Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng hud4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.91 MB, 159 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


Nguyễn Thị nhung
Phân tích tình hình tài chính
của Công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD4
Chuyên ngành: kế toán
Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. phạm thị thủy
Hà nội, năm 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


Nguyễn Thị nhung
Phân tích tình hình tài chính
của Công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD4
Chuyên ngành: kế toán
Hà nội, năm 2011
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự hội nhập về kinh tế, các vấn đề hội nhập cũng vì thế mà sẽ
chuyển mình để có thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra như về tài chính, kế toán, kiểm
toán. Cụ thể thông qua sự đổi mới cải cách và ban hành các chuẩn mực chế độ kế
toán, kiểm toán để đảm bảo rút ngắn khoảng cách giữa trong nước và quốc tế. Phân
tích tài chính là một nội dung quan trọng mà bất kỳ một người sử dụng thông tin tài
chính kế toán đều phải quan tâm. Phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn
nhất những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xẩy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các
biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Từ đó,


cung cấp thông tin hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý cơ sở lựa chọn, quyết định
phương án tối ưu cho hoạt động của doanh nghiệp. Tình hình tài chính doanh
nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của
rất nhiều đối tượng khác. Qua việc phân tích tình hình tài chính các đối tượng này
sẽ thấy được tình hình thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, từ đó
có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo
điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính sẽ
giúp cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển lâu dài, đề ra các giải pháp
nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, cúng như khẳng định, tạo niềm tin cho
những người sử dụng thông tin nhằm thu hút đầu tư, cũng như khẳng định thương
hiệu trên thị trường và đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai của
doanh nghiệp. Trên thực tế hầu hết các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp xây dựng nói riêng trên đại bàn Tỉnh Thanh Hóa, qua khảo sát cho thấy công
việc này đều bị coi nhẹ và có nhiều hạn chế cả về nội dung và phương pháp phân
tích. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HUD4 là một trong những đơn vị mạnh
trong tỉnh về lĩnh vực xây dựng, với quy mô hoạt động rộng lớn cả trong và ngoài
tỉnh, tuy nhiên cũng không là một ngoại lệ. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
i
đề tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng HUD4” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận của phân tích tình hình tài chính, kết hợp
với việc đi phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD4 luận văn làm rõ được những mặt ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại của đơn
vị thông qua việc phân tích hệ thống các chỉ tiêu tài chính để từ đó đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4
qua một số năm 2008, 2009 và 2010.
4.Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp luận duy vật biện
chứng, phương pháp điều tra thống kê, phương pháp so sánh, phân tích tỷ lệ …để
thu thập số liệu, phân tích và đưa ra nhận xét về vấn đề liên quan.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chỉ tiêu và phương pháp phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp, cũng như sự cần thiết của phân tích tình hình tài
chính trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Thực hiện công tác phân tích và phương pháp phân tích cũng như các chỉ
tiêu phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4.
Thông qua kết quả đánh giá những mặt đạt được và hạn chế về năng lực tài chính
cũng như hiệu quả hoạt động của công ty, cũng như đóng góp những cơ sở thực tiễn
cho quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn
Thanh Hoá.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực tài chính đối với Công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4 và các doanh nghiệp xây dựng nói chung trên
địa bàn Thanh Hoá.
ii
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1 - Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2 – Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD4.
Chương 3 – Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng HUD4.
Chương 1 - Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
1.1 Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó,

giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác trong quản
lý kinh doanh.
Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
cung cấp đầy đủ các thông tin khái quát cũng như chi tiết về tình hình tài chính của
doanh nghiệp như tình hình về vốn và cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tình hình đầu tư, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn, tính chắc
chắn của dòng tiền vào ra…. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình
kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : các chủ doanh nghiệp và
các nhà quản trị doanh nghiệp; các nhà đầu tư; Ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng; nhà cung cấp; khách hàng; người lao động; các cổ đông; các đối thủ cạnh
tranh và các cơ quan quản lý Nhà nước …
iii
Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn cần thiết cho
các chủ thể quản lý khác có liên quan. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ
vẽ lên một cách rõ ràng “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp.
1.2 Cơ sở dữ liệu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Hệ thống Báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính chất bắt buộc về
mẫu biểu, phương pháp lập, đối tượng và phạm vi áp dụng cũng như thời gian nộp
báo cáo. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm 4 báo cáo : Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo
cáo tài chính.
1.2.2 Các tài liệu liên quan khác
Ngoài hệ thống Báo cáo tài chính để phục vụ cho việc phân tích tình hình tài
chính có thể sử dụng một số các tài liệu khác như: Báo cáo quản trị, các thông tin
bên ngoài doanh nghiệp.
1.3 Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
+ Phương pháp so sánh.

+ Phương pháp loại trừ.
+ Phương pháp liên hệ cân đối.
+ Phương pháp phân tích khác.
1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn
và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các
nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến
cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý
đưa ra các chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh
nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi
ro trong kinh doanh. Phân tích cấu trúc tài chính thường bao gồm các nội dung:
Phân tích cơ cấu tài sản và Phân tích cơ cấu nguồn vốn
iv
1.4.2 Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh
Khi tiến hành phân tích các nhà phân tích thường xem xét tình hình bảo đảm
vốn theo hai quan điểm: Luân chuyển vốn và ổn định nguồn tài trợ cùng với cân
bằng tài chính của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm luân chuyển vốn
+ Phân tích tình hình bảo đảm vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ
1.4.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
+ Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
+ Phân tích khả năng thanh toán
1.4.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh
+ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
+ Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
+ Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
1.5 Tổ chức phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1 Giai đoạn chuẩn bị

1.5.2 Giai đoạn thực hiện
1.5.3 Giai đoạn hoàn thành
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD4
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4
2.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD4.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4 trực thuộc Tổng công ty đầu tư
phát triển nhà và đô thị - Bộ xây dựng. Tiền thân là Công ty vật tư thiết bị vật liệu
xây dựng trực thuộc Tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo quyết định số 623/TC -
v
UBTH ngày 16/5/1994 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thanh Hóa đến năm
2000 được sự đồng ý của Bộ xây dựng và Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thanh Hóa Công
ty đã được sát nhập về làm Công ty thành viên của Tổng Công ty Đầu tư phát triển
nhà và đô thị (nay là Tập đoàn phát triển nhà và đô thị) – theo quyết định số
980/QĐ-BXD ngày 14/7/2000 của Bộ xây dựng và đổi tên thành Công ty đầu tư xây
dựng phát triển đô thị số 4; theo quyết định số 1193/QĐ - BXD ngày 23/7/2004 đến
tháng 10/2004 Công ty tiến hành cổ phần hóa và chuyển thành Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng HUD4.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty HUD4.
Với chức năng, nhiệm vụ chính là thi công các công trình dân dụng. công
nghiệp giao thông thuỷ lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu dân
cư, khu công nghiệp; lập quản lý các dự án đầu tư xây lắp các khu đô thị, khu dân
cư, khu công nghiệp, đầu tư kinh doanh phát triển nhà, công trình kỹ thuật hạ tầng
đô thị và khu công nghiệp; kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động
sản… hoạt động trên phạm vi toàn quốc.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính

Công ty có một bộ máy quản lý linh hoạt với đầy đủ các phòng ban, các đội
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy tổ
chức của công ty bao gồm có: Hội đồng quản trị mà đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng
quản trị, có ban kiểm soát. Có một Giám đốc điều hành và 3 phó giám đốc trong đó
một phó giám đốc phụ trách vốn đầu tư, một phó giám đốc phụ trách tổ chức đấu
thầu và một phó giám đốc phụ trách dự án. Gồm 8 phòng ban, hai chi nhánh: 1 tại
Hà Nội và 1 tại TP Hồ Chí Minh. Có 20 đội xây lắp phân bổ khắp các khu vực
trong cả nước, 1 đội kinh doanh dịch vụ. Ngoài ra công ty còn có Ban quản lý Dự
án Lê Quang Kim, Ban quản lý Dự án đầu tư, khai thác và phát triển hạ tầng khu
công nghiệp Bỉm Sơn. Mỗi phòng ban, các đội đều có những nhiệm vụ khác nhau
với mục đích đưa công ty phát triển nên ngày càng tăng trưởng cao kể cả về sản
lượng lẫn doanh thu. Năng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên phù hợp đòi hỏi trình
độ đáp ứng được với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa.
vi
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh sản
xuất kinh doanh của công ty, căn cứ vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ kế toán của công ty, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất công việc kế
toán, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4 đã xây dựng bộ máy kế toán
theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4, các công ty con và các xí
nghiệp tổ chức kế toán riêng.
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập
trung, thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng.
Phòng kế toán của công ty gồm có 8 người, mỗi người phụ trách một phần
hành kế toán.
2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Hình thức kế toán áp dụng là nhật ký chung. Sơ đồ hạch toán phần hành chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chung:

2.1.4.3 Các chính sách kế toán
* Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính.
*Niên độ kế toán (kỳ kế toán năm).
* Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi sổ là Đồng Việt Nam: (VNĐ).
* Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
* Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng tồn
kho cuối kỳ theo phương pháp giá đích danh
* Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được xác định theo phương
pháp bằng khối lượng dở dang cuối kỳ nhân với đơn giá dự toán của từng công trình
xây dựng cơ bản.
* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
+ TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc, trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi
vii
nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khâu hao đường
thẳng. Thời gian khấu hao được áp dụng theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 do bộ tài chính ban hành.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng:
+ Doanh thu dịch vụ xây lắp được xác định trên cơ sở các biên bản nghiệm thu
từng công trình, từng hạng mục công trình có chữ ký xác nhận của 2 bên A-B và
hoá đơn tài chính đã được pháp hành.
+ Chi phí của hợp đồng xây dựng gồm: Chi phí trực tiếp liên quan đến từng
hợp đồng, chi phí chung được phân bổ cho các hợp đồng có liên quan va các chi phí
khác được ghi nhận trên cơ sở được ước tính.
* Hình thức hạch toán kế toán của công ty CP Đầu tư và xây dựng HUD4 sử
dụng chương trình kế toán máy Vietsun, phần mền này do Bộ Xây dựng cung cấp.
Hệ thống sổ sách dựa trên hình thức nhật ký chung. Hình thức ghi sổ theo hình thức
nhật ký chung. Màn hình giao diện chính của phần mềm kế toán Viêtsun.
2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty HUD4

2.2.1 Cơ sở dữ liệu
Tài liệu sử dụng để phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng HUD4 bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán của công ty các thời điểm từ cuối năm 2008- 2010
- Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2008 -2010
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty từ năm 2009-2010
- Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty năm 2010
2.2.2 Nội dung phân tích tình hình tài chính của công ty HUD4
2.2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính
2.2.2.2. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh
2.2.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
2.2.2.4 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.2.3 Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty HUD4
viii
- Tổng tài sản của Công ty liên tục tăng qua các năm từ 2008 – 2010. Có thể
thấy quy mô hoạt động của Công ty đang được mở rộng. Tổng tài sản của công
ty có xu hướng ngày càng tăng. Tuy máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu tổng tài sản của công ty nhưng so với quy mô hoạt động rộng lớn trên
nhiều địa bàn và quy mô sản xuất ngày càng mở rộng thì với năng lực máy móc
thiết bị như trên vẫn không thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty. Tỷ trọng về các khoản phải thu ngắn hạn và tỷ trọng về hàng tồn kho là
cao nhất so với tổng tài sản.
- Cơ cấu nguồn vốn của Công ty đang duy trì là khá mạo hiểm, hệ số nợ (Nợ
phải trả/Tổng nguồn vốn) cuối năm 2010 mặc dù có giảm so với năm 2008 và năm
2009 nhưng vẫn là quá cao so với mức trung bình ngành.
Hệ số nợ qua các năm giảm chứng tỏ công ty đã chủ động hơn với các nguồn
vốn đi vay, sử dụng hợp lý đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên vì công ty liên tục ký hợp
đồng với các công trình lớn và với mức vốn chủ sở hữu có nhỏ hơn với quy mô hoạt
động. Công ty đã phải tiến hành vay vốn để có thể thực hiện được các công trình đó
nên hệ số nợ của công ty vẫn còn cao, chưa thể thấp hơn được. Tuy nhiên trong thời

