Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tìm hiểu về luật dân sự và pháp luật tố tụng dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.24 KB, 29 trang )

Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn nhà nước phong kiến, luật dân sự Việt Nam không được tách ra
thành một bộ luật riêng mà được tìm thấy trong các điều khoản của các bộ luật
phong kiến như Lê triều hình luật (Luật Hồng Đức), Nguyễn triều hình luật (Hoàng
Việt luật lệ). Đến khi người Pháp chiếm đóng Việt Nam thì các bộ luật dân sự
được áp dụng riêng rẽ ở ba kỳ lần lượt xuất hiện. Ví dụ ở Nam Kỳ thì bộ luật dân
sự Nam Kỳ giản yếu ra đời năm 1883, bộ dân luật Bắc Kỳ ra đời năm 1931 và tại
Trung Kỳ là bộ dân luật Trung Kỳ (Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật) ra đời năm
1936. Sau ngày 2 tháng 9 năm 1945, do hoàn cảnh chiến tranh với người Pháp nên
chính phủ của chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn áp dụng các bộ luật dân sự này. Ngày 22
tháng 5 năm 1950, chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 97/SL để "sửa đổi một số
quy lệ và chế định trong dân luật" nhằm sửa đổi một số điều trong các bộ dân luật
cũ này. Tại miền bắc Việt Nam, ngày 10 tháng 7 năm 1959 tòa án tối cao ra chỉ thị
số 772/TATC để "đình chỉ việc áp dụng luật pháp cũ của phong kiến đế quốc". Từ
thời điểm đó trở đi, tại miền bắc Việt Nam thiếu hẳn bộ luật dân sự thực thụ. Một
số mảng của luật dân sự được tách ra thành các bộ luật khác như Luật hôn nhân và
gia đình hay các văn bản pháp quy dưới luật như thông tư, chỉ thị, nghị định, pháp
lệnh.
Tuy nhiên, nhiều lĩnh vực dân sự như thừa kế, quyền sở hữu trí tuệ v.v. không
được điều chỉnh trực tiếp. Các quy định về nghĩa vụ dân sự được quy định chủ yếu
là các vấn đề về nhà ở, vàng bạc, kim khí quý và đá quý v.v. và nói chung mang
nặng tính chất hành chính. Có thể liệt kê một số văn bản pháp luật trong lĩnh vực
dân sự như: Luật hôn nhân gia đình (1986), Luật Quốc tịch (1988), Pháp lệnh
chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam (1988), Pháp lệnh về sở hữu
công nghiệp (1989), Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế (1989), Pháp lệnh về thừa kế
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
(1990), Pháp lệnh về Hợp đồng dân sự (1991), Pháp lệnh về nhà ở (1991) v.v. Tuy
các pháp lệnh có nhiều nhưng đôi khi chồng chéo và mâu thuẫn với nhau nên đã


gây ra nhiều khó khăn cho việc áp dụng pháp luật.
Năm 1995, quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Bộ
luật Dân sự (có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1996). Sau 10 năm thi hành, Bộ
luật Dân sự đã có nhiều hạn chế, bất cập như: một số quy định không phù hợp với
sự chuyển đổi nhanh của nền kinh tế thị trường, không rõ ràng hay không đầy đủ
hoặc còn mang tính hành chính. Nhiều bộ luật mới ra đời có các nội dung liên quan
đến Bộ luật Dân sự Việt Nam 1995 nhưng bộ luật này lại không điều chỉnh, sửa
đổi dẫn đến mâu thuẫn giữa chúng cũng như chưa có sự tương thích với các Điều
ước quốc tế và thông lệ quốc tế.
Ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ luật Dân sự
sửa đổi. Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2005 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm
2006.
Chúng ta hãy tìm hiểu bộ luật dân sự và tố tụng dân sự qua bài tiểu luận : “ tìm
hiểu về luật dân sự và pháp luật tố tụng dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”.
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
NỘI DUNG
A. TÌM HIỂU VỀ LUẬT DÂN SỰ
1. Khái niệm Luật Dân sự
Luật Dân sự Việt Nam là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ tài
sản mang tính chất hàng hóa - tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình
đẳng, độc lập của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ đó và có hiệu lực pháp
lý trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
2. Nhiệm vụ, các nguyên tắc có bản của luật dân sự Việt Nam
a. Nhiệm vụ: Bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, bảo đảm sự bình đẳng và an
toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu vật

chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.
Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể
khác, quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
trong giao lưu dân sự, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các chủ
thể khi tham gia quan hệ dân sự.
b. Các nguyên tắc cơ bản
* Nguyên tắc thể hiện bản chất của quan hệ dân sự

- Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết thoả thuận (Điều 4 Luật Dân sự 2005):
Đặc trưng của giao lưu dân sự mang tính chất ý chí và quyền tự định đoạt của
cácchủ thể tham gia được pháp luật thừa nhận, bảo hộ. Các chủ thể tham gia quan
hệ dânsự có quyền tự do cam kết thoả thuận phù hợp với qui định của pháp luật
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
xác lậpquyền và nghĩa vụ dân sự của mình. Đây là tư tưởng chỉ đạo xuyên xuốt
toàn bộ nội dung của Bộ luật Dân sự, bởi lẽ đặc trưng của giao dịch dân sự là sự tự
do, tự nguyệncam kết thoả thuận nhằm đạt được lợi ích vật chất, tinh thần của
mình.
- Nguyên tắc bình đẳng (Điều 5 Luật Dân sự 2005): Bình đẳng về địa vị pháp lý,
chủ thể này không phụ thuộc vào chủ thể khác, không bên nào có quyền ra lệnh
cho bên nào. Nguyên tắc này được thể hiện như sau:
+ Bình đẳng tham gia vào các quan hệ dân sự không phụ thuộc vào giới tính,
địa vịxã hội, hoàn cảnh kinh tê, Pháp luật dân sự qui định không ai được dùng
bất cứ lýdo khác biệt về địa vị, dân tộc, tôn giáo hoặc những lý do khác để làm
biến dạng giaolưu dân sự.
+ Bình đẳng khi quyền và nghĩa vụ dân sự được xác lập. Khi quan hệ dân sự
đượcxác lập bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ dân sự đối với
bên có quyền
+ Bình đẳng về trách nhiệm dân sự: trong trường hợp bên có nghĩa vụ không

thực hiện hoặc thực hiện không đúng không đầy đủ thì phải chịu trách nhiệm dân
sự đốivới bên có quyền. Trách nhiệm dân sự chủ yếu là trách nhiệm tài sản, nên
khi xácđịnh trách nhiệm không có ưu tiên về nhân thân như trong luật hình sự.
- Nguyên tắc chí thiện, trung thực ( Điều 6 Luật Dân sự).
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự ( Điều 7 Luật Dân sự).
* Nguyên tăc thể hiện tính pháp chế
- Nguyên tắc tôn trọng lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và nghĩa vụ
hợp pháp của người khác ( Điều 10 Luật Dân sự).
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật (Điều 11 Luật Dân sự)
- Nguyên tắc tôn trọng bảo vệ quyền dân sự (Điều 9 Luật Dân sự)
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
* Những nguyên tắc thể hiện bản sắc, truyền thống dân tộc trong giao lưu dân
sự
- Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp (Điều 8)
- Nguyên tắc hoà giải (Điều 12).
3. Chủ thể của Luật Dân sự
1. Cá nhân
a. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Khái niệm và đặc điểm
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân được hưởng
các quyền và gánh vác các nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự là khả năng,
là tiền đề và là điều kiện cần thiết để tham gia vào các quan hệ pháp luật dân
sự.Khả năng này được pháp luật ghi nhận cho tất cả cá nhân từ lúc sinh ra và chấm
dứt khi cá nhân đó chết hoặc bị tuyên bố là đã chết. Năng lực pháp luật là một mặt
của năng lực chủ thể của cá nhân.
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có những đặc điểm sau:
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nước qui định trong các văn
bản pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội

vào hình thái kinh tế - xã hội tồn tại một thời điểm lịch sử nhất định. Do vậy, năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân không phải do tạo hoá sinh ra mà do mỗi Nhà
nước nhất định ghi nhận, qui định cho cá nhân của họ; ở những hình thái kinh tế -
xã hội khác nhau thì năng lực pháp luật dân sự được qui định khác nhau.+ Trong
cùng một hình thái kinh tế - xã hội song những quốc gia khác nhau thìnăng lực
pháp luật dân sự của cá nhân khác nhau. Trong cùng một quốc gia, cùng mộthình
thái kinh tế - xã hội nhưng vào những thời điểm lịch sử nhất định năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân cũng được qui định khác nhạu.+ Mọi cá nhân đều bình
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
đẳng về năng lực pháp luật dân sự. Khoản 2 Điều 14 luật dân sự qui định: "mọi cá
nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau”. Qui định này xuất phát từ Hiến
pháp là mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Năng lực pháp luậtdân sự của
cá nhân không bị hạn chế bởi bất cứ lý do nào, các cá nhân đều bình đẳngvề việc
hưởng quyền và gánh vác các nghĩa vụ dân sự không phụ thuộc vào khả năngnhận
thức, thể chất,
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là một thuộc tính nhân thân khôngthể
chuyển dịch. Năng lực pháp luật dân sự do pháp luật qui định, Nhà nước khôngcho
phép cá nhân tự hạn chế năng lực pháp luật dân sự của mình hay hạn chế năng
lực pháp luật dân sự của người khác.
+ Tính bảo đảm của năng lực pháp luật dân sự. Nhà nước luôn tạo điều kiện
để cho “khả năng” trở thành những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể thông qua các
qui địnhcủa pháp luật.
b. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ dân sự mà pháp luật quy định cho cá nhân.
Nội dung của năng lực pháp luật dân sự cá nhân được ghi nhận trong nhiều văn
bản pháp luật khác nhau, tập trung chủ yếu trong Hiến pháp và trong Bộ luật Dân
sự. Có thể liệt kê một số quyền và nghĩa vụ như sau:
- Cá nhân có quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, thu

nhập hợp pháp, nhà ở, của cải để giành.
- Cá nhân có quyền tham gia các hợp đồng dân sự, có quyền thừa kế và để lại di
sản thừa kê.
- Cá nhân có quyền lựa chọn nơi cư trú.
- Cá nhân có các quyền nhân thân và tài sản, có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân và tài sản của mình.
- Cá nhân có các quyền về sử dụng đất.
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
- Cá nhân có nghĩa vụ tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, làm tròn nghĩa vụ đối
với Nhà nước,
4. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
a. Khái niệm
Điều 14 Bộ luật Dân sự qui định: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là những
khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không chỉ bao gồm khả năng tạo ra các
quyền và gánh vác các nghĩa vụ dân sự bằng chính hành vi của mình mà còn phải
tự chịutrách nhiệm về những hậu quả pháp lý do chính hành vi của họ mang lại.
b. Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Pháp luật dân sự qui định mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật dân
sự, nhưng lại xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân không giống nhau.
Việc xác định mức độ năng lực hành vi dân sự dựa vào độ tuổi và khả năng nhận
thức (hiểu được hành vi và hậu quả của hành vi) để phân biệt thành các mức độ
khác nhau
- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Người từ đủ 18 tuổi trở lên có khả năng nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình có quyền tự tham gia vào các quan hệ pháp
luật dân sự một cách độc lập và tự chịu trách nhiệm về những hành vi do họ thực
hiện.

