi và thời gian luân
chuyển chứng từ ở từng đơn vị.
- Qui định về Quyết toán vốn ghi thu-ghi chi hàng năm.
- Trách nhiệm của các đơn vị liên quan từ khi giải ngân vốn ngoài nớc
đến khi vốn đợc hạch toán thanh toán cho dự án và tổng hợp vào quyết toán
hàng năm, nh trách nhiệm của các Vụ thuộc Bộ Tài chính (Vụ TCĐN, Vụ
NSNN, Vụ Đầu t ); của KBNN, cơ quan chủ quản và của chủ đầu t.
3.2 Qui trình nhận, kiểm tra, đối chiếu, thông báo và hạch toán GTGC
tại KBNN phù hợp với từng phơng án.
3.2.1 Xây dựng Qui trình tác nghiệp tại Ban TTVĐT phù hợp với từng
phơng án:
- Cán bộ chuyên quản nhận chứng từ GTGC tiến hành kiểm tra các
yếu tố trên bảng kê: (kế hoạch VĐT đã thông báo hoặc văn bản kế hoạch
VĐT đã thông báo hoặc văn bản thông báo, tên dự án, địa chỉ GTGC, nguồn
vốn)
- Mở sổ theo dõi GTGC theo từng lệnh chi, theo dự án và tổng hợp số
tiền GTGC theo từng KBNN, từng lệnh chi ( trên máy- PL số 01/GP-GTGC)
- Trong thời gian 7 ngày làm việc, cán bộ chuyên quản phải kiểm tra,
xác định mã dự án và lập Thông báo GTGC gửi KBNN tỉnh ( nếu thực hiện
PA1)
- Trờng hợp chứng từ GTGC có sai sót, không Thông báo GTGC cho
KBNN tỉnh, chuyên quản soạn thảo công văn gửi Vụ NSNN, Vụ TCĐN,

trong đó nêu rõ lý do và biện pháp xử lý.
- Hàng quí, năm, căn cứ vào báo cáo của các KBNN tỉnh ( PA1) hoặc
căn cứ vào chứng từ GTGC của BTC ( PA2), cán bộ chuyên quản phải tổng
23
hợp báo cáo GTGC theo từng nguồn vốn (trong nớc, ngoài nớc) của từng Bộ,
từng dự án ( PL số: 02/GT-GTGC)
- Kết thúc niên độ quyết toán VĐT hàng năm, cán bộ phải tổng hợp
quyết toán GTGC vốn đầu t ngoài nớc cuả các KBNN tỉnh để trình Bộ Tài
chính phê duyệt.
3.2.2 Sửa đổi, bổ sung Qui trình 602/KB/QĐ-TTVĐT phù hợp với từng
phơng án:
Hiện nay KBNN đã ban hành Qui trình 602/KB/QĐ-TTVĐT nên chỉ
sửa đổi, bổ sung mục C, phần II Qui trình 602/KB/QĐ-TTVĐT cho phù hợp
với 2 phơng án trên.
Phơng án I: Tại KBNN tỉnh,
Phòng Kế toán:
+ Khi nhận đợc chứng từ chuyển số tạm ứng GTGC của KBNN, kế toán ghi
tăng tài khoản tạm ứng GTGC vốn đầu t ngoài nớc.
+ Khi nhận đợc Giấy GTGC của Phòng TTVĐT, Phòng Kế toán kiểm tra trên
chơng trình TTVĐT và thực hiện hạch toán ghi tăng nguồn vốn đầu t ngoài n-
ớc, ghi chi thanh toán VĐT cho chủ đầu t ; đồng thời ghi giảm tạm ứng chi
ngân sách về đầu t và ghi chi ngân sách về VĐT ngoài nớc.
Phơng án II: Bỏ mục này vì KBNN tỉnh không phải đối chiếu và hạch toán
GTGC.
4. Điều kiện và biện pháp thực hiện:
4.1 Phối hợp với Vụ TCĐN, Vụ NSNN Trình Bộ Tài chính ban hành Qui trình
luân chuyển chứng từ ( cả 2 phơng án) và phơng án đổi mới hạch toán GTGC
( PA2); sửa Thông t 45/2003/TT-BTC về việc KBNN xác nhận vốn ngoài nớc
khi chủ đầu t quyết toán công trình hoàn thành: đối với dự án đầu t bằng vốn
ngoài nớc, KBNN chỉ xác nhận phần thanh toán nguồn vốn đối ứng trong nớc,

