Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG QUANG PHÚ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG QUANG PHÚ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ, BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN AN HÀ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Quang Phú, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và
các thông tin đã đƣợc trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hoàng Quang Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của
bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
quí thầy (cô) giáo, và các cán bộ công nhân viên chức Trƣờng Đại học kinh tế
và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ
cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo -
PGS.TS Nguyễn An Hà Viện trƣởng Viện nghiên cứu Châu Âu, Viện hàn lâm
khoa hoạc xã hội Việt Nam là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học. Thầy đã
dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo UBND huyện Ba Bể, phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện, Ban quản lý dự án đầu tƣ và xây dựng huyện,
đơn vị thi công trong lĩnh vực XDCB trên địa bàn huyện Ba Bể đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong công tác để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học,
thực hiện thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến
nhất đến gia đình, những ngƣời thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhƣng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quí
thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn !
Xin chân thành cám ơn !
Tác giả luận văn
Hoàng Quang Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣơng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ xây cơ bản 4
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của đầu tƣ xây dựng cơ bản 4
1.2. Vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB 7
1.3. Quản lý vốn ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản 8
1.3.1. Nội dung quản lý vốn ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản 8
1.3.2. Yêu cầu quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN 11
1.3.3. Ƣu và nhƣợc điểm khi sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 13
1.4. Quy trình lập kế hoạch, phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn đầu tƣ 13
1.4.1. Lập kế hoạch 13
1.4.2. Phân bổ vốn 14
1.4.3. Giao kế hoạch vốn cho các chủ đầu tƣ 15
1.4.4. Thẩm tra và thông báo danh mục dự án và vốn đầu tƣ 15
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà
nƣớc đầu tƣ cho đầu tƣ xây dựng cơ bản 16
1.5.1. Các nhân tố chủ quan của địa phƣơng và đơn vị thực hiện đầu tƣ 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.5.2. Các chính sách kinh tế của Trung ƣơng và của địa phƣơng 18
1.5.3. Công tác tổ chức quản lý vốn đầu tƣ và quản lý đầu tƣ xây dựng 19
1.6. Kinh nghiệm quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB 21
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu 23
2.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo 24
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức 25
2.3. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý sử dụng vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB 25
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỰNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 26
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn 26
3.1.2. Đặc điểm Kinh tế- Xã hội giai đoạn 2009-2013 30
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 35
3.2. Thực trạng hoạt động đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN giai đoạn
2009-2012 trên địa bàn huyện Ba Bể 35
3.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN cho các dự
án trên địa bàn huyện Ba Bể 38
3.3.1. Quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN cho các dự án trên địa bàn huyện Ba Bể 38
3.3.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch 41
3.3.3. Quản lý phân bổ vốn NSNN cho các công trình 43
3.3.4. Quản lý trong quá trình thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng 44
3.3.5. Quản lý quyết toán đầu tƣ xây dựng cơ bản 48
3.3.6. Bộ máy quản lý dự án 50
3.4. Hiệu quả sử dụng trên địa bàn huyện Ba Bể từ việc hoàn thiện cơ chế
quản lý vốn ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản 52
3.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quản lý NSNN
cho đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Ba Bể 54
3.5.1. Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (SO) 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.5.2. Sử dụng thế mạnh để vƣợt qua thách thức (ST) 55
3.5.3. Vƣợt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội (WO) 55
3.5.4. Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT) 56
3.6. Đánh giá kết quả đạt đƣợc và những vấn đề còn tồn tại trong công
tác quản lý nguồn vốn NSNN cho đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa
bàn huyện Ba Bể 56
3.6.1. Kết quả đạt đƣợc 57
3.6.2. Những tồn tại 59
3.7. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn 62
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở HUYỆN BA BỂ 64
