Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Giải pháp hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.19 KB, 60 trang )





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁTTRIỂN
NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI Error! Bookmark not defined.
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI Error!
Bookmark not defined.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Tây Hà Nội Error! Bookmark not defined.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Nhân viên Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Tây Hà Nội và của các phòng ban trực thuộc
Error! Bookmark not defined.
1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Hoạt động huy động vốn Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Các hoạt động khác Error! Bookmark not defined.
1.4.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI Error! Bookmark not defined.


2.1. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ
NỘI Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đi Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đến Error! Bookmark not defined.



2.2. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Doanh số chuyển tiền Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Cơ cấu chuyển tiền Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Chuyển tiền đầu tư Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Chuyển tiền kiều hối Error! Bookmark not defined.
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những tồn tại Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Xu hướng sử dụng phương thức chuyển tiền trong những năm tới Error! Bookmark
not defined.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI Error! Bookmark not defined.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI Error! Bookmark not
defined.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN TRONG

THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nâng cao trình độ và năng lực cho nhõn viờn làm công tác thanh toán Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Hoàn thiện các ứng dụng công nghệ trong hoạt động chuyển tiền Error! Bookmark
not defined.
3.2.3. Quản trị rủi ro trong thanh toán chuyển tiền Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy trình chuyển tiền Error! Bookmark not
defined.
3.2.5. Phát triển dịch vụ tư vấn về thanh toán quốc tế Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Xây dựng nguồn vốn ngoại tệ dồi dào để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu Error! Bookmark
not defined.



3.3.1. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng Error! Bookmark not
defined.
3.3.2. Đối với NHNN Việt Nam Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Một số kiến nghị đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
NHN

o
&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐXLRR
Hội đồng xử lý rủi ro
KQKD
Kết quả Kinh doanh
L/C
Letter of Credit (Thư tín dụng chứng từ)
SWIFT
Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication (Hệ thống
liên lạc Tài chính điện tử Liên ngân hàng Toàn cầu)
TCTD
Tổ chức tín dụng
TTQT
Thanh toán quốc tế
UCP
The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits
USD
United States Dollar (Đô la Mỹ)
VNĐ
Việt Nam đồng
XNK
Xuất nhập khẩu

WTO
World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)











DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Danh mục
Tên
Số trang
Bảng 1.1
Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT năm 2007- 2011
Tây Hà Nội

18
Bảng 1.2
Bảng tổng hợp hoạt động năm 2007-2011

25
Bảng 1.3
Bảng tổng báo cáo KQKD phòng thanh toán quốc tế qua các năm 2007-
2011 của NHN
o

&PTNT Tây Hà Nội

27
Bảng 1.4
Kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội
giai đoạn 2007-2011

29
Bảng 2.1
Tình hình thanh toán chuyển tiền qua NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội qua các
năm 2007-2011

36
Bảng 2.2
Cơ cấu chuyển tiền NHN
o
& PTNT Tây Hà Nội qua các năm 2007-
2011.

39
Bảng 2.3
Cơ cấu thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội
giai đoạn 2007-2011.

40
Bảng 2.4

Cơ cấu thanh toán biên giới của NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội giai đoạn
2007-2011.

44
Biểu đồ 1.1
Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2007- 2011

19
Biều đồ 1.2
Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng

20
Biều đồ 1.3
Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền huy động

22
Biểu đồ 1.4
Tình hình hoạt động kinh doanh của phòng thanh toán quốc tế qua các
năm 2007-2011của NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội

27
Biều đồ 1.5
Tổng kết kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo& PTNT chi nhánh
Tây Hà Nội giai đoạn 2007-2011

30

Biểu đồ 2.1
Tình hình thanh toán chuyển tiền qua NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội qua các
năm 2007-2011

37
Biều đồ 2.2
Thanh toán hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2007-2011 của NHN
o
&PTNT
Tây Hà Nội

41
Biểu đồ 2.3
Thanh toán hàng hóa nhập khẩu giai đoạn 2007-2011 của NHN
o
&PTNT
Tây Hà Nội

42
Biều đồ 2.4
Cơ cấu thanh toán biên giới của NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội giai đoạn
2007-2011

44
Sơ đồ 1.1
Bộ máy quản lý tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn chi nhánh Tây Hà Nội
12





LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế nói chung
và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng được mở rộng. Việc giao lưu buôn bán
hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng lớn đã đã đặt ra những yêu cầu, thách
thức về mở rộng các dịch vụ Ngân hàng. Trong tình hình mới, một trong những khó khăn,
trăn trở nhiều nhất của các Ngân hàng là việc cải tạo hệ thống thanh toán quốc tế để đáp ứng
được yêu cầu mới theo kịp xu hướng phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư đẩy nhanh
quá trình chu chuyển vốn cho nền kinh tế.
Một trong những nghiệp vụ đang được thực hiện khá thường xuyên tại các ngân hàng
thương mại là nghiệp vụ chuyển tiền
do những ưu điểm vượt trội của nó so với các phương
thức thanh toán khác
. Đây là phương thức thanh toán quốc tế riêng biệt nhưng đồng thời cũng
là khâu cuối cùng của tất cả các phương thức thanh toán quốc tế khác. Nó liên quan đến
những khoản tiền chuyển đi và đến giữa khách hàng trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, trong
thực tế tham gia quá trình thương mại quốc tế, có rất nhiều lý do khác nhau đã làm cho hiệu quả
phương thức thanh toán này của chúng ta còn khá thấp và hạn chế nhiều. Điều này có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng.

Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Tây Hà Nội, em đã được tiếp cận với đầy đủ nghiệp vụ của các phương thức

thanh toán quốc tế và đặc biệt quan tâm đến phương thức thanh toán chuyển tiền của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội. Từ nhận thức tầm quan
trọng của công tác thanh toán, em nhận thấy việc nâng cao chất lượng hệ thống thanh toán
chuyển tiền là một vấn đề bức xúc và cấp thiết. Điều này khiến em chọn đề tài: “ Giải pháp
hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội” làm đề tài viết chuyên đề thực tập tốt
nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn sự trực tiếp hướng dẫn của
T.S Ngô Thị Tuyết Mai và GV. Nguyễn Bích Ngọc. Cùng sự giúp đỡ, chỉ dẫn thực tế của toàn
thể anh chị làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà
Nội đã giúp em hoàn thành đề tài này.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động thanh toán chuyển tiền tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội, chuyên đề đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức thanh toán chuyển tiền tại ngân hàng trong
thời gian tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng: Ngiên cứu hoạt động chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
Phạm vi: Chuyên đề tập trung nghiên cứu nội dung chủ yếu về hoạt động chuyển tiền
trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây
Hà Nội từ năm 2007 đến nay.
4.Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, trên cơ sở phương
pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đề phân tích và xử lý các vấn đề.
5.Kết cấu chuyên đề
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba
chương:
Chương I: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi

nhánh Tây Hà Nội
Chương II: Thực trạng hoạt động chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ chuyển tiền trong
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà
Nội














CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam
Trong giai đoạn từ 1988 đến 1990, theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ) ngày 26 tháng 3 năm 1998 về việc thành lập các ngân
hàng chuyên doanh Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời lấy tên là Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam có trụ sở tại số 7, Lê Lai, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngân hàng phát triển

Nông nghiệp được thành lập trên cơ sở một số Cục, Vụ ngân hàng nhà nước trung ương, các
chi nhánh trực thuộc được tách từ các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố và tiếp
nhận toàn bộ mạng lưới, con người, bộ máy, cơ sở vật chất của các ngân hàng nhà nước chi
nhánh huyện, thị.
Trong giai đoạn từ 1990 - 1996, Theo Quyết định số 400/CT ngày 14 tháng 11 năm
1990 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính Phủ) về việc thành lập Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế cho Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam với
mục đích hoạt động là: ngân hàng đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, là một pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có trụ sở chính tại số 4,
Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội. Từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế hạch toán kinh
doanh đã gặp phải rất nhiều vấn đề khó khăn, song do có sự nỗ lực của cấp lãnh đạo đã khắc
phục được những khó khăn nhất định và ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn.
Trong giai đoạn 1996 đến nay, Ngày 15 tháng 11 năm 1996 được Thủ tướng ủy quyền,
Thống đốc Ngân hàng nhà nước ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 đổi tên
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trụ sở tại số 2 Láng Hạ Ba
Đình Hà Nội với vốn điều lệ là 2270 tỷ Việt Nam đồng.
Từ khi thành lập Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn luôn khẳng định vai
trò là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò chủ đạo đối với nền kinh tế nước nhà đặc biệt
với thị trường nông nghiệp, nông thôn. Đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn là ngân hàng thương mại lớn nhất về quy mô vốn, tài sản và đội ngũ cán bộ. Tổng nguồn
vốn của ngân hàng tính đến 31/12/2010 là 474.941 tỷ đồng với 2.300 chi nhánh và phòng giao
dịch ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu của nền kinh tế.



1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Tây Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội là chi nhánh

cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam,
được thành lập và theo Quyết định số 126/QĐ/HĐQT-TCCB từ ngày 05/06/2003 của Chủ
tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Việt
Nam và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 21/07/2003.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội có trụ sở chính tại Số
115 Nguyễn Lương Bằng, Quận Đống Đa, Hà Nội. Chi nhánh Tây Hà Nội hoạt động theo luật
các Tổ chức tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Tây
Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và
được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như các tổ chức tín
dụng khác trong cả nước. Tuy vậy, vẫn có phần phụ thuộc vào NHNo&PTNT Việt Nam.
Từ khi thành lập chi nhánh đã sớm ổn định về mặt tổ chức, mạng lưới mở rộng hoạt
động kinh doanh, đến nay đã triển khai nhiều điểm giao dịch tại các tụ điểm dân cư, thương
mại trên toàn địa bàn Thành Phố. Trải qua 8 năm hình thành và phát triển đến nay chi nhánh
NHNN&PTNT Tây Hà Nội đã có bộ máy chuyên môn nghiệp vụ khá hoàn chỉnh, có khả
năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong điều kiện cạnh
tranh hiện nay.
NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã phát triển thêm 3 Chi nhánh trực thuộc nội bộ là: Chi
nhánh Nhân Chính, Chi nhánh Hùng Vương, Chi nhánh Trường Trinh. Từ nãm 2003 đã phát
triển thêm mạng lưới 6 phòng giao dịch khu vực trên các địa bàn là trung tâm kinh tế của
thành phố để phục vụ nhân dân, phục vụ khách hàng nhằm nâng cao vị thế cũng như thành
phần kinh doanh của đơn vị. Với hệ thống mạng lưới hiện có đã đáp ứng ngày càng có hiệu
quả nhu cầu gửi tiền, vay vốn và các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và đáp ứng yêu cầu
kinh doanh đa năng của một ngân hàng thương mại trên địa bàn đô thị loại I.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
1.2.1. Nhân viên
Tổng số nhân viên trong biên chế toàn chi nhánh tại thời điểm 26/01/2010 là 60 Cán
bộ. Trong đó, có 24 cán bộ nam và 36 cán bộ nữ. Đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc tại chi
nhánh còn khá trẻ với với độ tuổi bình quân là 35, tuổi bình quân nam là 37 và tuổi bình quân
nữ là 31. Hiện tại, chi bộ có 22 đảng viên.

Về trình độ chuyên môn: thạc sĩ: 5 cán bộ, đại học: 49 cán bộ, cao cấp ngân hàng: 1
cán bộ, trung cấp: 2 cán bộ, nghiệp vụ khác: 3 cán bộ
Dựa vào những con số trên, có thể nhận thấy đội ngũ cán bộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội chưa thật sự hùng hậu. Chi nhánh Tây



Hà Nội là một trong những chi nhánh khá lớn trong hệ thông Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn nhưng hiện mới chỉ có hơn 60 cán bộ nhân viên. Trình độ chuyên môn cũng
chưa thực sự cao, mới chỉ có 6 thạc sỹ và vẫn còn 4 cán bộ chưa đạt tới trình độ đại học. Hiện
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội cũng mới chỉ có 22
đảng viên, chiếm 36,6 % trên tổng số cán bộ nhân viên tại chi nhánh.
1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay, Bộ máy tổ chức của Chi nhánh gồm có 8 phòng ban chính bao gồm: phòng
Kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng hành chính nhân sự, phòng kế hoạch, phòng thanh toán
quốc tế, phòng tín dụng, phòng kế toán ngân quỹ, phòng dịch vụ & marketing, phòng điện
toán. Mọi hoạt động của chi nhánh đều được thực hiện dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc
gồm: Giám đốc và ba Phó giám đốc. Chi nhánh đã hoạt động thống nhât từ trên xuống dưới.
Ta có thể thấy rõ hơn bộ máy quản lý tổ chức của Chi nhánh qua sơ đồ 1.1 sau đây:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội











(Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN& PTNT Tây Hà Nội)
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Tây Hà Nội và của các phòng ban trực thuộc
1.2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ chính của chi nhánh
Thứ nhất, huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức: mở tài
khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi Tiết kiệm, Kỳ phiếu, Trái phiếu
Thứ hai, đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành phần
kinh tế: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và chiết khấu các loại giấy tờ, chứng từ có giá,
cho vay tài trợ theo chương trình, dự án, cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng thương mại
bạn, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay dài hạn các dự án lớn, cho vay khép kín các chu
trình sản xuất – lưu thông, cho vay các chương trình chỉ định của Chính phủ…
GIÁM ĐỐC
Phòng
dịch vụ và
marketing
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC

Phòng kế
toán ngân
quỹ
Phòng kế
hoạch
Phòng kiểm
toán kiểm

soát nội bộ
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng tín
dụng
Phòng
thanh toán
quốc tế
Phòng
điện toán



Thứ ba, thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển tiền điện tử
trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFTCODE: VBAAVNVX412, Telex, thanh toán
biên giới…
Thứ tư, bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: bảo lãnh, tái bảo lãnh tín dụng, bảo
lãnh đấu thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh cho các doanh
nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng trong nước và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Thứ năm, kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại: tiếp nhận và
triển khai các dự án ủy thác vốn, dự án tài trợ kỹ thuật, dự án làm dịch vụ giải ngân, dự án
nâng cao năng lực
Thứ sáu, đầu tư dưới hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và các
hình thức đầu tư khác với doanh nghiệp và tổ chức tài chính tín dụng.
Thứ bảy, thực hiện các dịch vụ khác: cầm cố tài sản, làm đại lý cho các tổ chức tài
chính tín dụng trong và ngoài nước, kinh doanh chứng khoán ( làm môi giới chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn chứng khoán… ), cung ứng các dịch vụ tút tiền tự
động ATM, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế…
1.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc

Mọi hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội được thực hiện dưới sự chỉ
đạo của ban Giám đốc – đứng đầu là Giám đốc, người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của
tổ chức. Giúp cho Giám đốc là 3 Phó giám đốc được phân công chỉ đạo theo từng mảng kinh
doanh và hành chính. Ban tham mưu cho ban Giám đốc có các trưởng phòng chuyên môn
nghiệp. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban như sau:
Phòng Hành chính nhân sự
Phòng quản lý nhân sự có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc về các vấn đề: Dự
thảo quy định, nội dung về quản lý lao động, tài sản cố định, công cụ lao động, phòng cháy
chữa cháy về đảm bảo an ninh trật tự. Tư vấn pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về ký
kết hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con người và tài sản
của chi nhánh theo sự ủy quyền của giám đốc. Điều mối giao tiếp với khách đến làm việc,
công tác tại chi nhánh. Quản lý sử dụng con dấu, lưu trữ văn bản theo đúng quy định của pháp
luật.Tiếp nhận luân chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ tuân thủ mọi thủ tục về
quản lý hành chính văn thư, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động của chi nhánh.Thực hiện theo dõi
quản lý các tài sản tại hội sở về hiện vật, hiện trạng của tài sản, phối hợp với phòng kinh tế -
ngân quỹ thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng quản lý và công tác kiểm kê tài sản. Tổ
chức quản lý, sử dụng phương tiện giao thông theo đúng quy định. Thực hiện công tác xây
dựng cơ bản sữa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động. Thực hiện công tác thông
tin tuyên tuyền, quảng cáo, tiếp thị theo điều chỉnh của ban Giám đốc. Đầu mối trong việc
chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ với cán bộ nhân viên.



Phòng Kế hoạch kinh doanh
Phòng Kế hoạch kinh doanh Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Hoạch định chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm cho toàn chi
nhánh. Xây dựng kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm của chi nhánh
tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch quý, năm trình giám đốc giao cho đơn vị trực thuộc.
Thực hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, điều hòa vốn toàn chi nhánh. Tổng hợp phân
tích và đề xuất các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro. Nghiên cứu đề xuất triển khai áp

dụng các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh chi nhánh. Xây dựng chiến lược
kế hoạch, phân loại khách hàng, đề xuất các chính sách thu hút khách hàng nhằm đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Phòng Kế toán ngân quỹ
Thực hiện theo chế độ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo pháp lệnh kế toán
thống kê và quy định hạch toán kế toán của NHNN&PTNT Việt Nam. Xây dựng quyết toán
khách hàng tài chính, khách hàng tiền lương của chi nhánh trình Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam phê duyệt. Thực hiện các nhiệm vụ thanh toán trong nước.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn tại theo quy định. Tổ chức công tác thu
chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. Nghiên cứu, tổ chức triển khai
việc ứng dụng công nghệ tín dụng, công tác điện toán, phục vụ kinh doanh trong chi nhánh.
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán và báo cáo theo chế độ.
Phòng Tín dụng
Làm chức năng tín dụng tại các chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội có những
nhiệm vụ sau: Nghiên cứu chiến lược kế hoạch tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các
chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng
khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tiêu dùng sản xuất, lưu thông và tiêu
dùng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp
cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo
phân cấp ủy quyền. Thẩm định cho vay các dự án, hoàn thiện các hồ sơ trình NHNo&PTNT
cấp trên theo phân cấp ủy quyền. Tiếp nhận thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn
vốn trong nước và nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các
mô hình tín dụng thí điểm thử nghiệm trong địa bàn.
Đồng thời theo dõi, đánh giá sơ kết, tổng kết, đề xuất Giám đốc cho phép nhân rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc
phục. Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các phòng giao dịch trực
thuộc trên địa bàn. Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng tại chi nhánh. Nghiên cứu các đề
xuất huy động vốn, cấp tín dụng, mức lãi suất huy động và cho vay, phí dịch vụ trong từng
thời kỳ cho phù hợp. Trực tiếp thẩm định các dự án tín dụng, bảo lãnh của khách hàng. Xây

dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của toàn chi nhánh, có trách nhiệm thường xuyên



đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt. Xây dựng và
triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh, trực tiếp làm thư kí tổng hợp cho Giám đốc
chi nhánh. Hướng dẫn kiểm tra theo chuyên đề khách hàng, huy động vốn, cấp tín dụng,
thông tin phòng ngừa rủi ro với các đơn vị trực thuộc của chi nhánh. Thống kê tổng hợp báo
cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của NHNo&PTN Việt Nam.
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Thanh toán quốc tế thực hiện một số chức năng: Nghiên cứu chiến lược phát
triển kinh tế đối ngoại trên địa bàn. Xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm dịch vụ như
kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh trong
từng thời kì. Tổ chức kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo quy định của NHNN Việt
Nam, NHNo&PTNT Việt Nam. Đầu mối đề xuất triển khai các sản phẩm dịch vụ như thanh
toán thẻ, thanh toán séc, du lịch, chuyển tiền nhanh Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án ủy
thác cả các tổ chức chi nhánh nước ngoài. Thực hiện thẩm định, thiết lập hồ sơ đối với khách
hàng, mở L/C bằng vốn tự có, ký quỹ 100%. Hướng dẫn và kiểm tra đào tạo nghiệp vụ theo
chuyên đề. Tổng hợp báo cáo thống kê định kì đột xuất, báo cáo chuyên đề hàng quý, hàng
năm theo định kì. Tổ chức theo dõi bảo quản lưu trữ hồ sõ theo quyết định của Ngân hàng
Nhà Nước, NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc giao.
Phòng Dịch vụ & Marketing
Từ 16/1/2008, căn cứ Quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam
kèm theo Quyết định số 1377/QĐ-HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Chủ tịch hội đồng
quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã thành lập phòng
giao dịch Marketing Phòng dịch vụ & marketing nhằm thực hiện một số chức năng: Phát hiện
và tìm hiểu cặn kẽ nhu cầu và ước muốn của khách hàng để thiết kế những sản phẩm dịch vụ
phục vụ tốt nhất nhu cầu và ước muốn đó. Phát hiện những cơ hội và thách thức do môi
trường đem lại. Chủ động đề ra các chiến lược và biện pháp marketing như tuyên truyền,
quảng cáo để quảng bá hình ảnh của ngân hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sảm phẩm dịch

