i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BĐS
Chữ viết đầy đủ
Bất động sản
CHLB Đức
Cộng hòa liên bang Đức
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
HĐND
Hội đồng nhân dân
NN
Nhà nước
NSNN
Ngân sách Nhà nước
VHTT
Văn hóa thơng tin
QLĐĐ
Quản lý đất đai
QLHC
Quản lý hành chính
KH
Kế hoạch
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KD
Kinh doanh
MTQG
Mục tiêu quốc gia
GTGT
Giá trị gia tăng
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
SXNLN
Sản xuất nông, lâm nghiệp
XDCB
Xây dựng cơ bản
UBND
Ủy ban nhân dân
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong tình hình hiện nay, các nước trên thế giới đang chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế, việc nợ cơng, nợ nước ngồi của các nước
ngày càng gia tăng, ở Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế
thế giới, nợ công ở mức cao, tỷ lệ bội chi ngân sách lớn, các mặt hàng tồn kho
cao, thị trường trong nước và quốc tế gặp nhiều khó khăn, việc tiêu thụ sản
phẩm gặp rất nhiều khó khăn, các yếu tố đầu vào cho sản xuất cao, trong khi
đó thị trường tiêu thụ khó, giá cả giảm, mức độ cạnh tranh với các mặt hàng
cùng chủng loại ngày càng khốc liệt. hàng loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
bị giải thể, phá sản kéo theo hệ lụy là tỷ lệ thất nghiệp tăng, đời sống của công
nhân giảm, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao.
Từ các yếu tố trên đã khiến cho việc thu, chi ngân sách nhà nước bị ảnh
hưởng, các nguồn thu bị giảm, việc chi cho các hoạt động phát triển kinh tế xã
hội, chi cho đầu tư công buộc phải cắt giảm; việc quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước còn nhiều hạn chế, có nhiều nguồn thu, các khoản chi bất hợp lý,
ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một cơng cụ chính sách tài chính quan trọng của một quốc
gia, là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách huyện là
một bộ phận cấu thành NSNN, là cơng cụ để chính quyền huyện thực hiện các
chức năng nhiệm vụ quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh
quốc phịng. Luật NSNN năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý
NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng phục vụ cho cơng tác xây
dựng và phát triển xã hội, đảm bảo cho sự phát triển trong sự nghiệp đổi mới
của đất nước. tuy nhiên thực tế hiện nay còn nhiều vấn đề, từ khâu xây dựng
dự tốn đến quyết tốn ngân sách, từ đó làm cho việc quản lý ngân sách chưa
thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay.
2
Huyện Chợ Mới là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, có tỷ lệ hộ
nghèo cao (20,56 %), thu ngân sách hàng năm còn hạn hẹp (dao động từ 12
đến 13 tỷ đồng), chủ yếu là ngân sách cấp trên cấp bổ sung cho các hoạt động
kinh tế- xã hội tại địa phương, bên cạnh đó việc chi ngân sách, quyết tốn
ngân sách cịn chậm, chưa đáp ứng kịp thời cho các hoạt động, trình độ cán bộ
làm cơng tác quản lý thu và chi ngân sách còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc
quản lý ngân sách nhà nước tại huyện.
Do đó việc tăng cường cơng tác thu và quản lý chi ngân sách huyện
Chợ Mới mang tính chất quyết định sự quản lý, điều hành ngân sách huyện,
góp phần tăng nguồn thu ngân sách; tiết kiệm chi, sử dụng ngân sách đúng
mục đích, có hiệu quả và chống thất thốt, lãng phí các nguồn ngân sách; góp
phần từng bước chủ động được các nguồn thu, chi từ đó đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nâng cao mọi mặt của đời sống
xã hội.
Tình hình thực tế về thu, chi ngân sách tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc
Kạn, còn nhiều bất cập, thu ngân sách hàng năm có tăng nhưng cịn hạn chế,
các nguồn thu khơng mang tính ổn định, bền vững, việc xây dựng kế hoạch
thu, chi còn dựa nhiều vào việc chủ quan, chưa thực sự khách quan; cơng tác
dự tính, dự báo các nguồn thu chưa sát, số lượng các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện cịn ít, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, do vậy ảnh hưởng không
nhỏ đến nguồn thu của huyện, thu không đủ chi, phần lớn ngân sách tỉnh trợ
cấp; việc quản lý chi ngân sách còn nhiều điểm bất cập, các nguồn chi (đặc
biệt là chi hỗ trợ các hoạt động không tự chủ của khối Đồn thể huyện
khơng kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế); chi đầu tư phát triển
còn hạn chế, tình trạng nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tiếp diễn,
chi cho sự nghiệp kinh tế còn hạn chế, nhiều năm trả lại nguồn vốn cho tỉnh;
việc thanh quyết tốn ngân sách hàng năm cịn chậm (đặc biệt là quyết tốn
ngân sách xã); trình độ cán bộ chun mơn, nghiệp vụ phần nào cịn hạn chế,
3
có xã khơng thể quyết tốn được, phải nhờ đến cán bộ phịng Tài chính- kế
hoạch huyện giúp đỡ, do đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc quản lý thu, chi
ngân sách.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, tơi chọn và nghiên cứu đề tài
"Giải pháp hồn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn".