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Ba bể giai đoạn 2013 - 2015
định hƣớng đến năm 2020 64
4.1.1. Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 64
4.1.2. Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 71
4.2. Hệ thống hóa quan đểm về hoàn thiện công tác quản lý vốn NSNN,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB. 74
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN cho đầu tƣ xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Ba Bể 77
4.3.1. Về quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch đề ra 77
4.3.2. Về cơ chế quản lý triển khai dự án, quản lý các dự án đầu tƣ, quản
lý chất lƣợng công trình 79
4.3.3. Đổi mới cơ chế quản lý vốn 80
4.3.4. Chú trọng công tác đào tạo 82
4.3.5. Nâng cao chất lƣợng giải phóng mặt bằng, tái định cƣ 82
4.4. Kiến nghị 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT VIẾT TẮT NGHĨA
1. NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
2. XDCB Xây dựng cơ bản
3. UBND Ủy ban nhân dân
4. KT-XH Kinh tế xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Biểu giá trị thu ngân sách huyện Ba Bể năm 2009-2013 31
Bảng 3.2. Biểu giá trị chi ngân sách huyện Ba Bể năm 2009-2013 31
Bảng 3.3. Giá trị quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản huyện Ba Bể
giai đoạn 2009-2013 37
Bảng 3.4. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Ba
Bể giai đoạn 2009-2013 52
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Giá trị thu ngân sách huyện Ba Bể năm 2009-2013 31
Biểu đồ 3.2. Giá trị chi ngân sách huyện Ba Bể năm 2009-2013 32
Biều đồ 3.3. Phân bổ nguồn vốn Chi cho đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN
huyện Ba Bể giai đoạn 2009-2013 33
Biểu đồ 3.4. Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản huyện Ba Bể giai
đoạn 2009-2013 37
Biểu đồ 3.5. Mối quan hệ giữa Tổng vốn đầu tƣ và GDP 53
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Bản đồ hành chính huyện Ba Bể - Tỉnh Bắc Kạn 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội tại ở Việt Nam nói
chung, huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn nói riêng, nhu cầu sử dụng vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản (XDCB) là rất lớn. Đối với huyện miền núi nghèo nhƣ huyện Ba
Bể, việc xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất trong quá
trình xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng đời sống, phục vụ phát triển
kinh tế xã hội địa phƣơng.
Ba Bể là một trong 62 huyện nghèo trong cả nƣớc. Thời gian qua, đƣợc
sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, huyện Ba Bể đẩy mạnh xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn: “điện, đƣờng, trƣờng, trạm” từng bƣớc hoàn thiện, phục
vụ công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống phát triển kinh tế xã hội
cho đồng bào huyện nhà, hòa chung vào đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội
toàn tỉnh. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB chủ yếu là vốn ngân sách Nhà nƣớc
(NSNN) hỗ trợ. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt đƣợc từ việc sử dụng vốn
NSNN cho XDCB, còn có những tồn đọng, hạn chế về nhiều mặt: việc quy
hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn chƣa đƣợc phê duyệt dẫn tới đầu tƣ
dàn chải, manh mún, chƣa phát huy đƣợc hiệu quả sử dụng đồng vốn và làm
thất thoát vốn NSNN.
Từ những yếu tố trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng nguồn vốn NSNN
đầu tƣ vào lĩnh XDCB một cách hiệu quả nhất, đây thực sự là vấn đề phức
tạp, đầy khó khăn, khó giải quyết triệt để. Do vậy để góp phần làm sáng tỏ cơ
sở lý luận và hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn NSNN cho đầu tƣ
XDCB, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý vốn ngân sách Nhà
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Ba Bể, Bắc Kạn” để
làm luận văn tốt nghiệp khóa học của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận dựa trên phân tích thực tế quản lý, sử dụng
nguồn vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB, từ đó đƣa ra các giải pháp quản lý hiệu quả
vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận về sử dụng, quản lý vốn NSNN cho đầu
tƣ XDCB.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa
bàn huyện Ba Bể.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tƣ
XDCB trên địa bàn huyện Ba Bể.
3. Đối tƣơng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là quản lý sử dụng vốn NSNN đầu tƣ XDCB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung:
Nghiên cứu và đánh giá việc quản lý sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ vốn
NSNN trên địa bàn huyện Ba Bể do UBND huyện Ba Bể quản lý.
- Về không gian:
Nghiên cứu các công trình đầu tƣ xây dựng trên địa bàn huyện Ba Bể.
- Về thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp và phân tích thống kê số liệu thứ
cấp theo thời gian.
- Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp từ các đơn vị cơ sở, sử
dụng các phép kiểm định thống kê và phân tích số liệu nhằm xác định những
nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản lý sử dụng vốn NSNN trong đầu tƣ XDCB.
- Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
5. Kết cấu luận văn
Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý vốn ngân sách Nhà nước
cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Ba Bể, Bắc Kạn”.
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, và kết luận, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ XDCB và công tác
quản lý sử dụng nguồn vốn NSNN trong đầu tƣ XDCB.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Hiện trạng công tác quản lý sử dụng vốn NSNN cho đầu tƣ
XDCB trên địa bàn huyện Ba Bể.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn NSNN trong đầu
tƣ XDCB trên địa bàn huyện Ba Bể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây cơ bản
Đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhằm tạo ra một tài sản nào đó và
vận hành nó để sinh lợi hoặc thỏa mãn nhu cầu nào đó của chủ đầu tƣ trong
một khoảng thời gian xác định ở tƣơng lai.
Hoạt động đầu tƣ cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới
các TSCĐ đƣợc gọi là đầu tƣ XDCB.
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tƣ XDCB. XDCB là các
hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ (nhƣ khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt…).
Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục
vụ nhất định. Nhƣ vậy, XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở
rộng có kế hoạch về các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản
xuất vật chất cũng nhƣ không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ
sở vật chất cho một quốc gia.
Đầu tƣ XDCB là hoạt đồng đầu tƣ nhằm tạo ra các công trình xây dựng
theo mục đích của ngƣời đầu tƣ, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ
và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tƣ XDCB là một hoạt động
kinh tế.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Nhìn một cách tổng quát đầu tƣ XDCB trƣớc hết là hoạt động đầu tƣ
nên cung có những vai trò chung của hoạt động đầu tƣ nhƣ: tác động đến tổng
cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trƣởng và phát triển kinh tế,
tăng cƣờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Cụ thể nhƣ sau:
- Đầu tư Xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đầu tƣ vào XDCB kéo theo sự phát triển của các nghành phụ trợ phục
vụ xây dựng. XDCB chiếm tỷ trọng vốn lớn trong các nền kinh tế đang trên
đà phát triển nhƣ Việt Nam. Tuy nhiên sản phẩm xây dựng đều sử dụng
những sản phẩm đầu ra của các nghành phụ trợ: Vật liệu xây dựng, máy móc,
công nghệ phục vụ thi công.
- Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế:
Đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nƣớc trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nƣớc. Bằng
việc cung cấp các dịch vụ công cộng nhƣ hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc
phòng…mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không
đầu tƣ; các dự án đầu tƣ từ NSNN đƣợc triển khai ở các vị trí quan trọng, then
chốt nhất đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa.
Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nƣớc, đầu tƣ vừa tác động
đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tƣ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng cầu. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tƣ chiếm khoảng 24 -
28% trong cơ cấu tổng cầu của các nƣớc trên thế giới. Đầu tƣ có tác động to
lớn đến việc tăng cƣờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nƣớc. Đầu
tƣ còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm
của một số nƣớc trên thế giới cho thấy, nếu muốn tốc độ phát triển kinh tế
tăng cao (9 - 10%) thì phải tăng cƣờng đầu tƣ nhằm tạo ra sự phát triển ở khu
công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra đầu tƣ còn có tác động giải quyết những mất
cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm nghèo, phát huy lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị… của những vùng có khả
năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu tƣ tác động đến tốc
độ tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế
cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trƣởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tƣ ít
nhất phải đạt từ 15 - 20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nƣớc.
- Đầu tư Xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất:
Đầu tƣ XDCB là hoạt động đầu tƣ để sản xuất ra của cải vật chất, đặc
biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành
kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tƣ XDCB, đổi mới công nghệ, xây dựng
mới để tăng năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất. Đầu tƣ XDCB nhằm
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nƣớc đầu tƣ mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng
trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Đầu tƣ XDCB sẽ tạo điều kiện để phát triển mới, đầu tƣ chiều sâu, mở
rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu tƣ XDCB sẽ góp phần phát triển
nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội khác. Đầu tƣ XDCB góp
phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ
tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phƣơng nghèo, vùng sâu và vùng xa,
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo ra
những tác động tích cực cho vùng nghèo, ngƣời nghèo, hộ nghèo khai thác
các tiềm năng của vùng để vƣơn lên phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu vực và phân bổ hợp
lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh.