vụ của ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, vai trò của phòng
Dịch vụ và Marketing ngày càng trở nên quan trọng.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Giám sát việc chấp hành pháp luật, chấp hành các quy định ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam trực tiếp kiểm tra các hoạt động nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh
vực của NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Báo cáo kịp thời với ban Giám đốc, ban Kiểm tra, Kiểm
toán nội bộ, kết quả kiểm toán nội bộ và nêu những kiến nghị khắc phục khuyết điểm tồn tại.
Làm đầu mối tiếp nhận các cuộc thanh tra, kiểm toán của các ngành, các cấp và của thanh tra
NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Xem xét, trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến NHNo&PTNT Tây Hà Nội trong phạm vi quyền hạn và chức năng quy định.



1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Đối với tổ chức kinh doanh tiền tệ như ngân hàng thì vốn và hoạt động huy động vốn
đóng vai trò quan trọng hàng đầu, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô và chất lượng các hoạt
động khác của ngân hàng. Huy động vốn mang lại nguồn để ngân hàng duy trì và mở rộng các
nghiệp vụ kinh tế khác như: cấp tín dụng (chủ yếu là cho vay), ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và
một số hoạt động khác.
Các Ngân hàng thường huy động vốn qua các kênh: tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao
dịch, hay đi vay từ cá nhân và các tổ chức kinh tế- xã hội. Việc ngân hàng có thể nắm giữ và sử
dụng vốn của khách hàng ngoài việc đưa ra mức lãi suất cao thì chất lượng hoạt động cũng như
uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến tâm lý lựa chọn ngân hàng của người gửi tiền.
Chính vì thế, hoạt động huy động vốn một phần thể hiện chất lượng hoạt động của ngân hàng
cũng như sự tín nhiệm của khách hàng giành cho NHTM. Nhận thức được vai trò và ý nghĩa to
lớn của vốn cũng như công tác huy động vốn đối với hoạt động của mình, các NHTM tích cực
triển khai nhiều biện pháp nhằm huy động được nguồn vốn ổn định, ngày càng mở rộng quy mô
từ đó đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho các nghiệp vụ kinh doanh.

Những năm gần đây, các NHTM hoạt động trong môi trường kinh tế có những diễn
biến bất lợi khó lường cụ thể: Năm 2007, chứng kiến sự phát triển bùng nổ của thị trường
chứng khoán mở ra một kênh đầu tư hấp dẫn cho các nhà kinh tế, từ đó luồng vốn từ dân cư
và doanh nghiệp chuyển dần sang thị trường chứng khoán, dẫn đến việc huy động vốn của các
NHTM nói chung và NHN
o
&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội trở nên khó khăn. Không chỉ thế,
sang năm 2008 hoạt động của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn vì những biến động bất lợi
của nền kinh tế trong nước và cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới. Chung tay với Chính
phủ các nước trên thế giới nhằm ngăn đà suy thoái kinh tế. NHNN Việt Nam liên tục 5 lần cắt
giảm lãi suất cơ bản từ 14%/năm còn 8.5% vào chiều ngày 22/12/2008, và tiếp tục giảm còn
7%/năm ngày 1/2/2009. Kết hợp với sự cắt giảm lãi suất cơ bản tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng
giảm từ 11% xuống còn 5% nhờ vậy kinh tế cũng tạm thời ổn định. Nhưng đến năm 2009 lại
đặt ra nhiều thách thức khi thị trường ngoại hối diễn biến bất lợi kèm theo sự thâm hụt ngân
sách, lạm phát tăng cao, nhập siêu thì tăng vọt làm cho kinh tế gặp khó khăn thêm khó khăn.
Năm 2010, công cuộc kiềm chế lạm phát chưa có nhiều diễn biến tích cực do sự tăng giá trên
thế giới, sự sụt giảm giá trị đồng USD cùng với sự tăng vọt giá vàng và cơn bão giá từ thị
trường trong nước gây áp lực lên chính sách tiền tệ. Không chỉ thế năm 2010 là năm nhiều
thiên tai bão lụt đặc biệt là ở các tỉnh miền Trung gây thiệt hại lớn cho kinh tế xã hội làm cho
lạm phát có cơ hội tăng.
Trước những diến biến bất lợi của nền kinh tế gây ảnh hưởng đến tâm lý không muốn
nắm giữ nhiều tiền của khách hàng làm cho khả năng huy động vốn của các NHTM giảm
xuống, tuy nhiên dưới sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo xây dựng những chiến lược kinh



doanh và định hướng phát triển đúng đắn, phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể, cộng với sự
nỗ lực phấn đấu của cán bộ nhân viên nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tây
Hà Nội không vì thế mà giảm sút mà vẫn tăng trưởng qua các năm. Chính vì vậy mà trong
nhiều năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội

đã đạt được nhiều kết quả nổi bật. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua những số liệu ở bảng
1.1 dưới đây.
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT năm 2007- 2011
Tây Hà Nội
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011

Giá
trị


Giá
trị

%
thay
đổi

Giá
trị

%
thay
đổi


Giá
trị

%
thay
đổi

Giá
trị

%
thay
đổi
1.Tổng vốn huy động
2.326
2.536
9.02
2.901
14,39
3.366
16.03
3.421
1.63
1.1.Theo kỳ hạn










1.1.1.Tiền gửi không
kì hạn
451
465
3.1
534
14.84
598
11.99
589
-1.5
1.1.2. Tiền gửi < 12 tháng
664
679
2.22
716
5.45
917
28.07
921
0.4
1.1.3.Tiền gửi >12 tháng
1.211
1.392
14.94
1.651