gian tới khi công ty thực hiện xong kế hoạch tăng vốn thì hệ số nợ có khả năng sẽ
giảm xuống.
- Tình hình bảo đảm vốn trong hoạt động kinh doanh vẫn được duy trì:
Cuối năm 2008, hệ số tài trợ tạm thời của Công ty là 0.878 tức là nguồn
tài trợ tạm thời chiếm chủ yếu 87.8% tổng nguồn vốn, 12.2% còn lại là nguồn
tài trợ thường xuyên. Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn cuối năm
2008 là 1.11, hệ số lớn hơn 1 (>1) chứng tỏ tài sản ngắn hạn được bù đắp thêm
bằng một phần vốn dài hạn. Nhu cầu vốn vay cho hoạt động kinh doanh phát
sinh chủ yếu trong ngắn hạn, nên vốn chủ sở hữu chiếm gần 100% trong nguồn
vốn thường xuyên.
Đến cuối năm 2009, nguồn tài trợ thường xuyên có tăng nhưng không đáng kể
và hệ số tài trợ thường xuyên vẫn chỉ chiếm 14.3%, trong khi đó hệ số tài trợ tạm
thời có giảm nhưng vẫn ở mức cao 85.7%. Tuy nhiên ba chỉ tiêu còn lại là hệ số vốn
ix
chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên luôn chiếm tỷ lệ trên 90%, hệ số giữa
vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn cũng đều lớn hơn 3 cho thấy tính độc lập
về tài chính và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là cao, và như vậy không phải
doanh nghiệp không ổn định và bền vững về tài chính.
Sang năm 2010, các hệ số vẫn có xu hướng thay đổi như năm 2009, tức là hệ
số tài trợ thường xuyên thì tăng lên và hệ số tài trợ tạm thời thì giảm đi, cho thấy
đơn vị đã quan tâm đến vấn đề ổn định và bền vững về tài chính.
- Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán: Nhìn chung hệ số khả năng
thanh toán ngắn hạn của công ty trong năm sau đều tăng hơn năm trước và đều lớn
hơn 1. Về Hệ số thanh toán nhanh mặc dù năm 2009 giảm nhẹ so với năm 2008
-0,24 nhưng đến năm 2010 lại tăng lên và cao hơn năm 2008. Còn hệ số thanh toán
bằng tiền và các khoản tương đương tiền thì cứ năm sau tăng hơn năm trước với
tốc độ cũng tương đối ổn định.
Nhìn chung chỉ tiêu về tình hình công nợ và khả năng thanh toán hiện nay
công ty có số liệu về là tương đối tốt so với các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh.
Khả năng thanh toán nơ ngắn hạn của công ty tương đối ổn định ở mức trên 1 lần