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ một số khía cạnh lý luận cơ bản về ngân sách Nhà
nước, quản lý ngân sách huyện, đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý
ngân sách huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở những mặt đạt được, chỉ
ra những điểm tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý thu, chi
ngân sách của huyện Chợ Mới. Từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thu, chi ngân sách huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc kạn; giúp cho cơng tác
quản lý thu, chi ngân sách huyện có hiệu quả hơn, góp phần phát triển kinh tế
xã hội của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý
thu, chi ngân sách huyện.
- Trên cơ sở trình bày và phân tích thực trạng tình hình quản lý ngân
sách huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, Luận văn sẽ chỉ ra những mặt đạt được,
cùng những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý thu, chi
ngân sách của huyện Chợ Mới và nguyên nhân chủ yếu của chúng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu, chi ngân sách tại huyện Chợ Mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Chợ Mới
4
* Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập số liệu trong khoảng
thời gian từ năm 2005 đến nay, số liệu về thu và chi ngân sách chủ yếu trong
3 năm từ năm 2010 - 2012.
Về nội dung: Đề tài nghiên cứu những mặt đạt được, hạn chế, tồn tại,
những điểm khiếm khuyết trong công tác quản lý ngân sách tại huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn. Để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Chợ Mới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn; là tài
liệu tham khảo tốt giúp các nhà quản lý, cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực
quản lý ngân sách huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn thực hiện tốt công tác quản
lý ngân sách nhà nước tại địa phương.
Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn về công
tác thu, chi ngân sách tại huyện Chợ Mới trong giai đoạn 2010- 2012.
Trên cơ sở lý luận chung, bản thân tác giả đã vận dụng gắn lý luận với
thực tiễn. Căn cứ vào tình hình thực tế, tìm hiểu khái qt thực trạng cơng tác
quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Chợ Mới; phân tích các chỉ tiêu cơ bản
về thu chi ngân sách trên địa bàn huyện. Đánh giá những mặt được, những tồn
tại hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nước. Phân tích những
nguyên nhân của kết quả đạt được, nguyên nhân của hạn chế, tồn tại; làm cơ
sở để đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi ngân
sách tại huyện Chợ Mới.
Có các nhóm giải pháp mới áp dụng vào thực tiễn; các giải pháp có tính
đột phá cao, mang lại hiệu quả trong công tác quản lý ngân sách tại huyện
Chợ Mới.
5
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm 4 chương,
như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn liên quan đến
ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách tại huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi ngân sách tại
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN
ĐẾN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản
1.1.1. Ngân sách nhà nước
Theo Luật ngân sách năm 2002, "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước".
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra
đời của Nhà nước, gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa
tiền tệ, (Học viện Tài chính (2003), giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb Tài
chính, Hà Nội).
Đặc trưng chủ yếu của ngân sách Nhà nước là tính dự tốn các khoản
thu, chi bằng tiền mặt của Nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là
một năm.
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
1.1.1.1. Chu trình ngân sách
Chu trình ngân sách Nhà nước có ba khâu nối tiếp nhau là: Lập ngân
sách; chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách Nhà nước. Trong một
năm ngân sách, đồng thời có cả ba khâu: Chấp hành ngân sách của chu
trình hiện tại; quyết tốn ngân sách của chu trình trước và lập ngân sách
của chu trình sau.
7
*) Lập ngân sách nhà nước
Hình thành ngân sách là q trình bao gồm các cơng việc lập ngân
sách, phê chuẩn ngân sách và thơng báo ngân sách.
Trong chu trình ngân sách, lập ngân sách là công việc khởi đầu có ý
nghĩa quyết định đến tồn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập
ngân sách thực chất là dự tốn các khoản thu, chi đúng đắn, có cơ sở khoa
học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội nói chung và thực hiện ngân sách nói riêng.
Vì vậy, để phát huy vai trị tích cực của kế hoạch ngân sách trong thực
tiễn, khi lập ngân sách phải đáp ứng các yêu cầu nhất định và dựa vào những
căn cứ nhất định với phương pháp và trình tự có tính khoa học và thực tiễn.