phần vốn ngoài nớc chủ đầu t căn cứ vào chứng từ rút vốn để quyết toán vốn.
4.2 Kho bạc Nhà nớc:
- Sửa đổi, bổ sung Qui trình 602 đối với phần hạch toán GTGC phù hợp
với 2 phơng án trên.
- Sửa chế độ báo cáo thanh toán VĐT- phần báo cáo GTGC vốn ngoài
nớc ( hiện nay đang thực hiện theo công văn hớng dẫn số 1273/KBNN-
TTVĐT) của KBNN.
24
- Trớc mắt làm việc với Vụ TCĐN, Vụ NSNN; với KBNN tỉnh để xử lý
toàn bộ các tồn động trong công tác GTGC vốn ngoài nớc đến cuối năm
2005:
+ Đối với những dự án đã đợc Bộ Tài chính thống báo ghi thu, ghi chi
sang KBNN, KBNN (Ban thanh toán VĐT) chủ động rà soát phối hợp với Vụ
TCĐN để làm rõ những vớng mắc để thông báo về KBNN tỉnh làm cơ sở thực
hiện hạch toán ghi chi cho dự án. Trờng hợp có sai lệch (về nguồn vốn, cấp
ngân sách, ) hoặc những dự án thuộc doanh nghiệp thì Bộ Tài chính (Vụ
TCĐN, NSNN) làm thủ tục điều chỉnh, thông báo ghi thu, ghi chi trực tiếp
cho cơ quan chủ quản.
+ Đối với những dự án đã đợc thông báo về KBNN tỉnh nhng cha ghi
chi cho dự án đợc, KBNN tỉnh phải chủ động, tích cực đối chiếu với chủ dự
án để giải quyết dứt điểm làm cơ sở hạch toán.
+ Đối với số vốn ghi thu ghi chi còn lại trên Báo cáo quyết toán vốn đầu
t hàng năm, nhng trên thực tế không còn tại KBNN các tỉnh (chỉ là số chuyển
số d cuối kỳ của Báo cáo quyết toán năm trớc sang số d đầu kỳ của Báo cáo
quyết toán năm nay) thì trình Bộ Tài chính để huỷ bỏ, không tổng hợp vào
quyết toán hàng năm.
Kết luận
Công tác hạch toán GTGC vốn ngoài nớc đã thực hiện từ năm 1998. Từ
năm 2000, khi Kho bạc Nhà nớc nhận nhiệm vụ kiểm soát thanh toán VĐT
cũng đã có nhiều cố gắng, song đến nay công tác này còn nhiều bất cập và cha

đi vào nề nếp ( cả về cơ chế lẫn thực hiện) ảnh hởng đến công tác hạch toán và
quyết toán VĐT. Để khắc phục tình trạng trên, Ban Thanh toán VĐT cũng đã
nhiều lần mời Vụ TCĐN, Vụ NSNN họp bàn biện pháp tháo gỡ, tuy đến năm
2005 đã có nhiều tiến bộ, song công tác này cần đợc đổi mới thi mới mang lại
hiệu quả thiết thực. Nhóm nghiên cứu đề tài đã quyết tâm nghiên cứu đề án
này với hy vọng sẽ mang lại tính khả thi cao góp phần nâng cao chất lợng
công tác kho bạc nói chung và công tác kiểm soát TTVĐT nói riêng. Tuy
nhiên trong phạm vị một đề án nghiên cứu, với thời gian không nhiều, có thể
còn khiêm khuyết, rất mong sự tham gia ý kiến của các đồng nghiệp.
25

×