Đầu tƣ Xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ
của đất nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
1.1.2.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tƣ phát triển mang
những đặc điểm cơ bản:
Đòi hỏi nguồn vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài.
Thời gian đầu tƣ kéo dài.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tƣ kéo dài.
Có tính chất cố định.
Liên quan đến nhiều ngành.
1.2. Vốn NSNN cho đầu tƣ XDCB
Vốn, vốn đầu tƣ, vốn đầu tƣ XDCB, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
a. Vốn
Theo Bách khoa toàn thƣ Việt Nam thì từ “vốn” đƣợc sử dụng với nhiều
nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trƣớc hết, vốn đƣợc
xem là toàn bộ những yếu tố đƣợc sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải; Vốn
tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
b. Vốn đầu tƣ
Vốn đầu tƣ cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề
cập vốn đầu tƣ theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tƣ để
nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm cả đầu tƣ để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn
đạo đức xã hội, môi trƣờng kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu
tƣ quan trọng của quá trình sản xuất.
c. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tƣ của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ
ngữ, khái niệm đầu tƣ đƣợc hiểu:
“Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
d. Vốn ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
* Ngân sách nhà nước
Điều 1 Luật của Quốc hội Nƣớc cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà nƣớc: “Ngân
sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
* Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN
thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Từ khái niệm đầu tƣ XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái
niệm Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của vốn
đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động của
Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật
chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân Các
nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nƣớc đƣợc sử dụng
cho các hoạt động đầu tƣ XDCB đƣợc gọi là vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
1.3. Quản lý vốn ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.3.1. Nội dung quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
Nhà nƣớc
Cơ quản quản lý nhà nƣớc có thẩm
quyền quản lý, phân bổ vốn (Bộ kế
hoạch đầu tƣ, sở kế hoạch đầu tƣ,
phòng kế hoạch đầu tƣ)
Chủ đầu tƣ
Đơn vị đƣợc giao làm chủ đầu tƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Đơn vị thực hiện dự án
Nhà thầu thi công, thực hiện dự án
Đơn vị thụ hƣởng, sử dụng,
vận hành dự án
Đơn vị khai thác, vận hành dự án sau
khi hoàn thành giai đoạn đầu tƣ
Qua
sơ
đồ
này
cho
thấy
vốn
đầu
tƣ
từ
NSNN
trải qua các giai đoạn:
Giai
đoạn
thứ
nhất:
Nhà
nƣớc
quyết
định
và
phân bổ
vốn
NSNN
cho
các
dự
án
đầu
tƣ
và
thực
hiện
quản
lý
theo
2
khâu:
-
Khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tƣ:
Vốn đầu tƣ từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Nhà nƣớc quyết định cho các dự án thuộc
các nhóm:
+ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhƣ: dự án giao
thông, thủy lợi, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vƣờn quốc gia, trại
thú y, nghiên cứu giống mới, các công trình văn hoá, xã hội, thể dục - thể
thao, dự án về khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, dự án an ninh
quốc phòng…
+ Dự án của các doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động công ích.
+ Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị
nông thôn.
Những dự án đó phải thể hiện trong kế hoạch hàng năm để đƣợc
duyệt và Nhà nƣớc cấp vốn.
Điều kiện để dự án đƣợc cấp vốn NSNN:
+ Có đủ các thủ tục về đầu tƣ xây dựng.
+ Đƣợc ghi kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản theo quy định
+ Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tƣ vấn, mua sắm vật tƣ, thiết bị theo
quy định.
+ Có khối lƣợng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện đƣợc cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
vốn và thanh toán.
- Cơ chế cấp phân bổ vốn:
Nhà nƣớc quy định chi tiết việc phân bổ vốn khi tiến hành thực hiện:
+ Quy định đối tƣợng nhƣ điều kiện đƣợc tạm ứng, mức tạm ứng, thu
hồi tạm ứng.
+ Quy định phân bổ theo khối lƣợng công việc.
+ Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra.
- Quy trình phân bổ vốn đƣợc thực hiện:
+ Theo kế hoạch Nhà nƣớc phân bổ cho chủ đầu tƣ
+ Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công đƣợc chủ
đầu tƣ xác nhận để chuyển số vốn cho đơn vị thi công. Đây là sự phối hợp
giữa cơ quan quản lý và chủ đầu tƣ trong việc cấp phân bổ vốn để nhằm
đảm bảo cho tiến độ thi công liên tục, không thiếu vốn.