*) Chấp hành ngân sách
Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu, việc thực
hiện ngân sách được triển khai, nội dung của quá trình này là tổ chức thu
NSNN và bố trí cấp kinh phí của NSNN cho các nhu cầu đã được phê chuẩn.
Việc chấp hành NSNN thuộc về tất cả pháp nhân và thể nhân dưới sự điều
hành của Chính phủ, trong đó Bộ Tài chính có vị trí quan trọng.
- Tổ chức chấp hành dự toán thu: Mục tiêu của chấp hành dự toán thu là
trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng phát triển nguồn thu, tìm mọi biện pháp động
viên khai thác, đảm bảo tỷ lệ động viên chung mà Quốc hội đã phê chuẩn, đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đã được hoạch định trong dự toán chi.
- Tổ chức chấp hành dự tốn chi: Mục đích của việc chấp hành dự toán
chi là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho hoạt động
của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chương trình kinh tế- xã hội đã được
hoạch định trong năm kế hoạch. Thực chất của việc chấp hành dự toán chi là
tổ chức việc cấp phát kinh phí sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng dự toán thu, chi; tháng, dự toán thu, chi quý; tháng thực
chất là kế hoạch tiến độ thực hiện nhiệm vụ của dự toán thu, chi năm. Dự toán
8
thu, chi quý, tháng có ý nghĩa quan trọng trong việc chấp hành ngân sách.
Thơng qua việc lập dự tốn thu, chi quý, tháng có thể đánh giá được khả năng
hồn thành dự tốn NSNN, tìm ra được những mặt yếu kém, tồn tại để tìm
biện pháp khắc phục. Yêu cầu xây dựng dự tốn thu, chi q, tháng có thể
đánh giá được khả ngăng phát triển nguồn thu quý, tháng trên cơ sở phân tích
các hoạt động kinh tế, dự kiến khả năng hình thành các nguồn thu mới, đồng
thời xác định được tiến độ, phạm vi mức độ cần tiến hành cấp phát phạm vi
vốn của ngân sách Nhà nước trong điều kiện khả năng thu còn hạn chế.
*) Quyết toán ngân sách Nhà nước
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN.
Thơng qua quyết tốn NSNN có thể cho ta thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt
động kinh tế- xã hội của Nhà nước trong thời gian qua, hình dung được hoạt
động NSNN với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Từ đó rút ra
những kinh nghiệm cần thiết trong việc điều hành NSNN. Do đó, yêu cầu của
quyết tốn NSNN là đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời.
Để có một chu trình ngân sách hợp lý, phản ánh đầy đủ quá trình hoạt
động của NSNN cần phải coi trọng và không ngừng cải tiến các khâu trong
chu trình đó, nhằm làm cho hoạt động của NSNN ngày càng lành mạnh.
1.1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước
Hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế,
chính trị của Nhà nước và thực hiện các chức năng của nhà nước, được Nhà
nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lĩnh vực thu, chi của Nhà nước.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, ln chứa đựng những lợi
ích chung, lợi ích cơng cộng.
NSNN cũng có những đặc điểm như quỹ tiền tệ khác; nét khác biệt của
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nó được chia
9
thành nhiều nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho
những mục đích đã định.
Hoạt động của thu, chi của NSNN được thực hiện theo ngun tắc
khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Vai trị của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trị của
ngân sách nhà nước ln gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn
nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai
trò quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội;
định hướng phát triển sản xuất; điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội.
1.1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống các cấp ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách
gắn bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của từng cấp ngân sách.
Hệ thống NSNN theo luật ngân sách, gồm ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn
vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân. Theo quy
định của Luật Tổ chức HĐND và UBND.
1.1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước
Thu nhập GDP bình quân đầu người: Đây là nhân tố quyết định đến
mức động viên của ngân sách Nhà nước.
Tỷ xuất lợi nhuận trong nền kinh tế: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
của đầu tư phát triển kinh tế, tỷ xuất này càng lớn thì nguồn tài chính càng
lớn, do đó thu ngân sách phụ thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi
phí của nhà nước.
10
Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: Là yếu tố làm tăng thu ngân sách
nhà nước, ảnh hưởng đến việc nâng cao tỷ xuất thu ngân sách nhà nước.
Tổ chức bộ máy thu ngân sách nhà nước: Ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả thu ngân sách nhà nước; bộ máy các cơ quan được giao nhiệm vụ thu
ngân sách Nhà nước hoạt động có hiệu quả thì tận dụng tối đa nguồn thu vào
ngân sách Nhà nước và ngược lại.
1.1.1.6. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi ngân sách Nhà nước
Nói chung, Ngân sách Nhà nước chịu ảnh hưởng bới các nhân tố chủ
yếu sau:
- Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế.
- Mơ hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế- xã
hội của nhà nước trong từng thời kỳ.
