Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tài liệu Tiểu luận "Những giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.96 KB, 26 trang )

Đ ề tài :
Phân tích những giải pháp khắc phục bội chi
ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay để trả
lời cho những câu hỏi đó .
A. LỜI MỞ ĐẦU

Như chúng ta đã biết ,bội chi ngân sách là một vấn đề mà
các quốc gia đều gặp phải .Việc Xử lý bội chi ngân sách
nhà nước (NSNN) là một vấn đề nhạy cảm, bởi nó không
chỉ tác động trước mắt đối với nền kinh tế mà còn tác
động đến sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Vì
vậy mỗi quốc gia đều có những biện pháp thích hợp
nhằm khắc phục bội chi ngân sách đua bội chi đến một
mức nhất định .Chính phủ Việt Nam cũng không phải là
một ngoại lệ . Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang có
những biến động lớn như: giá dầu tăng cao, khủng
hoảng tài chính tại Mỹ, tình trạng lạm phát diễn ra
nhiều nước trên thế giới, vấn đề kiềm chế lạm phát đặt
ra vô cùng cấp bách không chỉ ở Việt Nam. Vậy xử lý bội
chi NSNN như thế nào để ổn định vĩ mô, thực hiện hiệu
quả các mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế – xã
hội, tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát hiện nay?
các giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước
Việt Nam hiên nay là gì ? Những ưu nhược điểm của các
giải pháp đó đối với sự pháp triển kinh tế Việt Nam
hiên nay ?

Các bạn hãy cùng nhóm 11 chúng tôi tim hiểu nội dung đề tài phân tích
những giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay
để trả lời cho những câu hỏi đó .



.NỘI DUNG
PHẦN 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BỘI CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
- Ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị
phát sinh giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội trong quá trình tập
trung và sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia ,để hình thành nên quỹ tiền tệ
tập trung của nhà nước nhằm thực hiên các chức năng nhiện vụ của mình .
-Vai trò của ngân sách nhà nước :
Ngân sách nhà nước là công cụ huy động các nguồn lực tài chính quóc
gia để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước và thực hiên sự cân đối
thu chi của nhà nước .
Ngân sách nhà nước có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngấn sách nhà nước là công cụ để điều tiết thu nhập ,góp phần giải
quyết nhũng vấn đề xã hội , đảm bảo công bằng xã hội quan
- Ngân sách nhà nước gồm 2 hoạt động thu và chi ngân sách
Thu ngan sách nhà nước : chính phủ dùng quyền lực chính trị của mình
để huy động các ngồn lực taì chính trong xã hội ,hình thành nên quỹ tiền tệ
tập trung quan trọng nhất của mình nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà
nước .
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối ,sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước nhằm trang trải các chi phí cho sự tồn tại ,hoạt đọng của bộ máy
nhà nước và thực hiên các chức năng và nhiêm vụ của nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định
2. BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC LÀ GÌ ?
Tình trạng mất cân đối của ngân sách nhà nước khi mà thu ngân sách
không đủ bù đắp cho chi ngân sách nhà nước trong một thời kỳ nhất định
gọi là bội chi ngân sách nhà nước . Nhưng thu gồm những khoản nào, chi
gồm những khoản gì? Theo thông lệ quốc tế, có thể tóm tắt báo cáo về

NSNN hằng năm như sau:
Bảng: Tóm tắt nội dung cân đối ngân sách nhà nước hằng năm
Thu Chi
A. Thu thường xuyên (thuế, phí,
lệ phí).
B. Thu về vốn (bán tài sản nhà nước).
C. Bù đắp thâm hụt.
– Viện trợ.
– Lấy từ nguồn dự trữ.
D. Chi thường xuyên.
E. Chi đầu tư.
F. Cho vay thuần
(= cho vay mới – thu
nợ gốc).
Vay thuần (= vay mới – trả nợ gốc).
A + B +C = D + E + F
Công thức tính bội chi NSNN của một năm sẽ như sau:
Bội chi NSNN = Tổng chi – Tổng thu = (D + E + F) – (A + B) = C
Bội chi ngân sách nhà nước trong một thời kỳ (1 năm ,một chu kỳ kinh tế
)là số chênh lệch giũa chi > thu của th ời kỳ đó
3. NGUYÊN NHÂN CỦA BỘI CHI NGÂN SÁCH
Có 2 nhóm nguyên nhân cơ bản gây ra bội chi NSNN:
- Nhóm nguyên nhân thứ nhất là tác động của chu kỳ kinh doanh.
Khủng hoảng làm cho thu nhập của Nhà nước co lại, nhưng nhu cầu chi lại
tăng lên, để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và xã hội. Điều đó
làm cho mức bội chi NSNN tăng lên. ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu
của Nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều
đó làm giảm mức bội chi NSNN. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh
doanh gây ra được gọi là bội chi chu kỳ.
- Nhóm nguyên nhân thứ hai là tác động của chính sách cơ cấu thu chi