Giai đoạn thứ hai: Quá trình đấu thầu để chọn đơn vị thi công.
Trong đấu thầu điều quan trọng là có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ
chống các tiêu cực, gian lận trong đấu thầu, hậu quả sẽ dẫn đến tham nhũng
tiêu cực về tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn Nhà nƣớc.
Giai đoạn thứ ba: Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tƣ.
Đây là công việc rất quan trọng đến bảo đảm chất lƣợng công trình,
hiệu quả và hiệu lực vốn đầu tƣ, trong giai đoạn này cần thực hiện việc giám
sát, kiểm tra quá trình thi công và đánh giá chất lƣợng công trình, hiệu quả
vốn đầu tƣ.
Giai đoạn thứ tƣ: Tổ chức quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN
Bộ máy thực hiện quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN bao gồm:
- Cơ quan quản lý Nhà nƣớc có các Bộ, UBND các cấp.
- Cơ quan quản lý đầu tƣ có Bộ tài chính, kho bạc Nhà nƣớc.
- Chủ đầu tƣ.
Trách nhiệm của các cơ quan này nhƣ sau:
Chủ đầu tƣ có trách nhiệm sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
+ Thực hiện đầu tƣ xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến
độ và đảm bảo chất lƣợng theo quy định.
+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và phân bổ vốn.
+ Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tƣợng, chấp hành quy định
của pháp luật.
+ Báo cáo quyết toán theo quy định.
+ Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tƣ phát triển
giải thích những điểm chƣa thoả đáng trong việc thanh toán.
Các Bộ và UBND các cấp có trách nhiệm:
+ Thực hiện chức năng quản lý theo nhiệm vụ đƣợc giao của Chính phủ.
+ Hƣớng dẫn, kiểm tra chủ đầu tƣ thực hiện kế hoạch tiếp nhận và sử
dụng vốn đúng mục đích.
+ Báo cáo tiến trình theo quy định
Bộ tài chính, kho bạc Nhà nƣớc có trách nhiệm:
+ Có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn thanh toán đầy đủ và kịp thời.
+ Yêu cầu chủ đầu tƣ cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác quản lý
và thanh toán.
+ Nếu chủ đầu tƣ sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tƣợng thì
đƣợc phép tạm ngừng cấp vốn.
+ Đƣợc cấp bổ sung các khoản đã đủ điều kiện cấp vốn mà chƣa cấp
hoặc cấp chƣa đủ.
+ Thực hiện quyết toán và báo cáo theo quy định.
Cơ quan quản lý đầu tƣ có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và
cấp phát thanh toán vốn theo đúng quy trình và đảm bảo quản lý chặt chẽ,
cấp vốn thanh toán kịp thời, đầy đủ, đảm bảo nguồn vốn NSNN để cấp phát
cho chủ đầu tƣ theo luật NSNN. Ngoài ra, còn báo cáo và quyết toán vốn
theo quy định của luật NSNN.
1.3.2. Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tƣ xây dựng cơ bản thì
nguồn vốn từ NSNN là quan trọng nhất và có tỷ trọng lớn nhất hiện nay của
nền kinh tế quốc gia và là nguồn vốn đƣợc quản lý theo pháp luật Nhà nƣớc
một cách chặt chẽ. Do đó, quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN phải đáp ứng theo
yêu cầu cơ bản sau đây:
- Vốn từ NSNN đƣợc đầu tƣ một cách hợp lý, điều này có nghĩa là
vốn phải đƣợc đầu tƣ vào đúng các dự án, đúng các chƣơng trình đƣợc ghi
vào kế hoạch kinh tế quốc dân hàng năm. Tức là cần phải xem xét trên ở
khía cạnh phải đúng quy mô của công trình, nghĩa là công trình cần bao
nhiêu vốn để đảm bảo chất lƣợng thì mới đƣợc đầu tƣ vào cho đầy đủ.