1.1.2. Ngân sách huyện
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị
trấn. Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã), ( Quốc
Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội).
1.1.2.1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách huyện
Theo luật ngân sách; theo luật ngân sách năm 2002, nội dung phân định
nhiệm vụ thu chi của ngân sách huyện bao gồm các nội dung sau:
- Các nguồn thu của ngân sách huyện gồm:
+ Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%.
Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài ngun thu từ dầu,
khí; Thuế mơn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và bán nhà thuộc
11
sở hữu nhà nước; lệ phí trước bạ; Tiền thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu
hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài
chính của địa phương, thu nhập từ góp vốn của địa phương; Viện trợ khơng
hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài
trực tiếp cho địa phương; Các khoản phí, lệ phí thu từ các hoạt động sự
nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật; Thu từ quỹ cơng ích và thu hoa lợi cơng sản khác; Huy động từ
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước; Thu kết dư ngân sách địa
phương theo quy định tại điều 63 của Luật ngân sách năm 2002, cụ thể: "Kết
dư ngân sách các cấp khác ở địa phương được chuyển vào thu ngân sách năm
sau"; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu phân theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh
và ngân sách huyện.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
+ Thu từ huy động đầu tư xây dựng cơng trình XDCB theo quy định.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện gồm:
+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội do địa phương quản lý; Đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi thường xuyên:
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn
hóa thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý: Giáo dục
phổ thông, giáo dục nầm non, bổ túc văn hóa, đào tạo nghề cho lao động, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, trợ cấp, cứu đói, cứu hộ, cứu nạn, phịng chống
các tệ nạn xã hội, phát thanh, truyền hình, tổ chức các đợt biểu diễn nghệ
12
thuật quần chúng, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viện các đội của
huyện, tổ chức các giải thể thao trong khuôn khổ của huyện, chi hỗ trợ cho
việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chi cho các hoạt động bảo
vệ môi trường.
Chi hỗ trợ các hoạt động quốc phòng, an ninh (Phần do cấp trên giao
cho huyện) như: chi cho các đợt diễn tập khu vực phòng thủ của cụm xã,
huyện; chi hỗ trợ huấn luyện dân quân tự vệ, hỗ trợ cho việc đảm bảo an ninh
trật tự...
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế: Sự nghiệp khuyến nông, khuyến
nông, thủy lợi, lâm nghệp, như: Hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông. Lâm
nghiệp, xây dựng các mơ hình kinh tế, duy tu, bảo dưỡng các cơng trình kênh
mương thủy lợi, các hồ đập, các chương trình khuyến nơng, khuyến lâm,
khoanh ni bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, phòng chống cháy rừng,
chi cho việc ngăn chặn khai thác và vận chuyển trái phép lâm sản. Sự nghiệp
giao thơng, địa chính, như: duy tu, bảo dưỡng các cơng trình giao thơng do
huyện quản lý (đường giao thông nông thôn, cầu, công...), chi cho quản lý đất
đai, lập bản đồ địa chính, lưu trữ ban đồ địa chính. Chi cho các sự nghiệp kinh
tế khác.
Hoạt động của các cơ quan nhà nước; cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam; Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể (Hội Nông dân; Hội Cựu chiến binh;
Hội Liên hiệp phụ nữ; Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh).
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý.
Chương trình quốc gia do chính phủ giao cho địa phương quản lý.
Trợ giá theo chính sách của nhà nước.
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
13
+ Chi bổ sung cho ngân sách xã.
+ Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách
huyện năm sau.
1.1.2.2. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc về sự đầy đủ, trọn vẹn.
Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn là một trong những nguyên tắc quan trọng
nhất của quản lý ngân sách Nhà nước, cụ thể là: mọi khoản thu, chi phải được
ghi đầy đủ vào kế hoạch ngân sách Nhà nước, mọi khoản chi phải được vào
sổ và quyết toán rành mạch, có như vậy mới phản ánh đúng mục đích chính
sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.
Nguyên tắc này nghiêm cấm các cấp, các ngành, các tổ chức Nhà nước
lập và sử dụng quỹ đen. Mọi khoản thu chi của ngân sách Nhà nước đều phải
đưa vào kế hoạch ngân sách để quốc hội phê chuẩn, theo điều 15, Luật ngân
sách năm 2002.
- Nguyên tắc thông nhất trong quản lý ngân sách nhà nước
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách được thể hiện, như sau:
Mọi khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải tuân thủ theo quy
định của Luật ngân sách năm 2002; Phải được lập dự toán hàng năm và được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các khâu trong chu trình ngân sách Nhà nước khi triển khai thực hiện
phải đặt dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước các
cấp (Quốc Hội và Hội đồng nhân dân các cấp).