chứng tỏ công ty đã và rất chú trọng trong việc lành mạnh hoá tình hình tài chính,
nâng cao khả năng thanh toán tạo uy tín với các tổ chức tín dụng cũng như các đối
tác trong khu vực.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát đang có xu hướng tăng lên qua các năm
nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình ngành. Điều này cho thấy khả năng tự bảo đảm,
mức độ độc lập về mặt tài chính và khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty trong
năm 2010 có sự chuyển biến và đang có chiều hướng phát triển tốt, đi đúng hướng.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn có tăng nhưng không đáng kể gần như dậm
chân tại chỗ và thấp hơn mức trung bình ngành rất nhiều nhất là hai loại chỉ tiêu
Khả năng thanh toán tức thời và khả năng thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán dài hạn có sự chuyển biến mạnh mẽ: Hệ số thanh toán
nợ dài hạn khái quát năm 2009 giảm mạnh so với các năm 2008-2009, nhất là so
với năm 2008. Nguyên nhân là do năm 2009, công ty đã vay dài hạn để đầu tư
x
trang thiết bị và tài sản cố định đã làm cho nợ dài hạn của Công ty tăng đột biến.
Điều này cho thấy mức độ rủi ro tài chính, sự phụ thuộc ngày càng nhiều vào bên
ngoài của Công ty.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh có dấu hiệu giảm sút thể hiện ở một số chỉ
tiêu như sau: Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, sức sinh lời của doanh thu thuần
giảm xuống. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản dài
hạn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng chi phí năm 2010 có tăng so với
các năm 2008 và năm 2009. Tuy nhiên tăng không nhiều và vẫn còn là thấp.
Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty: Vòng quay của hàng tồn kho
năm 2009 giảm hơn so với năm 2008 lý do là do trong năm 2009 công ty đẩy mạnh
tiến độ thi công các công trình đã ký hợp đồng, thực hiện mở rộng kinh doanh, thực
hiện nhiều dự án mới. Ngoài ra công ty cũng đã thực hiện cân đối lại cơ cấu các
công trình và chỉ tập trung vào các công trình có vốn và có hiệu quả để thực hiện.
Tuy nhiên sau đó năm 2010 vòng quay của hàng tồn kho đang dần tăng lên (0.04
lần). Vòng quay tài sản của các năm có giảm nhẹ lý do không phải doanh thu của
đơn vị giảm đo mà vì quy mô tổng tài sản tăng lên.

Về các chỉ tiêu khả năng sinh lời: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong năm
2009 của công ty tăng cao so với năm 2008. Lợi nhuận tăng kéo theo các chỉ tiêu về
khả năng sinh lới của công ty cũng tăng theo. Với việc mở rộng các điạ bàn hoạt động
ra khu vực miền Bắc cùng với mở rộng lĩnh vực kinh doanh tạ những ngành nghề có
lợi nhuận cao như: Kinh doanh bất động sản, địa chính….dự kiến trong những năm tới
khả năng sinh lời của công ty còn có khả năng gia tăng mạnh mẽ hơn nữa.
xi
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUD4
3.1 Định hướng phát triển của công ty và sự cần thiết phải nâng cao
năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4
Xuất phát từ thực tế tình hình tài chính của công ty ở chương II, kết hợp với
việc nghiên cứu cơ sở lý luận được trình bày trong chương I, với mục tiêu là nâng
cao năng lực tài chính và phát huy hiệu quả hoạt động của công ty Cổ phần đầu tư
và xây dựng HUD4 do đó chương III tác giả đã đưa ra các nội dung chủ yếu sau:
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty
Dựa trên những dự báo về nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đang có
những tín hiệu hồi phục sau khủng hoảng nói chung và ngành xây dựng nói riêng
trong những năm sắp tới, định hướng phát triển ngành xây dựng cùng với việc đánh
giá điểm mạnh, điểm yếu và vị thế hiện tại của mình, Công ty đã đưa ra định hướng
phát triển tới năm 2015 là tiếp tục đổi mới, đầu tư tăng cường nội lực, đẩy mạnh
thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặt mục tiêu chất lượng
lên hàng đầu, lấy hiệu quả kinh tế làm nền tảng cho sự phát triển bền vững, huy
động vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, phát huy các mặt hàng truyền
thống là sản phẩm xây dựng, đẩy mạnh lĩnh vực đầu tư phấn đấu đến năm 2011 là
lĩnh vực kinh doanh chính, tăng trưởng ổn định từ 15-25% giá trị kinh doanh xây
lắp, đến năm 2015 giá trị sản lượng đạt 2.500 tỷ đồng, giá trị đầu tư đạt 1.960 tỷ
đồng; giá trị doanh thu đạt 1.780 tỷ đồng; nộp ngân sách từ 65 tỷ đồng trở lên, lợi
nhuận trước thuế đạt từ 130 tỷ đồng trở lên, mở rộng thêm các ngành nghề kinh