16.61
1.851
12.11
1.911
3.2
1.2. Phân theo đối tượng
khách hàng









1.2.1.Tiền gửi dân cư
468
475
1,5
560
17.89
625
11.61
628
0.48
1.2.2. Tiền gửi tổ chức kinh
tế
1.147
1.323

15.3
1.340
1.28
2.436
81.79
2.484
2.01
1.2.3.Tiền gửi tổ chức tín
dụng
711
738
3.8
1.001
35.64
305
-69.53
309
1.3
1.3. Phân Theo loại tiền









1.3.1.VNĐ
1.989

2.105
6.01
2.344
11.35
2.596
10.75
2.654
2.2
1.3.2. Ngoại tệ đã quy đổi
337
431
27.9
585
35.73
770
31.62
767
-0.4



(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2007-2011)
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng liên tục qua các năm
và tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước cụ thể: năm 2008 so với năm 2007 tăng 9.02%, năm
2009 tăng 14.39% so với năm 2008, năm 2010 tăng 16.03% so với năm 2009 và năm 2011
tăng 1,63% so với năm 2010. Quy mô vốn ngày được mở rộng tuy với tỷ lệ không cao nhưng
cũng cho thấy khả quan trong công tác huy động vốn của Ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của chi nhánh ta đi vào phân tích sâu hơn cơ
cấu huy động theo các phương thức phân loại khác nhau.
- Xét theo kỳ hạn huy động

Các hình thức huy động vốn của ngân hàng rất đa dạng nếu phân theo kỳ hạn ta có thể
chia thanh 3 loại: tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH) tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng (TGKH< 12
tháng) tiền gửi kỳ hạn ≥ 12 tháng (TGKH ≥ 12 tháng). Cụ thể xét theo kỳ hạn huy động ta có
biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2007- 2011
(Đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội)
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, số vốn huy động trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn
nhất, chiếm trên 50% so với tổng vốn huy động được. Đối với các NHTM, việc huy động vốn
trung và dài hạn thường rất khó khăn do lãi suất tiền gửi trung và dài hạn thấp hơn lãi suất
ngắn hạn. Nhưng đối với NHNo&PTNT thì ngược lại, ở nước ta tỷ trọng ngành nông nghiệp
vẫn chiếm tới 22%, mà NHNo&PTNT chiếm lĩnh hầu hết thị trường khách hàng thuộc khu
vực này. Chính vì vậy, số vốn huy động trung và dài hạn của NHNo&PTNT thường chiếm tỷ
trọng cao hơn.
451
465
534
598
589
664
679
716
917
921
1211
1392
1651
1851

1911
2326
2536
2901
3366
3421
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
TG KKH TGKH <12 tháng TGKH > 12 tháng
Tổng nguồn vốn huy động



Nguồn vốn dài hạn tuy có chi phí huy động cao nhưng là nguồn huy động ổn định thể
hiện tiềm lực tài chính của ngân hàng ổn định trong thời gian dài, khả năng quay vòng vốn
cao hơn nếu nguồn này được sử dụng phù hợp trong tài trợ các khoản tín dụng trung và dài
hạn hay đầu tư sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Trong những năm gần đây, tiền gửi
trung dài hạn tại chi nhánh đềutăng qua các năm. Năm 2008 huy động 1,392 tỷ đồng tăng 181
tỷ so với năm 2007. Năm 2009 huy động 1,651 tỷ đồng tăng 259 tỷ so với năm 2008. Năm
2010 huy động 1,851 tỷ đồng tăng 200 tỷ đồng so với năm 2009. Năm 2011 huy động 1,911
tỷ đồng tăng 60 tỷ đồng so với năm 2010. Đây là những tín hiệu đáng mừng cho chi nhánh tuy
nhiên đặt ra yêu cầu chi nhánh phải quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nay. Tiền

gửi không kỳ hạn và tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng nguồn huy động, nhất
là tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn thường đến từ các doanh nghiệp nhằm phục
vụ nhu cầu vay vòng của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có khoản tiền dư ra họ chuyển vào
ngân hàng tuy nhiên nguồn của doanh nghiệp không ổn định nên chỉ gửi không kỳ hạn để bất
cứ khi nào cần sử dụng vốn họ đều có thể rút tiền.
- Xét theo đối tượng khách hàng
Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ: dân cư, các tổ
chức kinh tế (TCKT) và các tổ chức tín dụng (TCTD) cụ thể nguồn vốn xét theo thành phần
kinh tế ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.2: Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng
(Đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội)
Qua biểu đồ ta thấy, nếu xét theo đối tượng khách hàng thì tiền gửi của các tổ chức
kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng qua các năm, tiếp sau đó là tiền gửi của các tổ chức tín
dụng và của dân cư cụ thể như sau:
468
475
560
635
628
1147
1323
1340
2436
2484
711
738
1001

305
309
2326
2536
2901
3366
3421
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
Năm 2007 Năm2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
TG Dân cư TG TCKT TG TCTD Tổng



Tiền gửi từ các doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
huy động của chi nhánh: năm 2008, tiền gửi các tổ chức kinh tế là 1323 tỷ đồng chiếm
52.17% trong tổng nguồn huy động, sang năm 2009 tỷ lệ này là 46.19% ứng với con số tuyệt
đối là 1340 tỷ đồng. Trong năm 2010 chi nhánh huy động được 2436 tỷ đồng từ các tổ chức
tài chính chiếm 72.37% trong tổng huy động. Đến năm 2011, số vốn huy động được từ tổ
chức kinh tế là 2484 tỷ đồng chiếm 72,6% trong tổng số vốn huy động được. Qua đây ta thấy
được tầm quan trọng của vốn từ doanh nghiệp trong hoạt động của chi nhánh, đòi hỏi ngân
hàng có những biện pháp thu hút nguồn vốn này. Tuy nguồn vốn từ các doanh nghiệp có tăng
qua các năm nhưng tốc độ tăng không đều qua các năm: năm 2009 tăng 17 tỷ đồng ứng với