của Nhà nước. Khi Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích
thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi NSNN. Ngược lại, thực hiện chính
sách giảm đầu tư và tiêu dùng của Nhà nước thì mức bội chi NSNN sẽ
giảm bớt. Mức bội chi do tác động của chính sách cơ cấu thu chi gây ra
được gọi là bội chi cơ cấu.
Trong điều kiện bình thường (không có chiến tranh, không có thiên tai
lớn,…), tổng hợp của bội chi chu kỳ và bội chi cơ cấu sẽ là bội chi NSNS
4. ẢNH HƯỞNG CỦA BỘI CHI NGÂN SÁCH TỚI NỀN KINH
TẾ
Bội chi ngân sách là một ăn bệnh tác hạị đến sự phát triển kinh tế nếu
biên pháp sử lý bội chi không đúng đắn ,cho dù bội chi ngân sách từ
nguyên nhân nào đi chăng nữa .bội chi ngân sách là một căn bệnh không
chỉ dành riêng cho bất kỳ một quốc gia nào .Một nguyên nhân mang tính
phổ biến tồn tại ở khắp các quốc gia trên thế giới ,từ những nước chưa phát
triển đến những nước có nền kinh tế phát triển , đó là nhu cầu chi tiêu và
thực tế của nhà nước không thể cắt giảm mà ngày càng tăng lên , trong khi
đó việc tăng thu ngân sách bằng công cụ thuế sẽ dẫn đến sự phản hồi từ
phía dân cư và các tổ chức kinh tế -xã hội,và hậu quả nhận được là kìm
hãm tốc độ tích tụy vốn cho sản xuất , hạn chế tiêu dùng dẫn đến khả
năng suy thoái nền kinh tế cao .Còn đối với các nước đang phát triển , đặc
biệt là các nước nghèo thì bội chi ngân sách là không thể tránh khỏi .Bởi
tình trạng thu nhập bình quân đầu người quá thấp không cho phép chính
phủ tăng tỷ lệ đông viên từ GDP vào ngân sách nhà nước ,trong khi đó nhu
cầu chi tiêu theo chức năng của chính phủ lại tăng lên nhất là khi nhà nước
thực hiện chương trình đầu tư nhằm cải thiện cơ cấu kinh tế và hướng dẩn
sự tăng trưởng .
Thực tế cho thấy ,bội chi ngân sách không có nguồn bù đắp hợp lý sẽ dẫn
tới lạm phát ,gây tác hại xấu đối với nền kinh tế cũng như đời sống xã
hội .Nếu bội chi ngân sach được bù đắp bằng cách phát hành thêm tiền vào
lưu thông sẽ dẫn đến bùng nổ lạm phát

Bội chi ngân sách không phải là hoàn toàn tiêu cực . Nếu bội chi ở một
mức nhất định ( dưới 5% so với tổng chi ngân sách trong năm )thì lại có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển .Vì thế ở những quốc gia có nền kinh tế
phát triển cao nhà nước vẫn chỉ cố gắng thu hẹp bội chi ngân sách chứ
không loại trừ nó hoàn toàn .Nhưng cho dù bôi chi ngân sách ở mức độ nào
thì mọi chính phủ đều phải có biện pháp để kiểm soát và kiềm chế bội chi
ngân sách
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM HIÊN NAY .
Chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 năm2009
Tổng thu cân đối NSNN 281900 323000 389900
Thu kết chuyển từ năm trước sang 19000 9080 14100
Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước 357400 398980 481300
Bội chi ngân sách nhà nước 56500 66900 873090
Tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP 5% 5% 4,82%
Thực tế trong những năm qua chúng ta đã kiểm soát được mức độ chi
ngân sách nhà nước ở mức giới hạn cho phép ( không quá 5% GDP trên
năm) và nguồn vay chủ yếu là chi cho đầu tư phát triển. Ngoài ra chúng ta
cũng tích lũy được một phần từ nguồn thu thuế ,phí, lệ phí, chi đầu tư phát
triển. Đây là những thành công bước đầu đáng ghi nhận trong công tác
quản lí cân đối ngân sách nhà nước cũng như kiểm soát vấn đề bội chi ngân
sách nhà nước.
Dưới đây chúng tôi xin đưa các số liệu về cân đối dự toán ngân sách nhà
nước trong những năm gần đây (từ năm 2007 đến 2009 )
Bảng cân đôidự toán ngân sách nhà nước năm 2007
Cân đối dự toán ngân sách nhà nước 2007
(28/11/2006 16:17)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT CHỈ TIÊU DỰ TOÁN
NĂM 2007