Hoạt động ngân sách nhà nước phải có sự thống nhất với các hoạt động
kinh tế- xã hội, bởi các hoạt động ngân sách Nhà nước phục vụ cho các hoạt
động kinh tế- xã hội, đồng thời mang tính chất kiểm chứng đối với các hoạt
động kinh tế- xã hội và ngược lại, các hoạt động kinh tế- xã hội là nền tảng
của hoạt động ngân sách nhà nước.
14
- Nguyên tắc cân đối ngân sách
Ngân sách Nhà nước được lập và thu, chi ngân sách phải được cân đối,
theo nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có
đủ các nguồn thu bù đắp.
- Ngun tăc cơng khai hóa
Thu, chi ngân sách Nhà nước phải được cơng khai hóa, việc thu chi
ngân sách Nhà nước là một chương trình hoạt động của chính phủ được cụ thể
hóa bằng số liệu. Ngân sách Nhà nước phải được quản lý rõ ràng, rành mạch,
công khai để mọi người dân có thể biết khi cần thiết. Nguyên tắc này được thể
hiện trong suốt chu trình ngân sách Nhà nước và phải được áp dụng cho tất cả
các cấp, các ngành, từ Trung ương đến địa phương khi tham gia vào chu trình
ngân sách Nhà nước.
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác
Là cơ sở, tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận, đánh giá được
chương trình hoạt động của chính quyền địa phương, các chương trình hoạt
động này phải phản ánh việc thực hiện chính sách tài chính của địa phương.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng ngân sách Nhà nước phải rõ
ràng, rành mạch, có hệ thống. Các dự tốn thu, chi phải được tính tốn một
cách chính xác, phải đưa vào kế hoạch ngân sách. Việc lập dự tốn và quyết
tốn phải rõ ràng, trung thực và chính xác.
1.1.2.3. Nội dung quản lý ngân sách huyện
*) Lập dự tốn ngân sách huyện
Mục đích của việc lập dự tốn ngân sách huyện là đảm bảo cho việc
tính tốn đúng, đủ ngân sách trong kỳ kế hoạch, có cơ sở khoa học và căn cứ
thực tế về các chỉ tiêu thu, chi ngân sách trong kỳ kế hoạch.
- Yêu cầu trong quá trình lập ngân sách phải đảm bảo
+ Kế hoạch ngân sách phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội;
phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường
xuyên và chi đầu tư phát triển.
15
+ Dự toán ngân sách phải thực hiện theo đúng yêu cầu của Luật ngân
sách; thể hiện được theo đúng yêu cầu, xác định phạm vi, mức độ của nội dung
các khoản thu, chi phân định thu, chi giữa các cấp ngân sách, cân đối ngân sách
nhà nước và thời gian quy định; phải kèm theo báo cáo thuyết minh.
+ Dự toán ngân sách huyện và cấp xã phải cân bằng thu, chi.
- Căn cứ lập dự toán ngân sách huyện hàng năm
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh
của huyện trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo.
+ Lập NSNN phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của
huyện trong năm kế hoạch, bởi đó là cơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn thu
cho NSNN và là nơi sử dụng các khoản chi NSNN.
+ Lập NSNN phải tính các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự tốn ngân sách một số năm trước, đặc biệt là năm báo cáo.
+ Phải căn cứ vào các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; tiêu chuẩn
định mức cụ thể về thu, chi tài chính nhà nước; định mức phân bổ ngân
sách; chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy
định. Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội; phân cấp quản
lý ngân sách.
+ Việc lập dự toán ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách căn cứ
vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp tỉnh đã được giao. Căn cứ vào phân cấp ngân sách, dự toán thu,
chi ngân sách huyện do UBND tỉnh giao.
*) Chấp hành ngân sách huyện
- Chấp hành thu ngân sách huyện
Theo luật ngân sách nhà nước năm 2002, quy định chấp hành ngân sách
Nhà nước có nội dung như sau:
+ Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan khác được giao
nhiệm vụ thu ngân sách (gọi là cơ quan thu) được tổ chức thu NSNN.
16
+ Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Phối hợp với các cơ
quan nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
của Ủy ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về công tác thu
ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật ngân sách và các quy
định khác của pháp luật; Tổ chức quản lý, thực hiện thu thuế và các khoản thu
khác phải nộp vào ngân sách Nhà nước do tổ chức, cá nhân nộp.
+ Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm đơn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách
phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào ngân sách Nhà nước; Trường
hợp tổ chức, cá nhân vì ngun nhân khách quan mà khơng thể nộp đúng hạn
các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước thì phải báo cáo cơ quan có thẩm
quyền và chỉ được nộp chậm khi cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nếu tổ
chức, cá nhân nộp chậm mà không được phép, căn cứ vào yêu cầu của cơ
quan thu, các ngân hàng, kho bạc Nhà nước phải trích từ tài khoản tiền gửi
của tổ chức, cá nhân nộp chậm để nộp ngân sách Nhà nước hoặc áp dụng các
biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách.