- Hiệu quả: vốn từ NSNN đƣợc quản lý một cách có hiệu quả, nghĩa là
phải đảm bảo phát huy đƣợc hết hiệu quả đồng vốn NSNN, ở đây cơ quan
quản lý vốn phải xem xét, phân tích, đánh giá tính hiệu quả các công trình,
các dự án trƣớc khi bỏ vốn vào đầu tƣ công việc. Để đảm bảo yêu cầu tính
hiệu quả đồng vốn đầu tƣ từ NSNN, các cơ quan quản lý vốn đầu tƣ cần phải
phân tích tính khả thi thật kỹ và tập trung đầu tƣ vào các công trình, các dự
án đáp ứng tiêu chí kinh tế, kỹ thuật cao . Ngƣợc lại, cần phải loại bỏ các
công trình, dự án mà tính khả thi của thị trƣờng còn thấp và chƣa chắc chắn.
- Tiết kiệm: tiết kiệm là quốc sách, đồng thời với tiết kiệm là chống
tiêu cực, chống tham nhũng. Một số dự án hiện đang xảy ra tình trạng lãng
phí do tiêu cực và khả năng quản lý dự án kém nhất là trong xây dựng cơ
bản. Vì vậy, đòi hỏi phải tiết kiệm mà tiết kiệm đó phải thực hiện ngay ở
mỗi khâu của quá trình xây dựng cơ bản:
+ Tiết kiệm khi lập dự án ở khâu này rất quan trọng vì nếu định
hƣớng đầu tƣ đúng thì công trình sẽ phát huy đƣợc hiệu quả và ngƣợc lại.
+ Tiết kiệm trong khâu cấp phát và quản lý: ở khâu này cần phải đƣợc
quan tâm nhiều hơn vì ở đây phát sinh việc cho vốn NSNN, thực tế hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
các khâu cả lập dự án và quản lý dự án còn tồn tại nhiều tiêu cực, phát sinh
luật pháp còn nhiều kẽ hở nên chƣa đạt hiệu quả cao.
Để đảm bảo các yêu cầu quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN phải đúng mục
tiêu, đúng đối tƣợng và là cơ sở để nâng cao hiệu quả vốn NSNN trong đầu
tƣ phát triển đất nƣớc.
1.3.3. Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Ƣu điểm khi sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN:
+ Xác định đƣợc vai trò cuả quyền sở hữu tài sản công và tai nguyên
quốc gia trong giải quyết nguồn huy động.
+ Xác định đƣợc quan hệ thuế trong tổng sản phẩm để đảm bảo cho
NN có nguồn thu nhập thƣờng xuyên và ổn định.
+ Kích thích tạo hành lang, môi trƣờng và gây sức ép trong khi NN
thực hiện chính sách thuế.
+ Tạo điều kiện thuận lợi trên các mặt tài chính và khuyến khích các
thành phần kinh tế.
+ Nâng cao đời sống nhân dân và tạo điều kiện ổn định chính trị.
+ Kiểm tra và bảo về tài sản quốc gia, tài sản Nhà nƣớc, chống thất
thu, lãng phí…
Nhƣợc điểm khi sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN:
+ Nhu cầu sử dụng vốn NSNN thì nhiều nhƣng nguồn thu có hạn.
+ Không đáp ứng nhu cầu phát triển trong các thòi kỳ có tình trạng dự
án chờ vốn (NSNN).
+ Kéo dài thời gian thi công công trình xây dựng.
+ Dễ gây thất thoát hơn so với vốn đầu tƣ của các công ty hoặc tổ chức.
+ Nhiều thủ tục, cách thức tổ chức.
1.4. Quy trình lập kế hoạch, phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn đầu tƣ
1.4.1. Lập kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
- Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán NSNN hàng năm,
căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tƣ lập kế hoạch vốn
đầu tƣ của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên.
- Các Bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tƣ gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính. Ủy ban nhân dân các tỉnh lập dự toán ngân
sách địa phƣơng về phần kế hoạch vốn đầu tƣ xin ý kiến Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân tỉnh trƣớc khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tƣớng
Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tƣ cho
các Bộ và các tỉnh.
- Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tƣ theo quy định
của Luật NSNN.
1.4.2. Phân bổ vốn
- Đối với vốn đầu tƣ thuộc địa phƣơng quản lý: Ủy ban nhân dân các
cấp lập phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định. Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phân
bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tƣ cho từng dự án thuộc phạm vi
quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu đƣợc
giao về tổng mức đầu tƣ; cơ cấu vốn trong nƣớc, vốn ngoài nƣớc, cơ cấu
ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nƣớc và đúng với Nghị
quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội và dự toán NSNN hàng năm.