con số tương đối là 1.28% trong khi đó tốc độ tăng chung của tổng vốn huy động là 14.93%
điều này dẫn đến tỷ trọng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn giảm chỉ còn
46.19%. Sở dĩ có sự tăng chậm trong năm 2009 là do ảnh hưởng của nền kinh tế mới phục hồi
sau khủng hoảng hoạt động của các doanh nghiệp gặp khó khăn. Trước những thách thức
khách quan ấy việc ngân hàng vẫn duy trì được mức tăng 1.28% cũng là một thành công.
Bước sang năm 2010 nền kinh tế dần phục hồi sau cơn khủng hoảng năm 2008, hoạt động của
các doanh nghiệp có hiệu quả dẫn đến sự tăng vọt nguồn tiền gửi từ các TCKT lên tới 2436 tỷ
đồng tăng 1096 tỷ đồng ứng với 81.79% trong khi tốc độ tăng chung của tổng vốn huy động
chỉ đạt 16.03% điều này cho thấy công tác huy động vốn của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Nhưng từ giữa năm 2011, cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra chính vì vậy số vốn huy động
được từ các doanh nghiệp có tăng nhưng không đáng kể, chỉ tăng 48 tỷ đồng tương ứng với
2,01%. Trước tình hình kinh tế khó khăn, hàng loạt các công ty, các doanh nghiệp trên bờ vực
phá sản. Tuy số vốn huy động được tăng không đáng kể nhưng cho thấy sự nỗ lực của các cán
bộ nhân viên tại chi nhánh.
Tuy có tỷ trọng thấp hơn nguồn tiền gửi từ các TCKT nhưng tiền gửi của dân cư cũng
đóng góp phần không nhỏ trong tổng nguồn của ngân hàng. Năm 2007 huy động được 451 tỷ
đồng, năm 2008 huy động được 475 tỷ đồng tăng 1,5% so với năm 2007, sang năm 2009 tăng
thêm 85 tỷ đồng ứng với 17.89%. Năm 2010 huy động được 625 tỷ đồng tăng 11.61% so với
năm 2009 ứng với con số tuyệt đối là 65 tỷ đồng. Sang năm 2011 số vốn huy động được là
628 tỷ đồng, tăng 0,48% tương ứng với 3 tỷ đồng. Tuy tỷ lệ tăng không cao nhưng đã thể hiện
uy tín của ngân hàng đối với người dân tăng cao, trong khủng hoảng Chi nhánh vẫn là địa chỉ
tin cậy để dân chúng gửi gắm tiền tiết kiệm của mình.
Thành phần kinh tế thứ ba là các tổ chức tín dụng nguồn tiền gửi từ các tổ chức này
không cao trong tổng nguồn huy động được và sự tăng giảm không đồng đều. Năm 2008 tăng
3,8% so với năm 2007, năm 2009 tăng 34.65% so với năm 2008 nhưng sang năm 2010 đã
giảm mạnh chỉ đạt 73.83% so với năm 2009 tương ứng với việc giảm 262 tỷ đồng. Đến năm
2011 thì số vốn duy động được là 309 tỷ đồng, tương ứng tăng 1,3% so với năm 2010, điều
này cũng phù hợp với nền kinh tế lúc bấy giờ.
- Xét theo loại tiền




Xét theo loại tiền thì ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây
Hà Nội huy động vốn theo hai hình thức, bao gồm: huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Cụ
thể nguồn vốn xét theo loại tiền ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.3: Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền huy động
(Đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội)
Qua biểu đồ ta thấy, cả tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ quy đổi đều tăng qua các năm
cụ thể: Ngoại tệ quy đổi năm 2007 đạt 337 tỷ đồng, Năm 2008 đạt 431 tỷ đồng tăng 27,9% so
với năm 2007 tương ứng với 94 tỷ, năm 2009 huy động được 585 tỷ đồng, tăng 154 tỷ đồng
so với năm 2008 ứng với con số tương đối là 35.73% sang năm 2010 đạt 770 tỷ đồng tăng 185
tỷ so với năm 2009 tương đương với tăng 31.62%, năm 2011 đã giảm 0,4% so với năm 2010,
con số chỉ là 767 tỷ đồng. Đối với tiền gửi bằng VNĐ cũng tăng trưởng qua các năm:năm
2008 tăng 6,01% so với năm 2007, năm 2009 tăng 239 tỷ đồng so với năm 2008 ứng với tăng
11.35% sang năm 2010 tăng thêm 185 tỷ đồng so với năm 2009 tức tăng 10.75% và đến năm
2011 tăng 2,2% tương ứng với số tuyệt đối là 58 tỷ đồng.
Tuy tỷ trọng tiền gửi bằng VNĐ luôn lớn hơn tiền gửi ngoại tệ. Và cả hai đều tăng
trưởng qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng của ngoại tệ cao hơn nhiều so với nội tệ bởi vì
năm 2009 là năm đầy biến động của thị trường ngoại hối, với sự lo ngại đồng nội tệ mất giá
các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đều có tâm lý găm giữ ngoại tệ, hạn chế tiết kiệm bằng
VNĐ. Sang năm 2010, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 03/2010/TT-NHNN, quy
định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng là 1%/năm.
Đây được xem là một “cú hích” mạnh khi ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức kinh
tế có tiền gửi bằng USD, khi lãi suất trước đó được hưởng có từ 4% - 4,5%/năm. Quy định
này được bình luận là đặt các tổ chức đó vào thế “tự xử”, phải tính toán lợi ích và xem xét bán
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
VND

1989 2105 2344 2596 2654
Ngoại tệ đã quy đổi
337 431 585 770 767
Tổng
2326 2536 2901 3366 3421
1989
2105
2344
2596
2654
337
431
585
770
767
2326
2536
2901
3366
3421
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000




lại ngoại tệ, chuyển sang VND để có lãi suất tiền gửi cao hơn. Chính vì thế sang năm 2010 tốc
độ tăng của tiền gửi bằng ngoại tệ giảm xuống chỉ còn 31.62% so với 35.73% trong năm 2009.
Tuy tốc độ tăng nguồn tiền gửi bằng ngoai tệ có giảm nhưng tốc độ tăng đồng nội tệ không
tăng chỉ tăng 10.75% trong khi đó năm 209 tăng 11.35% vì trong năm 2010 chứng kiến nhiều
cuộc thiên tai lũ lụt khiến cho hoạt động sản xuất bị gián đoạn, mất mùa dẫn đến áp lực tăng
giá lương thực thực phẩm trong nước, lạm phát tăng cao.
Đến giữa năm 2011, tình hình kinh tế thế giới lại biến động, các cuộc khủng hoảng
kinh tế xảy ra ảnh hưởng đến tình hình kinh tế nước ta. Lãi suất ngân hàng tăng giảm thất
thường, thị trường ngoại hối cũng biến động không kém….chính vì vậy, nguồn vốn huy động
giảm 0,4%. Tuy nguồn vốn huy động từ ngoại tệ giảm nhưng số vốn huy động được từ VNĐ
vẫn tăng.
Tóm lại, trong những năm gần đây nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT
Tây Hà Nội vẫn duy trì tăng qua các năm, tuy có sự khác nhau về tốc độ tăng giữa các năm,
giữa các thành phần tiền gửi nhưng nhìn chung hoạt động huy động của chi nhánh được đánh
giá là có hiệu quả trong điều kiện kinh tế bất lợi. Điều này chứng tỏ chi nhánh có chất lượng
hoạt động tốt và có uy tín trong nền kinh tế và niềm tin đó càng được củng cố. Việc huy động
vốn cao đã tạo điều kiện cho các nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh phát triển đặc biệt là tín
dụng mà chủ yếu là cho vay.
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng nhằm tìm
kiếm được lợi nhuận cao thì ngân hàng phải biết sử dụng và khai thác các nguồn vốn một
cách triệt để và hiệu quả nhất. Bao gồm hoạt động cho vay, và một số hoạt động khác.
Hoạt động cho vay: là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, đem lại phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng. Tại chi nhánh đã dùng số tiền huy động được để cho vay từ đó thu lợi
nhuận trên chênh lệch chi phí đầu ra, đầu vào. Khi thực hiện hoạt động này ngân hàng đã thực
hiện được vai trò của mình thông qua việc mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy các ngành nghề kinh tế phát triển.
Tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội dịch vụ cho vay bao gồm: cho vay cầm cố