- Phân bổ dự toán chi ngân sách
Sau khi UBND giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I tiến
hành phân bổ và giao giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc. Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách
theo từng loại của mục lục ngân sách nhà nước, theo nhóm mục: Chi thanh
tốn cá nhân; chi cơng tác nghiệp vụ, chuyên môn, nghiệp vụ; chi mua sắm,
sửa chữa; chi khác.
+ Chi thường xuyên: Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân
sách huyện, cụ thể: Nguyên tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả; nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.
17
Nội dung chi thường xuyên: Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế,
giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, văn học nghệ thuật, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp
khác do địa phương quản lý; Chi cho các hoạt động hành chính Nhà nước;
Chi hỗ trợ các hoạt động quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội (Phần do
cấp trên giao cho huyện); chi khác.
+ Chi đầu tư phát triển: Nguyên tắc quản lý chi đầu tư phát triển: Trên
nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản như, cấp phát vốn
trên cơ sở thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các hồ
sơ thiết kế, dự toán. Việc cấp phát vốn thanh toán vốn đầu tư và xây dựng cơ
bản phải đảm bảo đúng kế hoạch, mục đích. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ
bản thực hiện theo đúng tiến độ hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi đã được
phê duyệt và thực hiện bằng hai phương pháp (cấp phát không hồn trả và có
hồn trả). Cấp phát vốn phải thực hiện giám đốc bằng đồng tiền với việc sử
dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
Nội dung chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội do địa phương quản lý; Đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Dự toán chi đầu tư phát triển
giao cho chủ đầu tư được phân bổ theo nguồn vốn và dự án cơng trình.
*) Cân đối thu chi ngân sách huyện
- Cân đối thu chi trong lập dự toán NSNN
+ Lập dự toán căn cứ trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, đảm bảo các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh trên địa bàn
huyện. căn cứ theo tiêu chuẩn, định mức theo thời kỳ ổn định ngân sách và
lập chi tiết theo mục lục ngân sách.
+ Lập dự toán ngân sách chủ động cân đối ngân sách Nhà nước, dự
tốn chi ngân sách huyện được bố trí dự phòng từ 2% đến 5% tổng chi ngân
18
sách, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi phí phát sinh đột xuất trong năm ngân
sách, (Bộ Tài chính (2003), Thơng tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn nghị định 60/2003/NĐ-CP).
+ Khi có biến động lớn về ngân sách huyện so với dự toán đã được
phân bổ thì phải điều chỉnh tổng thể, thực hiện điều chỉnh theo quy định của
Luật ngân sách năm 2002.
- Cân đối thu chi trong chấp hành NSNN
Khi có sự thay đổi về thu, chi trong quá trình chấp hành ngân sách Nhà
nước, thì Chủ tịch UBND huyện thực hiện như sau:
+ Nếu tăng thu hoặc tiết kiệm chi so với dự tốn được duyệt thì số tăng
thu hoặc tiết kiệm chi được dùng để chi trả nợ, chi một số khoản cần thiết
khác hoặc bổ sung quỹ dự trữ tài chính, nhưng không cho phép chi về quỹ
tiền lương (trừ trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền cho phép).
+ Nếu giảm thu so với dự tốn thì phải sắp xếp lại để giảm một số
khoản chi tương ứng. Nếu có nhu cầu chi đột xuất ngồi dự tốn (Bất khả
kháng) mà nguồn dự phịng khơng đủ chi thì phải xắp xếp lại các khoản chi.
+ Khi thực hiện việc tăng hoặc giảm thu, chi, thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện phải báo cáo Hội đồng nhân dân huyện vào kỳ họp gần nhất.
+ Trong việc cân đối thu, chi ngân sách Nhà nước, phân cấp quản lý
ngân sách Nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc theo Luật Ngân sách
quy định.
*) Điều chỉnh dự toán ngân sách huyện
Điều chỉnh ngân sách của cấp xã trong trường hợp dự toán ngân sách
huyện chưa phù hợp với ngân sách Nhà nước, hoặc chưa phù hợp với ngân
sách cấp tỉnh, cụ thể như sau:
+ Phịng Tài chính huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, yêu cầu Hội
đồng nhân dân cấp xã điều chỉnh dự toán ngân sách sau khi nhận được quyết
định dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp xã.
19
Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân
tỉnh, sở Tài chính, sở Kế hoạch- đầu tư dự toán ngân sách điều chỉnh, đã được
Hội đồng nhân dân huyện quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện, phịng Tài chính- kế hoạch huyện về dự
tốn ngân sách đã được Hội đồng nhân dân thơng qua.