A TỔNG THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 281.900
1 THU NỘI ĐỊA (KHÔNG KỂ THU TỪ DẦU THÔ) 151.800
2 THU TỪ DẦU THÔ 71.700
3
THU CÂN ĐỐI TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU
55.400
4 THU VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI 3.000
B THU KẾT CHUYỂN TỪ NĂM TRƯỚC SANG 19.000
C TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 357.400
1 CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 99.450
2 CHI TRẢ NỢ VÀ VIỆN TRỢ 49.160
3
CHI PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP KINH TẾ - XÃ HỘI,
QUỐC PHÒNG, AN NINH, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC, ĐẢNG, ĐOÀN THỂ (1)
174.550
4
CHI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
DÔI DƯ
500
5 CHI CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG (2) 24.600
6 CHI BỔ SUNG QUỸ DỰ TRỮ TÀI CHÍNH 100
7 DỰ PHÒNG 9.040
D BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 56.500
TỶ LỆ BỘI CHI SO GDP 5%
NGUỒN BÙ ĐẮP BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1 VAY TRONG NƯỚC 43.000
2 VAY NGOÀI NƯỚC 13.500

Dự toán thu ngân sách nhà nước quốc hội quyết định là 281900 tỉ đồng;
phấn đấu cả năm ước đạt 287900 tỉ đổng, vượt 2,1% (6000 tỉ đồng). So với
dự toán, tăng 11,6% so với thực hiện năm 2006. Trong điều kiện dự toán
năm 2007 được xây dựng ở mức cao, quá trình điều hành phát sinh nhiều
khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến số thu ngân sách như sản lượng dầu thô,
thanh toán giảm lớn so với dự toán, thực hiện điều chỉnh giảm thuế để bình
ổn giá cả thị trường… thì kết quả thu như vậy là tích cực. Dự toán chi quốc
hội quyết định là 357400 tỉ đồng, bao gồm cả nhiệm vụ chi từ số thu kết
chuyển năm 2006 sang năm 2007 (19000 tỉ đồng); ước cả năm đạt 368340
tỉ đồng, tăng 3,1% (10940 tỉ đồng) so với dự toán bằng 32,3% tăng 14,6%
so với thực hiện năm 2006.
Bộ chi ngân sách năm 2007 được quốc hội quyết định là 56500 tỉ đồng
ước cả năm là 56500 tỉ đồng, chiếm 4,95% GDP (tính theo thống kê tài
chính CP-GFS là 1,7% GDP bằng mức quốc hội quyết định, được đảm bảo
bằng các nguồn vay bù đắp bộ chi đúng với dự toán năm.)
Thực hiện nghị quyết của quốc hội trong chỉ đạo điều hành ngân sách nhà
nước năm 2007 dự kiến sẽ dành 9080 tỉ đồng (ngân sách trung ương 7000
tỉ đồng, ngân sách địa phương 2080 tỉ đồng) kết chuyển sang năm 2008 để
thực hiện cải cách tiền lương. Đến 31/12/2007 dư nợ chính phủ (bao gồm
cả nợ trái phiếu chính phủ) bằng 35,9% GDP dư nợ nước ngoài của quốc
gia bằng 30,4% GDP, trong giới hạn đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và
ổn định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô.
Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2008
Tỷ đồng - In billions of dong
Stt
No
Chỉ tiêu - Items
Dự toán
Plan 2008
A

Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước
Total state budget balancing revenues
323,000
1
Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô)
Domestic revenue (excluding oil revenues)
189,300
2 Thu dầu thô - Oil revenues 65,600
3
Thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Revenues from import-export, net
64,500
4 Thu viện trợ không hoàn lại - Grants 3,600
B
Thu kết chuyển từ năm trước sang
Brought forward revenues
9,080
C
Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước
Total state budget balancing expenditures
398,980
1
Chi đầu tư phát triển
Development investment expenditures
99,730
2
Chi trả nợ và viện trợ
Repayment of debt and provision of aids
51,200
3

Chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể
Expenditure on socio-economics, defense, public security,
public administration, party and unions
208,850
4
Chi cải cách tiền lương
Salary reform expenditure
28,400
5
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
Transfer to financial reserve fund
100
6 Dự phòng - Contingencies 10,700
D Bội chi ngân sách nhà nước - State budget deficit 66,900
Tỷ lệ bội chi so GDP - Budget deficit as share of GDP 5%
Nguồn bù đắp bội chi - Deficit financing
1 Vay trong nước - Domestic borrowings 51,900
2 Vay ngoài nước - External borrowings 15,000
Dự toán thu cân đối ngân sách nhà nước năm 2008 là 323000 tỉ đồng
phấn đấu cả năm đạt 399000 tỉ đồng, vượt 23,5% (76000 tỉ đồng so với dự
toán, tăng 26,3% so với thực hiện năm 2007, đạt tỉ lệ động viên 26,8%
GDP, trong đó từ thuế và phí đạt 24,9% GDP, ;loại trừ yếu tố tăng thu do
tăng giá dầu thô thì đạt tỉ lệ động viên 23,5% GDP (thuế và phí đạt 21,6%

×