chứng từ có giá, cho vay cầm cố bằng vàng, ngoại tệ, cho vay đời sống, cho vay doanh nghiêp.
Nếu phân theo thời hạn thì có cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Ngoài hoạt động cho vay ở chi nhánh NHNN&PTNT Tây Hà Nội còn thực hiện các
hoạt động đầu tư, hùn vốn liên doanh, liên kết, kinh doanh chứng khoán trên thị trường tài
chính Hoạt động này vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, giảm chi phí huy động vốn và
sử dụng vốn, vừa góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
1.3.3. Các hoạt động khác
1.3.3.1. Hoạt động của phòng thanh toán quốc tế



Trong giai đoạn này, các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động của phòng thanh toán quốc tế
của NHN
o
&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội bao gồm: thanh toán hàng hóa xuất khẩu, thanh toán
hàng hóa nhập khẩu, mua bán ngoại tệ đều tăng trưởng qua các năm. Tuy có sự tốc độ tăng
trưởng không đồng đều, ta sẽ thấy rõ hơn điều này qua những số liệu ở bảng 1.2 dưới đây.












Bảng1.2 : Bảng tổng hợp hoạt động năm 2007-2011

( Đơn vị: nghìn USD)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1.Hàng NK
33.231
46.941
32.723
19.465
22.382
1.1. Thanh toán L/C
23.544
29.267
20.770
8.062
10.046
1.2. Chuyển tiền TTR
8.581
14.942
9.371
10.317
11.790
1.3. Thanh toán nhờ thu
1.105
2.730
2.580
1.084

545
2. Hàng XK
7.027
5.696
6.817
20.894
11.844
2.1. Thanh toán L/C
3.396
1.140
1.920
5.257
1.751
2.2. Chuyển tiền đến
4.399
6.543
7.351
17.302
11.759
2.3. Thanh toán nhờ thu
1.388
-
183
293
-
3. Mua ngoại tệ
31.830
45.724
35.242
42.049

29.767
4. Bán ngoại tệ
35.102
45.838
36.044
42.288
29.935
( Nguồn : Báo cáo tổng hợp của phòng thanh toán quốc tế năm 2007-2011)



Trong điều kiện nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu mang lại nhưng hoạt động của phòng thanh toán quốc tế tại chi nhánh
NHNo&PTNT Tây Hà Nội vẫn đạt được những thành tựu đáng kể. Nhìn vào bảng nhận thấy
hoạt động của phòng thanh toán có sự tăng trưởng qua từng năm mặc dù con số chưa cao.
- VÒ nhËp khÈu, giá trị thanh toán hàng nhập khẩu tăng giảm không đồng đều. Điển
hình năm 2007 giá trị thanh toán là 33,2 triệu USD thì đến năm 2008 con số đã tăng lên 46,9
triệu USD, tăng 13,7 triệu USD tương ứng tăng 41,2% so với năm 2007. Từ năm 2009, giá trị
thanh toán hàng hóa nhập khẩu có xu hướng giảm. Năm 2009, giá trị là 32,7 giảm 14,2 triệu
USD tương ứng giảm 30,2%. Đến năm 2011 giá trị thanh toán là 22,3 triệu USD. Những năm
trở về trước giá trị nhập khẩu cao là do nền kinh tế Việt Nam chưa thực sự phát triển còn phải
nhập khẩu nhiều mặt hàng, đặc biệt các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao. Các năm trở
về đây, nền kinh tế nước ta càng ngày càng phát triển nên giá trị thanh toán hàng hóa nhập
khẩu có xu hướng giảm xuống.
Trong thanh toán hàng hóa nhập khẩu, các phương thức thanh toán quốc tế được sử
dụng phổ biến tại chi nhánh là phương thức tín dụng chứng từ với tổng giá trị qua 5 năm từ
2007 – 2011 là 91,4 triệu USD chiếm 58,7% tổng giá trị thanh toán hàng hóa nhập khẩu.
Phương thức thanh toán quốc tế phổ biến thứ hai là phương thức chuyển tiền với tổng giá trị
thanh toán qua 5 năm là 54.7 triệu USD chiếm 35,15%.
- Về xuất khẩu, giá trị thanh toán hàng hóa xuất khẩu tăng trưởng qua các năm, tuy

tốc độ không đều. năm 2008 giá trị thanh toán là 5,6 triệu USD, năm 2009 giá trị thanh toán
tăng 1,2 triệu USD tương ứng tăng 21,4%, sang năm 2010 giá trị thanh toán quốc tế đã lên tới
20,8 triệu USD tăng lên 14 triệu USD tương ứng tăng lên 205%. Đến năm 2011 giá trị thanh
toán đã giảm do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế, giá trị thanh toán giảm 9 triệu USD
tương ứng giảm 43,26%.
Trong thanh toán hàng hóa xuất khẩu, phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng
nhiều nhất tại chi nhánh là phương thức chuyển tiền với tổng giá trị thanh toán qua 5 năm từ
2007 – 2011 là 47,1 triệu USD chiếm 90,2 % tổng giá trị thanh toán hàng hóa xuất khẩu, đây
cũng là một trong nhũng phương thức được sử dụng rộng rãi và phổ biến trên thế giới hiện
nay. Do tính ưu việt của phương thức này là nhanh chóng, tiện lợi, thủ tục lại khá đơn giản và
do sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế nên phương thức này hiện nay chiếm tỷ
trọng khá cao so các phương thức thanh toán khác đang được sử dụng tại chi nhánh.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng tại chi nhánh cũng khá tốt. Số lượng
giao dịch của các món ngoại tệ có tăng qua từng năm. Năm 2007 tổng số món mua ngoại tệ là
2.438 và tổng số tiền phải trả là 31,8 triệu USD, cũng trong năm đó ngân hàng bán ra 1.564
món ngoại tệ và thu về 35,1 triệu USD. Năm 2008, giá trị thanh toán mua ngoại tệ là 45,7
triệu USD tăng 13,9 triệu USD tương ứng tăng 44 % so với năm 2007. Trong cùng năm thì
ngân hàng cũng bán ra 6.232 món ngoại tệ và thu về 45,8 triệu USD tăng 30,48% so với năm
2007. Do tình hình biến động nên sang đến năm 2011, tổng số món mua ngoại tệ của ngân



hàng giảm 23% so với năm 2010. Làm cho giá trị thanh toán mua ngoại tệ giảm 29% so với
năm 2010. Cũng trong năm 2011, tổng số món ngoại tệ chi nhánh bán ra giảm 12% tương ứng
giảm 731 món ngoại tệ.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh tăng tuy với tốc độ chưa cao.
Nhưng trong thời kỳ nền kinh tế xảy ra nhiều biến động như hiện nay thì việc giữ cho hoạt
động kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng là việc hết sức khó khăn. Qua đây ta thấy được sự nỗ
lực rất lớn của các cán bộ nhân viên tại phòng thanh toán quốc tế tại NHN
o