Trong trường hợp có biến động lớn về ngân sách địa phương so với dự
toán đã phân phối cần phải điều chỉnh tổng thể, Ủy ban nhân dân huyện trình
Hội đồng nhân dân huyện quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương, đối với trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng- an ninh hoặc
lý do đặc biệt khác cần điều chỉnh thu, chi của một số cơ quan trực thuộc hoặc
của ngân sách cấp xã, nhưng không biến động lớn đến tổng thể ngân sách địa
phương thì Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định
điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương, (Bộ Tài chính (2003), Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện quyển I, Nxb. Tài chính,
Hà Nội 2003).
*) Quyết tốn ngân sách
Quyết tốn ngân sách Nhà nước là khâu cuối cùng trong chu trình ngân
sách nhằm tổng kết, đánh giá việc chấp hành ngân sách.
Quyết tốn là phản ánh cuối cùng về tình hình thực hiện thu, chi theo
dự toán hàng năm
Tại điều 68, Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của chính phủ,
quyết tốn ngân sách và báo cáo quyết toán ngân sách phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
+ Số quyết toán ngân sách Nhà nước là số thu đã được thực nộp hoặc
hạch toán thu ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước.
+ Số quyết toán chi ngân sách Nhà nước là số chi đã thực thanh toán
hoặc đã hạch toán chi theo quy định tại điều 62 của Luật ngân sách Nhà nước
và các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp theo quy định tại
khoản 2 điều 66 của nghị định này.
20
+ Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung
thực, đầy đủ. Nội dung của báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các
nội dung trong dự toán được giao và theo Mục lục ngân sách nhà nước; Thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu
trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.
+ Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp
chính quyền địa phương khơng được quyết tốn chi lớn hơn thu.
+ Ngân sách cấp dưới khơng được quyết tốn các khoản kinh phí ủy
quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết tốn ngân sách cấp mình.
Cuối năm, cơ quan Tài chính được ủy quyền lập báo cáo quyết tốn kinh phí
ủy quyền theo quy định gửi cơ quan Tài chính ủy quyền và cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực cấp ủy quyền.
+ Báo cáo quyết toán năm gửi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định phải gửi kèm báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các
chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự tốn.
+ Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết
toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết
toán. Kho bạc Nhà nước xác nhận số liệu thu, chi ngân sách trên báo cáo
quyết toán của ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách.
- Yêu cầu về báo cáo quyết toán
+ Báo cáo quyết toán năm gửi các cấp có thẩm quyền để thẩm
định, phê duyệt phải có xác nhận của kho bạc nhà nước huyện về tổng số
và chi tiết.
+ Kho bạc nhà nước huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết tốn
gửi phịng Tài chính- kế hoạch huyện để lập báo cáo quyết tốn.
- Trình tự lập, gửi, xét duyệt, thẩm định quyết toán năm đối với đơn vị
dự toán.
+ Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm theo
chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
21
+ Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết tốn và thơng báo kết quả xét
duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn
vị dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị
mình và báo cáo quyết tốn của các đơn vị dự tốn cấp dưới trực thuộc, gửi
cơ quan Tài chính cùng cấp.
+ Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị
dự toán cấp I, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai
phạm trong quyết toán của đơn vị dự tốn cấp I, ra thơng báo thẩm định quyết
tốn gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là
đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết tốn và thơng báo
kết quả xét duyệt quyết tốn cho đơn vị dự tốn cấp I.
- Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm
của ngân sách cấp huyện được quy định như sau:
+ Mẫu, biểu báo cáo quyết toán năm của ngân sách nhà nước nói chung
và ngân sách huyện nói riêng thực hiện theo chế độ kế toán nhà nước và các
văn bản hướng của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Ban Tài chính xã lập quyết tốn thu, chi ngân sách cấp xã trình Uỷ
ban nhân dân xã xem xét gửi Phịng Tài chính huyện; đồng thời Uỷ ban nhân
dân xã trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn. Sau khi được Hội đồng nhân
dân xã phê chuẩn, Uỷ ban nhân dân xã báo cáo bổ sung, quyết tốn ngân sách
gửi Phịng Tài chính huyện.
+ Phịng Tài chính huyện thẩm định quyết tốn thu, chi ngân sách xã;
lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách
huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu,
chi ngân sách cấp xã) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét gửi Sở Tài
chính; đồng thời Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện phê
chuẩn. Sau khi được Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn, Uỷ ban nhân dân
báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính.
22
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Một số kinh nghiệm quản lý ngân sách trên thế giới và bài học rút ra
cho Việt Nam
1.2.1.1. Một số kinh nghiệm quản lý ngân sách trên thế giới
*) Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc quản lý ngân sách nhà
nước, (Bộ Tài chính (2007), Báo cáo kết quả khảo sát kinh nghiệm của Hàn
Quốc về quản lý tài chính- Ngân sách).