- Mất năng lực hành vi dân sự: Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các
bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, thì theo yêu
cầu của người có quyền, lợi ích có liên quan Toà án ra quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền.
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Theo qui định của Bộ luật Dân sự việc tuyên bố mất năng lực hành vì thuộc thẩm
quyền của Toà án và theo thủ tục tố tụng dân sự. Trước khi đưa vụ án ra xét xử để
quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự Toà án phải trưng cầu giám định
và có kết luận của tổ chức giám định pháp y tâm thần (chứ không phải của cơ sở y
tế khác) để tránh tình trạng cósai sót, nhầm lẫn trong việc quyết định.
- Không có năng lực hành vi dân sự: Người chưa đủ 6 tuổi thì không có năng
lực hành vi dân sự, mọi giao dịch dân sự của người chưa đủ 6 tuổi đều do người
đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
- Hạn chế năng lực hành vi dân sự: Điều 23 Bộ luật Dân sự qui định: “ Người
nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản gia
đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích có liên quan, cơ quan hoặc tổ
chức hữu quan Toà án ra quyết định là bị hạn chế năng lực hành vi dân sự”.
5 Pháp nhân
a. Khái niệm pháp nhân
Ngoài cá nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách chủ thể độc lập
còn có các tổ chức, cơ quan Nhà nước. Các tổ chức tham gia vào các quan hệ pháp
luật với tư cách là chủ thể riêng biệt trong các quan hệ pháp luật nói chung và pháp
luật dân sự nói riêng, pháp luật dân sự đưa ra khái niệm pháp nhân để phân biệt với
cá nhân.
Vấn đề đặt ra là tại sao lại có pháp nhân, có thể đưa ra một số lý do sau:
- Có nhu cầu tập hợp nhiều người thành một tập thể để hành động vì một mục
tiêu nhất định.
- Có sự cần thiết phải đảm bảo sự an toàn, sự ổn định nhất định cho các quanhệ

xã hội mà các tập đoàn người đó tham gia, hay nói cách khác muốn cho quan hệ xã
hội ổn định thì trước hết chủ thể tham gia phải ổn định nghĩa là phải hợp pháp, chặt
chẽ về tổ chức và tài sản.
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
b. Các điều kiện của pháp nhân
Các điều kiện của pháp nhân là các dấu hiệu đểcông nhận một tổ chức có tư
cách là chủ thể của quan hệ dân sự.
Các điều kiện của pháp nhân được qui định tại Điều 84 của BLDS bao gồm:
- Được thành lập hợp pháp;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với tài sản cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng
tài sản đó.
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị, chính trị- xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các quĩ xã hội, quĩ từ thiện
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc thành lập pháp nhân
theo thủ tục do pháp luật qui định: thủ tục thành lập công ty theo qui định của Luật
Doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã.
1. Hộ gia đình và tổ hợp tác
- Hộ gia đình là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự , đây là qui định mới
trong Bộ luật dân sự. Qui định này xuất phát từ đặc thù của sự phát triển kinh tế -
xã hội ở nước ta. Theo qui định của Bộ luật dân sự: Hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong quan
hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật qui định là chủ thể của quan hệ dân sự
thuộc các lĩnhvực này.
- Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của
UBND xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên cùng đóng góp tài sản, công