doanh khác, ổn định việc làm cho người lao động với mức lương bình quân 6 triệu
đồng/tháng. Tạo điều kiện để cổ đông và người lao động thực sự làm chủ doanh
nghiệp, tăng lợi nhuận, tăng cổ tức, hoàn thành nghĩa vụ, đóng góp ngày càng nhiều
cho Ngân sách Nhà nước.
xii
Thực hiện Nghị quyết đảng uỷ của Tổng công ty và Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng HUD4 về định hướng phát triển giai đoạn 2010-2015: Xây dựng Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4 trở thành Tổng công ty.
Để đạt được mục tiêu định hướng trên, trong 05 năm tới công ty cần tăng
cường công tác quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
quản trị doanh nghiệp ; tập trung tìm kiếm dự án, công trình, mở rộng địa bàn hoạt
động để tạo việc làm và tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực tài chính
và thực hiện có hiệu quả kế hoạch về tài chính để đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
3.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động
của công ty
- Xuất phát từ vai trò của tình hình tài chính đối với công tác sản xuất kinh
doanh của công ty
- Hoàn thiện phân tích tài chính phải mang tính khả thi và có hiệu quả
- Hoàn thiện phân tích tài chính phải phù hợp với cơ chế chính sách của nhà nước
- Hoàn thiện phân tích tài chính phải hướng tới sự hội nhập kinh tế quốc tế
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt
động cho công ty.
3.2.1 Xây dựng cấu trúc tài chính phù hợp
3.2.2 Nâng cao trình độ kiểm soát chi phí cho nhà quản trị
3.2.3 Mở rộng thị trường kinh doanh, tiêu thụ
3.2.4 Các giải pháp khác
Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị
chiếm dụng
Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu

động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt
Quản trị tiền mặt
3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp
xiii
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình và hội nhập vào nền kinh
tế thế giới. Do vậy, một mặt đã tạo ra nhiều điều kiện vô cùng thuận lợi cho các
doanh nghiệp, nhiều cơ hội đầu tư nhưng mặt khác cũng không ít những khó khăn
và thách thức. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chính sách kinh doanh đúng đắn, phải
nắm được những cơ hội của mình. Tuy nhiên, trong sự phức tạp của các mối quan
hệ kinh tế thường làm cho các doanh nghiệp có những quyết sách không đúng đắn,
không nắm được cơ hội kinh doanh. Do vậy, phân tích tình hình tài chính đóng góp
vai trò vô cùng quan trọng, các kết quả của công tác phân tích tài chính sẽ giúp cho
các nhà quản lý trong việc lựa chọn và đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Qua thời gian nghiên cứu và tiến hành công tác phân tích tình hình tài chính
của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4 trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá luận
văn “ Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD4” đã đạt được những kết quả sau :
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về ý nghĩa và vai trò quan trọng của
phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp, hệ thống hóa các phương pháp
phân tích và các chỉ tiêu phân tích tài chính,… làm cơ sở để đi phân tích thực trạng
tình hình tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4 qua cơ sở số
liệu cung cấp bởi công ty qua một số năm.
Trên cơ sở đó, luận văn đã đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4.
Trên cơ sở định hướng về sự phát triển của ngành cũng như chiến lược phát
triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4, luận văn đã đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao năng lực tài
chính và hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng

HUD4. Đồng thời luận văn cũng đưa ra điều kiện để thực hiện các giải pháp đó đảm
bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện.Từ đó có thể nâng cao vị thế của công ty
trong toàn ngành và nâng cao tính cạnh tranh cũng như năng lực phát triển trong
tương lai.
xiv
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