Sở Tài chính có trách nhiệm cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ dự kiến
phân bổ vốn đầu tƣ cho từng dự án do tỉnh quản lý trƣớc khi báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Phòng Tài chính Kế hoạch huyện có trách nhiệm cùng với các cơ quan
chức năng của huyện tham mƣu cho Ủy ban nhân dân huyện phân bổ vốn đầu
tƣ cho từng dự án do huyện quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Riêng đối với các dự án đƣợc đầu tƣ bằng các nguồn vốn đƣợc để lại
theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và
vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ƣơng cho ngân sách địa phƣơng
còn phải tuân thủ các quy định về đối tƣợng đầu tƣ và mục tiêu sử dụng của
từng nguồn vốn đầu tƣ.
- Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch năm:
- Bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đƣa vào sử dụng và đã
đƣợc phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố
trí vốn để thanh toán chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các
dự án hoàn thành nhƣng chƣa đƣợc thanh toán do chƣa phê duyệt quyết toán.
- Trƣờng hợp dự án đƣợc bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tƣ
nhƣng chỉ để làm công tác chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú rõ trong
bản phân bổ vốn.
Sau khi phân bổ vốn đầu tƣ, các Bộ và UBND các tỉnh, thành phố gửi
kế hoạch vốn đầu tƣ cho Bộ Tài chính; các huyện gửi kế hoạch vốn đầu tƣ
cho Sở Tài chính.
1.4.3. Giao kế hoạch vốn cho các chủ đầu tư
Sau khi việc phân bổ vốn đã đƣợc cơ quan Tài chính thẩm tra, chấp
thuận, các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, các huyện giao chỉ tiêu kế hoạch
cho các chủ đầu tƣ để thực hiện, đồng gửi Kho bạc nhà nƣớc nơi dự án mở tài
khoản để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
1.4.4. Thẩm tra và thông báo danh mục dự án và vốn đầu tư
- Căn cứ kế hoạch vốn đầu tƣ đã đƣợc Ủy ban nhân dân quyết định, Sở
Tài chính tỉnh, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện xem xét thủ tục đầu tƣ xây
dựng của các dự án, thông báo gửi các ngành thuộc tỉnh, huyện, đồng gửi Kho
bạc nhà nƣớc để làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.
- Trƣờng hợp dự án không đủ thủ tục đầu tƣ xây dựng hoặc việc phân
bổ kế hoạch chƣa đúng với quy định, Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
hoạch có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân đồng cấp hoàn thiện thủ tục theo
quy định.
Chủ đầu tƣ phải gửi cơ quan Tài chính các cấp các tài liệu cơ sở của các
dự án trong kế hoạch để thẩm tra, thông báo danh mục thanh toán vốn của các
dự án đầu tƣ (các tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu
tƣ, trừ trƣờng hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
- Đối với dự án quy hoạch: văn bản phê duyệt đề cƣơng hoặc nhiệm vụ
dự án quy hoạch và dự toán chi phí cho công tác quy hoạch.
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tƣ: văn bản phê duyệt dự toán chi phí cho
công tác chuẩn bị đầu tƣ.
- Đối với dự án thực hiện đầu tƣ: dự án đầu tƣ xây dựng công trình
(hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật)
kèm quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự
án (nếu có), quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế 3
bƣớc) hoặc quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án thiết
kế 1 bƣớc và 2 bƣớc) và quyết định phê duyệt tổng dự toán.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà
nƣớc đầu tƣ cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng tới việc quản lý vốn đầu tƣ. Các nhân tố
này có thể là khách quan, chủ quan. Đó là các yếu tố do tự nhiên mang lại,
các loại rủi ro có thể lƣờng trƣớc, không lƣờng trƣớc; là các yếu tố do con
ngƣời mang lại nhƣ trình độ chuyên môn của các nhà quản lý vốn đầu tƣ, các
điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật.
1.5.1. Các nhân tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến việc quản lý vốn đầu
tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc là công tác quản lý đầu tƣ của địa phƣơng, trình độ
quản lý và sử dụng vốn của cán bộ quản lý và thực hiện đầu tƣ tại địa phƣơng.