sức để thực hiện một công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm
là chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. Kinh tế hợp tác mà tổ hợp tác là một loại
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
hình tổ chức đơn giản, một yêu cầu tất yếu nảy sinh từ nhu cầu và lợi ích của việc
phối hợp những nỗ lực chung của người lao động, thông qua con đường liên kết tự
nguyện, phát huy sức mạnh cộng đồng, tương trợ lẫn nhau để giải quyết những vấn
đề sản xuất kinh doanh. Khi đủ điều kiện trở thành pháp nhân thì đăng ký tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đại diện
Đại diện là việc một người (người đại diện) nhân danh một người khác (người
được đại diện) thực hiện các giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
Quan hệ đại diện được xác lập theo qui định của pháp luật hoặc theo uỷ quyền.
Trường hợp pháp luật qui định phải tự mình thực hiện giao dịch dân sự thì cá nhân
không được uỷquyền cho người khác đại diện cho mình.
I. Tài sản, quyền sở hữu và quyền thừa kế
1. Tài sản
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
- Vật là bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng một nhu cầu nào đó của
con người. Không phải bất cứ bộ phận nào của thế giới vật chất cũng được coi là
khách thể của quan hệ pháp luật dân sự như nước dưới sông, không khí, nhưng
khi con người đóng chai, bình khí đem bán coi là khách thể của quan hệ pháp luật.
- Tiền là một loại hàng hoá, một vật cùng loại đặc biệt trong lưu thông dân sự.
Tiền là phương tiện lưu thông và thanh toán, tiền được xác định bằng số lượng
biểu hiện tiền tệ giấy bạc chứ không phải là số tờ giấy bạc. Với tư cách là khách
thể của QHPLDS tiền chủ yếu đóng vai trò thanh toán các khoản nợ, có thể thay
thế các vật khác. Tuy nhiên với tư cách là đại diện cho chủ quyền quốc gia người
sở hữu tiền phải tuân thủ nghiêm ngặt những qui định của pháp luật.
- Giấy tờ có giá như: các loại séc, cổ phiếu, công trái, sổ tiết kiệm,

GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
- Các quyền tài sản: quyền tài sản là quyền tự giá được bằng tiền và có thể
chuyển giao trong giao lưu dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Quyền tài sản có thể
là: quyền đòi nợ, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, quyền sở hữu
đối với phát minh, sáng chế,
2. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu là chỉ tổng hợp các qui phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
a. Quyền chiếm hữu
Là quyền nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình. Trong trường hợpchủ
sở hữu của mình. Trong trường hợp chủ sở hữu tự mình chiếm hữu tài sản củamình
thì chủ sở hữu thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lýtài
sản. Việc chiếm hữu của chủ sở hữu là chiếm hữu có căn cứ pháp luật bị hạn chế
giai đoạn thời gian.
Quyền chiếm hữu bao gồm hai loại:
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật (chiếm hữu hợp pháp):
+ Chủ sở hữu chiếm hữu taìo sản;
+ Chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản trong phạm vi uỷ quyền;
+ Được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua các giao dịch dân sự phù hợp
với ý chí của chủ sở hữu (người đang chiếm hữu hợp pháp chỉ được sử dụng hoặc
chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý)
+ Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các
điều kiện do pháp luật qui định.
+ Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù
hợp với các điều kiện do pháp luật quy định và các trường hợp khác do pháp luật
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH

SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
quy định. Chẳng hạn Điều 242 qui định: ”Người bắt được gia súc bị thất lạc phải
nuôi giữ và báo cho UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú để thông báo
công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại“. Trong thời gian chủ sở hữu chưa đến
nhận lại thì là chiếm hữu hợp pháp.
- Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật (chiếm hữu bất hợp pháp).
Chiếm hữu bất hợp pháp là bị chiếm hữu không dựa trên cơ sở pháp luật nên
không được pháp luật thừa nhận.
+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là hợp người chiến
hữu không biết và không thể biết mình chiếm hữu không dựa trên cơ sở pháp luật.
+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình đó là trường hợp
người chiếm hữu biết hoặc pháp luật buộc phải biết là mình chiếm hữu không dựa
trên cơ sở pháp luật.
b. Quyền sử dụng
Là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, nghĩalà chủ sở
hữu có quyền khai thác giá trị tài sản theo ý chí của mình bằng những cáchthức
khác nhau nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất tinh thần của bản thân miễn là không
gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác. Cũng như quyền chiếm hữu, quyền sử dụng
không chỉ thuộc về chủ sở hữu tài sản mà còn thuộc về những người không phải
chủ sở hữu nhưng được chủ sở hữu giao quyền hoặc theo qui định của pháp luật
(người mượn tài sản, thuê tài sản thông qua các hợp đồng dân sự, ).
Ngoài ra, pháp luật còn qui định người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản theo qui định pháp luật. Bởi lẽ, những người này họ hoàn toàn không biết mình
đang chiếm hữu tai sản mà không có căn cứ luật định.
c. Quyền định đoạt
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh

Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Điều 195 Bộ luật Dân sự qui định: “Quyền định đoạt là quyền chuyển giao
quyền sở hữu tài sản hoặc bỏ quyền sở hữu đó“. Như vậy chủ sở hữu thực hiện
quyền định đoạt của mình thông qua việc quyết định “số phận“ pháp lý hoặc “số
phận “ thực tếcủa tài sản. Người không phải chủ sở hữu cũng có quyền định đoạt
tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Quyền thừa kế
a. Khái niệm
Quyền thừa kế được hiểu là một chế định pháp luật dân sự (chế định thừa kế)
bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành quy định về thừa
kế, về việc bảo vệ và điều chỉnh, chuyển tài sản của người đã chết cho những
người còn sống.
Quyền thừa kế của cá nhân là quyền dân sự được pháp luật ghi nhận bao gồm
quyền hưởng thừa kế và quyền để lại thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật. Như vậy, quyền thừa kế của cá nhân là quyền để lại tài sản của mình theo di
chúc hoặc cho những người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc
theo pháp luật
b. Thời điểm mở thừa kế
Khoản 1 Điều 633 quy định: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài
sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở
thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật Dân sự.
Như vậy, thời điểm mở thừa kế là thời điểm cá nhân có tài sản thuộc sở hữu
của mình chết. Đối với trường hợp một người Tòa án bị tuyên bố là đã chết thì thời
điểm mở thừa kế được xác định theo ngày chết của người bị Tòa án tuyên bố là đã
chết được ghi trong bản án (như ngày xảy ra các sự kiện động đất, tai nạn máy bay,
) nếu không xác định được ngày đó thì ngày mà quyết định của Tòa án tuyên bố
người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết.
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM

b. Người thừa kế
Đối với người thừa kế theo pháp luật là cá nhân được hưởng thừa kế theo hàng
thừa kế quy định tại Điều 676 hoặc thừa kế thế vị theo Điều 677 Bộ luật dân sự.
Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Người thừa kế phải
đảm bảo điều kiện sau:
* Người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh
ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại
di sản chết.
* Người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế, nghĩa là chưa bị giải thể, phá sản, theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong thực tế có những trường hợp cơ quan, tổ chức còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế nhưng đến khi chia di sản lại không còn tồn tại thì có được hưởng
thừa kế hay không
III. Pháp luật về hợp đồng
1. Khái niệm
Pháp lệnh Hợp đồng dân sự được ban hành (có hiệu lực từ 01.7.1991) thì khái
niệm hợp đồng dân sự được quy định như sau: "Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong
mua bán, thuê, vay, mượn, tặng cho tài sản; làm hoặc không làm một việc, dịch vụ
hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một trong các bên nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt, tiêu dùng"
Như vậy, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên, nhưng chỉ xác định là
sự thỏa thuận khi cam kết các bên thực sự phù hợp với mong muốn của họ.
Nguyên tắc này tồn tại trong pháp luật hợp đồng của các nước. Hợp đồng được xác
lập do bị đe dọa, lừa dối, nhầm lẫn, là không phù hợp với ý muốn của các bên.
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Việc xác định các bên có mong muốn thực sự khi tham gia vào quan hệ hợp đồng