Nguyễn Thị nhung
Phân tích tình hình tài chính
của Công ty cổ phần đầu t và xây dựng HUD4
Chuyên ngành: kế toán
Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. phạm thị thủy
Hà nội, năm 2011
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự hội nhập về kinh tế, các vấn đề hội nhập cũng vì thế mà sẽ
chuyển mình để có thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra như về tài chính, kế toán, kiểm
toán. Cụ thể thông qua sự đổi mới cải cách và ban hành các chuẩn mực chế độ kế
toán, kiểm toán để đảm bảo rút ngắn khoảng cách giữa trong nước và quốc tế. Phân
tích tài chính là một nội dung quan trọng mà bất kỳ một người sử dụng thông tin tài
chính kế toán đều phải quan tâm. Phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn
nhất những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xẩy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các
biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Từ đó,
cung cấp thông tin hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý cơ sở lựa chọn, quyết định
phương án tối ưu cho hoạt động của doanh nghiệp. Tình hình tài chính doanh
nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của
rất nhiều đối tượng khác. Qua việc phân tích tình hình tài chính các đối tượng này
sẽ thấy được tình hình thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, từ đó

có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo
điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính sẽ
giúp cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển lâu dài, đề ra các giải pháp
nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, cúng như khẳng định, tạo niềm tin cho
những người sử dụng thông tin nhằm thu hút đầu tư, cũng như khẳng định thương
hiệu trên thị trường và đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai của
doanh nghiệp. Trên thực tế hầu hết các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp xây dựng nói riêng trên đại bàn Tỉnh Thanh Hóa, qua khảo sát cho thấy công
việc này đều bị coi nhẹ và có nhiều hạn chế cả về nội dung và phương pháp phân
tích. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HUD4 là một trong những đơn vị mạnh
trong tỉnh về lĩnh vực xây dựng, với quy mô hoạt động rộng lớn cả trong và ngoài
tỉnh, tuy nhiên cũng không là một ngoại lệ. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng HUD4” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận của phân tích tình hình tài chính, kết hợp
với việc đi phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
1
HUD4 luận văn làm rõ được những mặt ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại của đơn
vị thông qua việc phân tích hệ thống các chỉ tiêu tài chính để từ đó đưa ra các biện
pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4
qua một số năm 2008, 2009 và 2010.
4.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp luận duy vật biện
chứng, phương pháp điều tra thống kê, phương pháp so sánh, phân tích tỷ lệ …để
thu thập số liệu, phân tích và đưa ra nhận xét về vấn đề liên quan.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chỉ tiêu và phương pháp phân tích

tình hình tài chính doanh nghiệp, cũng như sự cần thiết của phân tích tình hình tài
chính trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Thực hiện công tác phân tích và phương pháp phân tích cũng như các chỉ
tiêu phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4.
Thông qua kết quả đánh giá những mặt đạt được và hạn chế về năng lực tài chính
cũng như hiệu quả hoạt động của công ty, cũng như đóng góp những cơ sở thực tiễn
cho quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn
Thanh Hoá.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực tài chính đối với Công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4 và các doanh nghiệp xây dựng nói chung trên
địa bàn Thanh Hoá.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1 - Những vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2 – Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng HUD4.
Chương 3 – Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4.
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.5 Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản và vô cùng quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh toàn
cầu hoá và hội nhập hoá của nền kinh tế thị trường thì phân tích tài chính ngày càng
có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin giúp cho các nhà đầu tư ra các
quyết định quản lý chính xác và kịp thời. Phân tích tình hình tài chính là một công
cụ hỗ trợ đắc lực cho mọi quyết định nhằm hướng tới hoạt động sản xuất kinh

doanh đạt hiệu quả cao.
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó,
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác trong quản
lý kinh doanh.
Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
cung cấp đầy đủ các thông tin khái quát cũng như chi tiết về tình hình tài chính của
doanh nghiệp như tình hình về vốn và cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tình hình đầu tư, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn, tính chắc
chắn của dòng tiền vào ra…. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình
kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : Các chủ doanh nghiệp và
các nhà quản trị doanh nghiệp; các nhà đầu tư; Ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng; nhà cung cấp; khách hàng; người lao động; các cổ đông; các đối thủ cạnh
tranh và các cơ quan quản lý Nhà nước …
- Trước hết, đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp,
việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các chủ doanh nghiệp và các
3
nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ hơn bức tranh về tình hình tài chính, xác định đầy
đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp để có những giải pháp hữu hiệu ổn định và tăng
cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới
số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh
với số nợ phải trả theo kỳ hạn để xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không. Ngoài ra, các chủ ngân hàng
còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bởi vì số vốn chủ hữu này là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Ngân hàng sẽ

hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp có dấu hiệu không thể thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, vật tư hàng hoá, dịch vụ họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới mua chịu hàng hay thanh toán
chậm không.
- Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự
rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn …, vì vậy họ cần
những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh
và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất
quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính toán hiệu quả của công tác quản lý.
Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
- Đối với các cổ đông với mục tiêu đầu tư vào công ty để kiếm lợi nhuận
nên họ quan tâm nhiều đến khả năng sinh lợi của công ty. Họ chính là các chủ
sở hữu công ty, do vậy họ sử dụng các thông tin kế toán để theo dõi tình hình
tài chính của công ty nhằm mục đích bảo vệ tài sản của mình đã đầu tư vào
công ty. Các cổ đông phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh của công ty mà họ đầu tư để quyết định có tiếp tục nắm giữ các
cổ phiếu nữa hay không.
4
- Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin về tình hình tài chính của
doanh nghiệp để đánh giá triển vọng trong tương lai. Những người lao động đều có
nguyện vọng được làm việc trong các công ty có triển vọng sáng sủa với tương lai
lâu dài để hy vọng có mức lương tương xứng và chỗ làm việc ổn định.
- Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán
hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm các biện pháp cạnh
tranh với công ty.
- Các cơ quan Nhà nước như cơ quan Thuế, Thống kê … cần các thông tin để
phân tích, đánh giá, kiểm tra xem doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nước hay không, có tuân theo pháp luật hay không. Đồng thời sự giám sát
này giúp Nhà nước hoạch định chính sách.

Như vậy, phân tích tài chính trong doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa
đối với bản thân doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên
quan. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ vẽ lên một cách rõ ràng “bức
tranh tài chính” của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự cần
thiết và phải đạt được những mục tiêu chủ yếu như sau:
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ những thông
tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tác khác như các nhà
đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ đưa
ra các quyết định đúng đắn.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin
quan trọng nhất cho chủ các doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay và những người
sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của
các dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, sự kiện, các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
5
1.6 Cơ sở dữ liệu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, các nhà phân tích phải sử dụng rất
nhiều thông tin khác nhau, trong đó nguồn thông tin cơ bản đó là: Hệ thống Báo cáo
tài chính và các tài liệu liên quan khác.
1.2.1 Hệ thống Báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính được hình thành trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các
sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài
chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của doanh nghiệp bằng các
chỉ tiêu giá trị. Những báo cáo tài chính do kế toán soạn thảo theo định kỳ là những
tài liệu có tính lịch sử vì chúng thể hiện những gì đã xảy ra trong một thời kỳ nào
đó. Đó chính là những tài liệu chứng nhận thành công hay thất bại trong quản lý và

đưa ra những dấu hiệu báo trước sự thuận lợi và những khó khăn trong tương lai
của một doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là nguồn tài liệu rất quan trọng và cần thiết
đối với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin hữu ích đối với
những người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích kinh tế trực tiếp hoặc
gián tiếp của doanh nghiệp.
Mỗi đối tượng quan tâm tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp với những
mục đích khác nhau. Song tất cả đều muốn đánh giá và phân tích xu thế của doanh
nghiệp để đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu của từng đối tượng.
Phân tích báo cáo tài chính giúp các đối tượng giải quyết được các vấn đề họ quan
tâm khi đưa ra các quyết định kinh tế.
Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính chất bắt buộc về
mẫu biểu, phương pháp lập, đối tượng và phạm vi áp dụng cũng như thời gian nộp
báo cáo. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm 4 báo cáo : Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo
cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là
một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp
theo hai cách phân loại là kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một
6

×