&PTNT chi nhánh
Tây Hà Nội.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh còn được thể hiện qua bảng báo cáo kết
quả kinh doanh của phòng thanh toán quốc tế. Ta sẽ thấy rõ hơn điều này qua những số liệu ở
bảng 1.3 dưới đây:
Bảng1.3 : Bảng tổng báo cáo KQKD phòng thanh toán quốc tế qua các năm 2007-
2011 của NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội
(Đơn vị : VNĐ)
Chỉ
tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Phí
dịch
vụ
1.447.682.155
767.029.254
1.546.992.374
1.272.364.173
2.954.799.019
Lãi
KD
ngoại
tệ
564.777.217

3.399.872.804
2.020.813.145
5.668.725.499
2.102.127.395
KQ
kinh
doanh
2.012.459.372
4.166.902.058
3.567.805.519
6.941.089.672
5.056.926.414
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của phòng thanh toán quốc tế qua các năm
2007-2011)
Biểu đồ 1.4: Tình hình hoạt động kinh doanh của phòng thanh toán quốc tế qua
các năm 2007-2011của NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội



(Đơn vị : VNĐ)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp NHN
o
&PTNT Tây Hà Nội)
Từ bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, thu nhập của phòng thanh toán quốc tế cũng
tăng trưởng đều đặn qua các năm. Năm 2007 lợi nhuận thu được chỉ đạt hơn 2 tỷ đồng, năm
2008 tăng lên 2,1 tỷ đồng tương ứng tăng 105%. Sang năm 2009 lợi nhuận giảm 13,17% so
với năm 2008. Nhưng đến năm 2010 thu nhập ngân hàng đạt được giá trị lớn nhất trong giai
đoạn này, gần 7 tỷ đồng , lãi do kinh doanh ngoại tệ chiếm tới 81% tổng thu nhập. Năm 2011,

lợi nhuận giảm 1,8 tỷ tương ứng với 27% do lãi từ kinh doanh ngoại tệ giảm 3,5 tỷ tương ứng
với giảm 63% so với năm 2010, nguyên nhân do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới. Hàng năm ngoài nguồn thu nhập chủ yếu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, còn có đóng
góp một phần không nhỏ thu nhập từ phí dịch vụ chiếm 35,8% tổng thu nhập, từ con số này
cho thấy phòng thanh toán quốc tế tại chi nhánh đã thực hiện và triển khai rất tốt các dịch vụ
thanh toán quốc tế.
1.3.3.3. Các hoạt động trung gian khác
Ngoài hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh còn tiến
hành các hoạt động trung gian khác. Ngân hàng làm trung gian thanh toán thực hiện các thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ tiện ích như: séc, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Hoạt động này góp phần làm tăng lợi nhuận
thông qua việc thu phí dịch vụ thanh toán, và đồng thời làm tăng nguồn vốn để mở rộng hoạt
động cho vay của mình thể hiện trên số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Các dịch vụ mới như ủy thác, quản lý tài sản, vốn của các tổ chức, cá nhân theo hợp
đồng, dịch vụ mua bán ngoại tệ, tư vấn, môi giới cho khách hàng , bảo lãnh phát hành chứng
khoán tại chi nhánh Tây Hà Nội có một số dich vụ cụ thể như: làm đại lý và dịch vụ uỷ thác
0
1,000,000,000
2,000,000,000
3,000,000,000
4,000,000,000
5,000,000,000
6,000,000,000
7,000,000,000
8,000,000,000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Phí dịch vụ Lãi KD ngoại tệ KQ kinh doanh




cho các tổ chức tài chính, tín dụng và cá nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai
các dự án, dịch vụ giải ngân cho các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch Thực hiện
thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển tiền điện tử trong nước, thanh toán
quốc tế qua mạng SWIFTCODE: VBAAVNVX412. Chi trả Kiều hối, mua bán ngoại tệ, chiết
khấu cho vay cầm cố các chứng từ có giá. Bảo lãnh bằng đồng Việt, làm đại lý và dịch vụ uỷ
thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng và cá nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển
khai các dự án, dịch vụ giải ngân cho các dự án, thanh toán thẻ tín dụng, séc du lịch
Nói chung, tại NHNN&PTNN chi nhánh Tây Hà Nội đã thực hiên đa dạng và tương
đối đầy đủ các hoạt động kinh doanh của NHTM nhằm mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
1.4.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
Tất cả các chủ thể kinh tế khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng về mục tiêu tối
đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm hàng đầu tới kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh thể hiện thông qua lợi nhuận là chỉ
tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế, nó biểu diễn mối quan hệ
giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong thời kỳ nhất định. Ngân hàng thương mại là một doanh
nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng tiền tệ. Để hoạt động có hiệu quả, yêu cầu
đầu tiên là ngân hàng phải biết sử dụng hợp lý các nguồn vốn huy động được tiến hành kinh
doanh nhằm thu được lãi từ chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và doanh thu về. Thông qua lợi
nhuận còn cho thấy ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không, các mục tiêu đề ra có thực
hiện được không. Từ đó, ngân hàng có các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của mình
lên.
Tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội những năm qua đã phải đối mặt với những
khó khăn thách thức trước sự biến động không lường của nền kinh tế trong và ngoài nước.
Trước tình hình bất lợi đó NHNN và NHNo&PTNT đã có những ý kiến chỉ đạo sát sao định
hướng hoạt động cho chi nhánh, cùng với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và đội ngũ
công nhân viên, chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã từng bước khắc phục khó khăn, hoạt
động kinh doanh hiệu quả và đã thu được một số kết quả nhất định như sau:
Bảng 1.4: Kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội
giai đoạn 2007-2011

(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Giá trị
Giá trị
%
thay
Giá trị
%
thay
Giá trị
%
thay
Giá trị
%
thay

×