trong thực tiễn hết sức khó khăn. Do vậy, khi giải quyết các cơ quan có thẩm
quyền cần phải dựa vào những biểu hiện khách quan (những hành vi biểu hiện ra
bên ngoài, cán cứ khác, ) để xác định mong muốn thực sự của các bên giao kết.
2. Hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
- Hình thức của hợp đồng
Theo quy định của Bộ luật Dân sự thì các bên tham gia hợp đồng có thể lựa
chọn những hình thức khác nhau (trừ trường hợp pháp luật có quy định về hình
thức thì phải tuân theo quy định của pháp luật).
+ Hợp đồng bằng lời nói (hợp đồng miệng): các bên tham gia hợp đồng thỏa
thuận những nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiên thực hiện những hành
vi nhất định đối với nhau. Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp
các bên có độ tin tưởng lẫn nhau cao hoặc hợp đồng sau khi giao kết thực hiện
chấm dứt ngay.Chẳng hạn thỏa thuận cho vay giá trị tài sản không lớn, mua bán tài
sản có giá trịnhỏ,
+ Hợp đồng bằng văn bản (thường): các bên thỏa thuận những điều khoản cơ
bản của hợp đồng bằng văn bản và ký vào văn bản để xác nhận quan hệ hợp đồng
và nội dung của hợp đồng. Hợp đồng được lập thành nhiều bản để bên có quyền và
bên có nghĩa vụ giữ, thông thường thì bên có quyền giữ bản hợp đồng đó.
Hợp đồng bằng văn bản có ý nghĩa pháp lý quan trọng vì nó là căn cứ, chứng cứ
để cơ quan có thẩm quyền xác định được quyền và nghĩa vụ của các bên khi có
tranh chấp xảy ra. Hợp đồng thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông
diệp, dữ liệu được xác định là hình thức hợp đồng bằng văn bản.
+ Hợp đồng có công chứng, chứng thực, trong trường hợp pháp luật có quy
định hoặc các bên có thỏa thuận thì hợp đồng dân sự phải được công chứng, chứng
thực.
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
Điều 405 Bộ Luật Dân sự quy định: "Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao

kết, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác". Khi hợp đồng
có hiệu lực buộc các bên tham gia phải thực hiện đúng các điều khoản theo hợp
đồng đã cam kết thỏa thuận, trong các bên không được tự ý sửa đổi, hủy bỏ hợp
đồng. Hợp đồng dân sự có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ, nếu có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định.
B. TÌM HIỂU VỀ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
II.1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự;
trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án
dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Toà án giải quyết các việc về yêu cầu dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là
việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi
chung là vụ việc dân sự) tại Toà án; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa
vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau
đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết
các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật.
II.2. Những nguyên tắc cơ bản
* Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết thoả thuận
Đặc trưng của giao lưu dân sự mang tính chất ý chí và quyền tự định đoạt của

các chủ thể tham gia được pháp luật thừa nhận, bảo hộ. Các chủ thể tham gia quan
hệ dân sự có quyền tự do cam kết thoả thuận phù hợp với qui định của pháp luật
xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự của mình. Đây là tư tưởng chỉ đạo xuyên xuốt
toàn bộ nội dung của Bộ luật Dân sự, bởi lẽ đặc trưng của giao dịch dân sự là sự tự
do, tự nguyện cam kết thoả thuận nhằm đạt được lợi ích vật chất, tinh thần của
mình.
* Nguyên tắc bình đẳng
Bình đẳng về địa vị pháp lý, chủ thể này không phụ thuộc vào chủ thể khác,
không bên nào có quyền ra lệnh cho bên nào. Nguyên tắc này được thể hiện như
sau:
- Bình đẳng tham gia vào các quan hệ dân sự không phụ thuộc vào giới tính, địa
vị xã hội, hoàn cảnh kinh tê, Pháp luật dân sự qui định không ai được dùng bất
cứ lý do khác biệt về địa vị, dân tộc, tôn giáo hoặc những lý do khác để làm biến
dạng giao lưu dân sự.
- Bình đẳng khi quyền và nghĩa vụ dân sự được xác lập. Khi quan hệ dân sự
được xác lập bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ dân sự đối với
bên có quyền
- Bình đẳng về trách nhiệm dân sự: trong trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng không đầy đủ thì phải chịu trách nhiệm dân
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
sự đối với bên có quyền. Trách nhiệm dân sự chủ yếu là trách nhiệm tài sản, nên
khi xác định trách nhiệm không có ưu tiên về nhân thân như trong luật hình sự.
* Nguyên tắc chí thiện, trung thực
* Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
II.3. Thẩm quyền của tòa án
1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp sau đây:

- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27
của Bộ luật này;
- Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g,
h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
- Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
- Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan
Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.
2. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ
việc sau đây:
- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều
33 của Bộ luật này;
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều
33 của Bộ luật này.
- Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.
II.4. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người
tiến hành tố tụng.
Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:
- Toà án nhân dân;
- Viện kiểm sát nhân dân.