(Kinh nghiệm của quản lý ngân sách tài chính của thành phố Seoul và
tỉnh Gyoenggi)
Về bộ máy hành chính, Hàn Quốc có 3 cấp chính quyền hồn chỉnh:
Trung ương; cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương; cấp huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh. Cấp xã, thị trấn chỉ mang tính tự quản, khơng có Hội đồng nhân
dân (cấp này khơng có ngân sách).
+ Cơng tác lập dự toán, chấp hành kế toán và quyết toán đối với ngân
sách địa phương được thực hiện như sau: Ngày 31/3 hàng năm các đơn vị
phải lập dự toán gửi Bộ Nội chính, cuối tháng 5 Bộ Nội chính tiến hành kiểm
tra các cơng trình đầu tư với mục đích xem xét lại việc đầu tư có theo đúng dự
án ban đầu không, nếu dự án thực hiện đúng theo tiến độ thì đây là cơ sở bố
trí cho năm sau. Đến 31/7 Bộ Nội chính gửi hướng dẫn xây dựng dự toán cho
năm sau cho các địa phương theo nguyên tắc trao quyền chủ động cho địa
phương, tháng 8 Bộ Nội chính giao số kiểm tra cho các đơn vị ( các quy định
chi tiết từng mục cần thiết như chi lương, chi hoạt động....) cuối tháng 12 các
cơ quan tài chính địa phương lập và phân bổ dự tốn báo cáo UBND trình
HĐND quyết định. Kết thúc năm các đơn vị tỉnh, thành phố, quận, huyện phải
nộp báo cáo quyết tốn cho Bộ Nội chính. Căn cứ tiêu chuấn quy định, Bộ
Nội chính thực hiện phân tích quyết tốn, mỗi địa phương có một bộ phận
chun mơn riêng kiểm tra quyết tốn; việc quyết tốn khơng làm thường
xuyên mà tuy theo từng năm, thời gian kiểm toán là 20 ngày. Cùng với việc
23
lập dự toán ngân sách hàng năm, UBND các cấp phải xây dựng kế hoạch tài
chính và chỉ tiêu trung hạn gửi HĐND, HĐND không phê chuẩn kế hoạch
này mà sử dụng làm căn cứ xem xét quyết định dự toán ngân sách hàng năm ;
mục tiêu của việc này là nhằm tăng cường hiệu quả trong việc phân bổ nguồn
lực ngân sách, gắn kế hoạch hàng năm với kế hoạch trung hạn.
+ Phân cấp ngân sách cho địa phương:
Nguồn thu: các loại thuế, như: Thuế chuyển nhượng, đăng ký, thuế dân
cư, thuế giáo dục địa phương, thuế tài sản, thuế tiêu dùng thuốc lá, thu tiền
nước, thuế giao thông, thuế xe, thu từ hoạt động tầu ngầm do địa phương
quản lý...với các nguồn thu này, ngân sách địa phương này chỉ chiếm 20%
tổng thu của ngân sách nhà nước.
Nhiệm vụ chi: Ngân sách địa phương thực hiện nhiệm vụ chi, còn lại theo
nguyên tắc giao quyền tự trị cho địa phương, cụ thể: chi quản lý hành chính, chi
phúc lợi, y tế, xã hội, chi phát triển nông nghiệp, thương mại, quy hoạch...
+ Bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương: được
chia thành 3 loại.
Loại 1: là trợ cấp cân đối để bù đắp thâm hụt ngân sách, nhằm đảm bảo
cho địa phương có đủ nguồn tài chính tối thiểu để thực hiện hiệm vụ chi được
phân cấp; nguồn trợ cấp cân đối được xác định trên nguyên tắc chênh lệch
thu, chi, nguồn này chiếm 15% tổng thu nội địa (tổng thu nội địa tại Hàn
Quốc được xác định bằng tổng thu thuế quốc gia trừ thuế giao thông, thuế
giáo dục, thuế đặc biệt cho phát triển nơng thơn và hải quan). Tuy nhiên khi
tính trợ cấp cân đối còn trừ thuế rượu, bia, thuế điện thoại, vì 2 loại thuế này
chuyển giao 100% cho địa phương ở trợ cấp loại 2.
Loại 2: là trợ cấp theo mục tiêu và trọn gói cho địa phương nhằm tập
trung vào 5 lĩnh vực cần ưu tiên phát triển, như: Đường giao thơng; hệ thống
thốt nước; phát triển kinh tế địa phương; phát triển nông thôn; giáo dục
thanh, thiếu niên. Nguồn bổ sung này được xác định trên cơ sở 100% tiền thu