Những người tiến hành tố tụng gồm có:
- Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án;
- Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án
Chánh án Toà án có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức công tác giải quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án;
- Quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân
dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thư ký Toà án
tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự;
- Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án trước khi
mở phiên toà.
- Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên
toà.
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
- Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của
Bộ luật này.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này.
- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của Bộ luật này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm phán
- Tiến hành lập hồ sơ vụ án.
- Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự.
- Tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ
án theo quy định của Bộ luật này; ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự.
- Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.
- Quyết định triệu tập những người tham gia phiên toà.

- Tham gia xét xử các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.
- Tiến hành các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy
định của Bộ luật này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
- Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên toà.
- Đề nghị Chánh án Toà án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm
quyền.
- Tham gia xét xử các vụ án dân sự.
- Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng xét xử khi xét xử vụ án dân sự.
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tố tụng dân sự;
- Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong hoạt động tố tụng, tham gia phiên toà xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải
quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
- Kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng
của Kiểm sát viên;
- Quyết định thay đổi Kiểm sát viên;
- Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
định của Toà án theo quy định của Bộ luật này;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này.
II.5. Thành phần giải quyết vụ việc dân sự
Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại khoản 5 Điều 26, khoản 6 Điều 28, khoản 2 và khoản 3 Điều 30,
Điều 32 của Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định
giải quyết việc dân sự do một tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.

Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán
giải quyết.
Thành phần giải quyết những yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại
khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
Trọng tài thương mại.
II.6. Người tham gia tố tụng
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
1. Đương sự trong vụ án dân sự :
Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết
vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết
vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó
xâm phạm
2. Những người tham gia tố tụng khác
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương
sự nhờ và được Toà án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích
hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
một đương sự trong vụ án.
- Người làm chứng: Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có

thể được Toà án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người
mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
- Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định
của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu
cầu của một hoặc các bên đương sự.
- Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng
Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được
tiếng Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được
Toà án chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên dịch.
- Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và
người đại diện theo uỷ quyền.
II.7. Chứng minh và chứng cứ
Nghĩa vụ chứng minh : Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn
cứ và hợp pháp. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải
chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước
hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa
ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và
hợp pháp. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra
được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc
không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.
Chứng cứ: Trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân,
cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định
yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng

như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
II.8. Các biện pháp khẩn cấp kịp thời
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
- Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương
sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này có quyền
yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu
cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây
thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn
chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền
nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi
kiện cho Toà án đó.
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
+ Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục.
+ Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
+ Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng,
sức khoẻ bị xâm phạm.
+ Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
+ Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
+ Kê biên tài sản đang tranh chấp.
+ Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH

SVTH : Hà Văn Ninh
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
+ Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
+ Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
+ Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;
phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.
+ Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.
+ Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
+ Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
II.9. Án phí, lệ phí, các chi phí tố tụng khác
- án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
- Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của
Toà án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc
dân sự và các khoản lệ phí khác mà pháp luật có quy định.
- Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm: Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu
của họ không được Toà án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn nộp án phí sơ
thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm.
- Nghĩa vụ nộp án phí phúc thẩm: Đương sự kháng cáo phải nộp án phí phúc
thẩm, nếu Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí phúc thẩm.
- Nghĩa vụ nộp lệ phí được xác định tuỳ theo từng loại việc dân sự cụ thể và do
pháp luật quy định.
II.10. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông
báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của Bộ luật này.
GVHD: Nguyễn Thị Sáu Lớp: CDDI12TH
SVTH : Hà Văn Ninh

×