Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toánquốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệpvà Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.37 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã chứng kiến một sự tăng
trưởng mạnh mẽ đó chính là kết quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
tích cực mà điển hình là việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO vào ngày 11/1/2007. Điều này đã mở ra nhiều
cơ hội và thách thức cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng như
khẳng định tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng thương mại.
Có nhiều phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng trong hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu nhưng phương thức được lựa chọn phổ biến
nhất là phương thức tín dụng chứng từ bởi sự linh hoạt và đảm bảo tính an
toàn cho các bên tham gia. Tuy nhiên, bất kì phương thức nào cũng đều có
những rủi ro tiềm ẩn và phương thức tín dụng chứng từ cũng không phải là
ngoại lệ. Những rủi ro này có thể gây thiệt hại cho bất kì ai tham gia vào giao
dịch có thể là nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hay các ngân hàng.
Trước sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và các
ngân hàng quốc tế với vốn, công nghệ, trình độ quản lý và đặc biệt là cung
ứng những sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế hoàn hảo, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hoàng Mai cần thiết phải hoàn
thiện và phát triển công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là đưa ra các giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế nói chung và theo
phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Đây phải luôn được xem là mối
quan tâm hết sức cấp bách và thường xuyên của ngân hàng. Vì vậy, em xin
chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hoàng Mai”để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được lựa chọn với mục đích tìm hiểu sâu hơn về phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Hoàng Mai và những rủi ro có thể xảy ra khi sử dụng phương


thức này. Qua đó, chuyên đề đưa ra những giải pháp nhằm phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro trong phương thức thanh quốc tế rất phổ biến này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Chuyên đề tập trung nghiên cứu những rủi ro trong phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
1
Phạm vi nghiên cứu là những rủi ro trong thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Hoàng Mai trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến
năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến trong kinh tế như
phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, so sánh và tổng hợp.
Nguồn thông tin và số liệu sử dụng trong chuyên đề được thu thập từ
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2006 đến năm
2011 và các nguồn tài liệu đã được công bố chính thức.
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề gồm ba chương như sau:
• Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Hoàng Mai.
• Chương 2: Thực trạng hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hoàng Mai.
• Chương 3: Một số định hướng và giải pháp kiến nghị nhằm
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Chi nhánh.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện, bài chuyên đề còn có nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng góp của cô

giáo để chuyên đề có thể hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cám ơn!
2
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG MAI
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH
1.1.1. Lịch sử hình thành Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank
được thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, có trụ sở tại số 2 đường Láng Hạ quận Ba Đình thành phố Hà Nội
đến nay đã là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông
dân và nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến
31/12/2011, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều
phương diện như: tổng tài sản, tổng nguồn vốn, vốn điều lệ, tổng dư nợ, mạng
lưới hoạt động và đội ngũ nhân sự. Vào ngày 13/1/2012 Agribank được công
nhận là Thương hiệu Ngân hàng số 1 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam do VNR 500 công bố- đây là bảng xếp hạng uy tín và rất minh bạch từ
Vietnam Report.
Căn cứ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp Và
phát triển Nông thôn Việt Nam, ban hành QĐ số 485/QĐ/HĐQT - NHNo của
Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam (nay là Thống đốc NHNN Việt
nam) thành lập Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Hoàng Mai vào tháng 12 năm 2004 đặt tại số 813 đường Giải Phóng quận
Hoàng Mai thành phố Hà Nội. Cùng với sự ra đời của quận Hoàng Mai là một
quận mới của thành phố Hà Nội, việc hình thành NHNo & PTNT Chi nhánh
Hoàng Mai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế cũng như nhu cầu sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và
các khách hàng các nhân trên địa bàn quận.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hoàng Mai
từ khi được thành lập đã phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các
Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh doanh nhiều hơn hẳn. Nhận rõ trách
nhiệm của mình trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước, mà
trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, NHNo & PTNT Chi nhánh Hoàng
Mai đã tích cực đẩy mạnh khai thác nhiều nguồn vốn để đầu tư cho các thành
phần kinh tế mà trước hết là chú trọng đầu tư cho Nông Nghiệp. Nhờ có sự
chỉ đạo của nhà nước nói chung và đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và
3
Phát triển nông thôn Việt Nam cùng với những quyết sách táo bạo, sự đổi mới
nhận thức, kiên quyết khắc phục điểm yếu, chủ động rèn luyện và học hỏi của
cán bộ toàn Chi nhánh mà sau gần chín năm hoạt động, NHNo & PTNT Chi
nhánh Hoàng Mai đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt để thỏa mãn cơ bản các
nhu cầu của khách hàng. Cho đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh đã có 6 phòng giao dịch, phục vụ đắc lực cho công tác
huy động vốn của Chi nhánh:
+ Phòng giao dịch Giáp Bát địa chỉ 987 đường Giải Phóng, Phường
Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
+ Phòng giao dịch số 2 địa chỉ 19 Đại từ, phường Đại Kim, quận
Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
+ Phòng giao dịch số 4 địa chỉ số 282 Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội
+ Phòng giao dịch số 5 địa chỉ ô 32-Lô C, khu tái định cư X1- Pháp
Vân, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
+ Phòng giao dịch Nguyễn Trãi địa chỉ 126 Nguyễn Trãi, quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà
+ Phòng giao dịch số 6- đường Trương Định, quận Hoàng Mai, Thành
phố Hà Nội

Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập,
NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai sẽ cố gắng phát huy những thành quả
trong quản lý điều hành kinh doanh cùng với sự giúp đỡ của các cấp, các
ngành và sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức
NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Mai sẽ phát triển bền vững và giành được
nhiều thành tích to lớn hơn nữa.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự tại chi nhánh
Cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự của chi nhánh được mô phỏng khái
quát qua sơ đồ 1.1 dưới đây:
4
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng
Mai
(Nguồn: điều lệ hoạt động của Chi nhánh)
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm
chung trong mọi hoạt động của chi nhánh, trực tiếp chỉ đạo, điều hành quyết
định toàn bộ các hoạt động của Chi nhánh, tiếp nhận các chỉ thị đồng thời phổ
biến đến từng cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm với Ngân hàng cấp
trên và phát Luật về mọi quyết định của mình. Các phòng ban tuy có chức
năng chuyên biệt trong lĩnh vực hoạt động của mình nhưng vẫn phải phối
hợp, phụ trợ cho nhau vì một mục đích chung là sự phát triển toàn diện của
Chi nhánh.
Từ đầu năm 2008, Chi nhánh đã sớm triển khai về việc kiện toàn các
phòng nghiệp vụ theo mô hình tổ chức mới quy định tại QĐ 1377/QĐ-
HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam. Đó là
việc sát nhập 2 phòng Kế hoạch và phòng Tín dụng trước đây thành phòng Kế
hoạch Kinh doanh. Nâng cấp tổ Kiểm tra kiểm soát nội bộ thành phòng Kiểm
tra kiểm soát nội bộ, xóa bỏ tổ thẻ và thành lập phòng Dịch vụ và Marketing.
Đổi tên một số phòng theo quy định tại QĐ 1377: phòng Thanh toán quốc tế
thành phòng Kinh doanh ngoại hối. Giảm bớt số phòng, tổ nghiệp vụ đầu mối
từ 8 xuống còn 7 phòng, từ đó tạo sự tập trung trong chỉ đạo và kinh doanh.

Về công tác tổ chức cán bộ: Tổng số cán bộ của chi nhánh tính đến
ngày 31/12/2011 là 107 người tăng 37 người so với đầu năm 2006, trong đó
trên đại học gồm 7 người chiếm 6,5%, đại học gồm 73 người chiếm 68,2%,
5
cao đẳng gồm 6 người chiếm 5,8%, trung cấp gồm 16 người chiếm 14,9% và
chưa có bằng chuyên môn gồm 5 người chiếm 4,6%.
Về đào tạo cán bộ: Trong những năm qua, Chi nhánh thường xuyên mở
các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ ở tất cả các mặt nghiệp vụ, cử
cán bộ tham gia các lớp đào tạo về ngân hàng, marketing, thanh toán quốc tế,
đào tạo về quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp theo yêu cầu của
Agribank Việt Nam. Ngoài ra, cũng có nhiều lớp đào tạo do Chi nhánh tự tổ
chức như tổ chức thi nghiệp vụ cho cán bộ làm chuyên môn ở tất cả các mặt
nghiệp vụ: tín dụng. kế toán ngân quỹ, dịch vụ và marketing nhằm kiểm tra
đánh giá kiến thức chuyên môn của đội ngũ cán bộ từ đó có kế hoạch bố trí,
sắp xếp, bồi dưỡng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả hơn.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban trực thuộc chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hoàng Mai
là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, có con dấu riêng và bảng cân đối tài khoản. Có chức năng chính là huy
động vốn và cho vay, hai hoạt động này chiếm phần lớn các mảng nghiệp vụ
và doanh thu của ngân hàng. Ngoài ra, trong thời buổi hội nhập kinh tế quốc
tế hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng phát triển,
khẳng định được tầm quan trọng của mình như hoạt động thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ, phát hành các loại thẻ thanh toán, ghi nợ trong nước và
quốc tế…
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
+ Phòng Dịch vụ và Marketing: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch
với khách hàng (từ khâu tiếp xúc tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân
hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi rút tiền
tiền, thanh toán, chuyển tiền…) tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân

nhàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu đề
xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng;
đề xuất tham mưu cho Giám đốc về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ
ngân hàng mới, cải tiến qui trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế
hoạch tiếp thị thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của
chi nhánh, các dịch vụ sản phẩm cung ứng trên thị trường; triển khai các
phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo; đầu mối
tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các hoạt
động tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo qui định của NHNo; giải đáp thắc
mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến
hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng; trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp
6
vụ thẻ trên địa bàn theo qui định của NHNo; thực hiện nhiệm vụ khác do
Giám đốc giao…
+ Phòng điện toán: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin
liên quan đến hoạt động của Chi nhánh; xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên
hoan đến hạch toán kế toán, kế toán thông kê, hạch toán nghiệp vụ, tín dụng
và các hoạt đông khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh; thực
hiện các nhiệm vụ do trung tâm tin học quy định; lập chương trình phần mềm
ứng dụng phục vụ cho công tác điều hành thường xuyên của Ban lãnh đạo
hoặc theo đề nghị các các chuyên đề; bảo quản, sửa chữa các máy móc thiết bị
tin học; lập kế hoạch đào tạo tin học hàng năm trong nội bộ Chi nhánh; thực
hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng hành chính nhân sự: Xây dựng chương trình công tác hàng
tháng, quý của Chi nhánh và có nhiệm vụ thường xuyên đôn đốc việc thực
hiện chương trình đã được giám đốc Chi nhánh phê duyệt. Trực tiếp làm thư
ký tổng hợp cho Giám đốc; tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ
cụ thể và giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự,
kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của
Chi nhánh; thực thi các văn bản pháp Luật có liên quan đến Ngân hàng và văn

bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam; lưu trữ các văn bản pháp luật có
liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam;
đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh; trực tiếp
quản lý con dấu của Chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân,
phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh; thực hiện công tác xây
dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động; đầu mối trong việc
tham gia chăm lo đời sống vật chất, văn hoá – tinh thần và chăm lo thăm hỏi
ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên; xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và
mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn;
đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn; đề xuất định mức lao
động, giao khoán quỹ tiền lương theo quy định chế khoán tài chính của
NHNo&PTNT Việt Nam; thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử
cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi
thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch; trực tiếp quản lý hồ sơ cán
bộ thuộc Chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu,
nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước; đề xuất, hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ
theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vị
phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc; thực hiện công tác thi đua, khen
7
thưởng của chi nhánh; chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên
đề; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
+ Phòng kế toán ngân quỹ: Xây dựng và điều hành kế hoạch kinh
doanh hàng quý, hàng năm cho Chi nhánh; xây dựng khoán định mức khoán
tài chính cho từng phòng giao dịch; tổ chức hạch toán kế toán - thống kê theo
đúng chế độ quy định; chuẩn bị số liệu, tình hình mua sắm tài sản, xây dựng,
sửa chữa trình Hội đồng tài chính cấp trên phê duyệt theo quy định của Trung
ương; kiểm tra việc chấp hành chế độ, nguyên tắc đơn vị Ngân hàng cơ sở; tổ
chức thu – chi tiền mặt tại Chi nhánh và điều hoà vốn trong toàn hệ thống mà
chi nhánh quản lý.

+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Là đầu mối, tham mưu cho Giám Đốc
xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam; nghiên cứu xây dựng chiến
lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu
đãi đối với từng loại khách hàng; phân tích kinh tế theo ngành, nghề doanh,
ngành kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp an toàn và đạt hiệu
quả cao; thẩm định, đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ
quyền; tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước và nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính
phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước; xây
dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệp trong địa bàn,
đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất giám đốc cho phép nhân
rộng; thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất hướng khắc phục; tổng hợp, báo cáo theo chuyên đề theo quy định;
thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Chi nhánh giao cho.
+ Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Xây dựng chương trình công tác
quý, năm phù hợp với chương trình kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT
Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình; tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo
nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức kiểm tra, kiểm toán theo đề cương,
chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế
hoạch của đơn vị; thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý,
6 tháng, 1 năm. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán,
việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của các Chi nhánh theo định kỳ gửi tổ
kiểm tra kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Hàng tháng có báo cáo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động
kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ; tổ chức
kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm
8
quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và
thực hành kiết kiệm tại đơn vị mình; thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng

giám đốc, trưởng ban kiểm tra kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc chi nhánh
giao.
+Phòng kinh doanh ngoại hối: Có nhiệm vụ: kinh doanh ngoại tệ,
thanh toán quốc tế, thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên
quan đến thanh toán quốc tế, thực hiện các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền,
mở tài khoản.
1.1.4. Một số sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh.
Hai mảng dịch vụ chính mà Chi nhánh chú trọng đầu tư phát triển là
mảng nghiệp vụ thẻ và mảng thanh toán quốc tế- kinh doanh ngoại tệ trực
thuộc hai phòng ban là phòng Dịch vụ và Marketing và phòng Kinh doanh
ngoại hối theo thứ tự lần lượt. Bảng 1.1 dưới đây sẽ giúp chúng ta có một cái
nhìn cụ thể về tình hình kinh doanh dịch vụ của chi nhánh.
Bảng 1.1: Doanh thu dịch vụ của Chi nhánh giai đoạn 2006-2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng thu dịch
vụ(tỷ trọng %)
904
(100)
1.559
(100)
5.191
(100)
3.750
(100)
7.193
(100)
10.000
(100)
Thu TTQT

(tỷ trọng%)
241
(26)
463
(29,7)
477
(9,2)
1.457
(38,9)
2.965
(41,2)
3.000
(30)
Thu KDNT
(tỷ trọng%)
271
(29)
324
(20,8)
1.361
(26,2)
643
(17,1)
1.635
(22,7)
2.700
(27)
Thu DV thẻ +
thu DV khác
(tỷ trọng%)

392
(45)
772
(49,5)
3.353
(64,65)
1.650
(44)
2.593
(36,1)
4.300
(43)
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ 2006-2011
- Mảng nghiệp vụ thẻ
Năm 2006, mảng nghiệp vụ thẻ của Chi nhánh còn khá đơn điệu, chủ
yếu chỉ phát hành thẻ ATM. Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh, số thẻ ATM phát hành vào cuối năm 2006 chỉ ở con số 2.770 thẻ
9
(tăng 1.772 thẻ so với đầu năm 2006) với số dư là 4,635 tỷ đồng (tăng 3,326
tỷ so với hồi đầu năm), số lượng máy ATM tuy được đặt ở những vị trí trung
tâm, thuận tiện cho nhu cầu của khách hàng nhưng còn rất hạn chế, chỉ dừng
lại ở con số 4 chiếc. Đến cuối năm 2011, loại hình thẻ ngày càng đa dạng, đáp
ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng. Tính đến ngày 31/12/2011, số
lượng máy ATM mà Chi nhánh trang bị là 10 máy, số lượng máy POS là 12
máy, các máy ATM và POS đều được lắp đặt ở các vị trí thuận tiện tại các
phòng giao dịch và hội sở của Chi nhánh nên phát huy được hiệu quả tích
cực, phục vụ khách hàng thuận lợi. Số lượng thẻ đã phát hành đến cuối năm
2011 là 25.042 thẻ, trong đó thẻ ghi nợ nội địa là 24.825 thẻ, thẻ ghi nợ quốc
tế là 142 thẻ, thẻ tín dụng quốc tế là 75 thẻ. Tổng số dư tài khoản thẻ đến
ngày 31/12/2010 40.496 triệu động.

Các dịch vụ tiện ích ứng dụng sự phát triển đột phá của công nghệ
thông tin cũng đã được ngân hàng phát hành để phục vụ khách hàng. Như
dịch vụ Bill Payment, khách hàng của Ngân hàng có thể dùng tài khoản của
mình thanh toán cho các hóa đơn (điện thoại di động trả sau, điện thoại cố
định, ADSL, …) qua các kênh thanh toán của ngân hàng như SMS, Internet
Banking, Mobile Banking, ATM hoặc đăng ký nhờ thu tự động. Số tiền bị trừ
trong tài khoản đúng bằng số tiền cước khách hàng sử dụng hóa đơn, dịch vụ
kết nối CMS (Cash Management System). Các dịch vụ này ngày càng được
nhiều khách hàng ưa chuộng và đăng kí sử dụng.
- Mảng thanh toán quốc tế - kinh doanh ngoại tệ
Đây là mảng chiếm phần lớn doanh thu dịch vụ của Chi nhánh, do
phòng Kinh doanh ngoại hối thực hiện. Theo bảng 1.1 ở trên, ta thấy doanh
thu của mảnh thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ luôn chiếm vị trí
quan trọng trong tổng doanh thu dịch vụ của Chi nhánh, luôn chiếm trên 50%
tổng doanh thu., và luôn tăng trưởng qua các năm. Thông qua hoạt động kinh
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, Chi nhánh đã tận dụng được nguồn vốn
giá rẻ như kí quỹ thanh toán L/C(lãi suất 0%/năm), kí quý mua ngoại
tệ(2,4%/năm), với số dư bình quân khoảng 10 tỷ đồng/năm(bao gồm cả ngoại
tệ quy đổi). Thêm vào đó, thông qua hoạt động này, Chi nhánh đã thu hút
được khách hàng sử dụng các dịch vụ tiền gửi thanh toán, dịch vụ chuyển tiền
trong nước, các dịch vụ tư vấn tài chính… tăng khoản thu ngoài tín dụng khác
cho Chi nhánh.
Ngoài ra, Chi nhánh còn thực hiện một số dịch vụ như bán vé máy bay,
phát hành thẻ cho học viên học viện cảnh sát… các hoạt động nói trên đã góp
phần làm phong phú thêm các sản phẩm phục vụ khách hàng, đem lại kết quả
tích cực về nguồn vốn và thu nhập cho Chi nhánh.
1.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
10
1.2.1. Tình hình huy động vốn
Chi nhánh luôn xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm

trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh hiện nay. Chi nhánh có 6 phòng
giao dịch, những phòng giao dịch này đều nằm ở vị trí trung tâm của quận,
thuận lợi cho công tác huy động vốn. Chi nhánh đã kịp thời đưa ra những biện
pháp nhanh nhạy, linh hoạt trong điều hành lãi xuất nhằm giữ vững sự ổn
định của nguồn tiền gửi dân cư trong điều kiện các Ngân hàng Thương mại
đua nhau áp dụng các hình thức tăng lãi xuất, khuyến mại, lôi kéo khách hàng
gửi tiền như ở thời điểm cuối năm 2010 mà vẫn giữ được hiệu quả kinh doanh
và mức tăng trưởng hợp lý. Chi nhánh chú trọng tích cực duy trì quan hệ hợp
tác với khách hàng cũ, khai thác, tìm kiếm và đặt quan hệ hợp tác với các
khách hàng mới tiềm năng, có nguồn tiền lớn, lãi xuất rẻ như Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Tập đoàn Dầu khí, Bảo hiểm xã hội,
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước SCIC… do vậy mà thường
xuyên duy trì nguồn tiền gửi không kì hạn bình quân ở mức từ 300 đến 400 tỷ
và nguồn tiền gửi có kỳ hạn trên ngàn tỷ đồng. Ngoài ra, Chi nhánh cũng luôn
triển khai đầy đủ, đa dạng các sản phẩm về tiền gửi tiết kiệm theo hướng ổn
định, hiệu quả, thực hiện kịp thời các đợt huy động vốn, phát hành chứng chỉ
tiền gửi theo chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam. Cụ thể hơn, tình hình huy động vốn của chi nhánh được thể hiện ở
bảng 1.2 dưới đây:
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2006-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng vốn
huy động
917 1.285 1.528 1.352 1.994 1.793
Vốn huy động
theo KH
899 1.170 1.500 1.445 1.798 2.136
% hoàn thành
KH

101,9 109,83 101,87 93,56 110,9 83,94
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Nhìn vào bảng trên ta thấy, hầu hết Chi nhánh đều hoàn thành xuất sắc
chỉ tiêu do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đưa ra.
Đặc biệt là vào năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đã đạt 110,9% theo kế
hoạch. Chỉ trừ năm 2009 và năm 2011, tổng nguồn vốn huy động đã chưa đạt
11
được chỉ tiêu đề ra. Cụ thể là năm 2009 chỉ đạt 93,56% kế hoạch và năm 2011
chỉ đạt 83,94% kế hoạch. Nguyên nhân khách quan là nền kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề của
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu của năm 2008 bắt
nguồn từ nước Mỹ. Vào năm 2009, thị trường vàng có rất nhiều biến động,
giá tăng liên tục, tiêu biểu là mức tăng đỉnh điểm vào ngày 13/11/2009, giá
vàng trong nước đã tăng lên tới 29,3 triệu đồng/ lượng; tiếp đến là sự sôi nổi
của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán. Trong bối cảnh đó, lãi
suất ngân hàng tiếp tục duy trì ở mức thấp thì thị trường vốn kia đã trở thành
kênh đầu tư và đầu cơ hấp dẫn hơn, điều này là nguyên nhân chủ yếu gây khó
khăn cho các ngân hàng nói chung và Chi nhánh nói riêng trong hoạt động
huy động vốn.
1.2.2. Tình hình dư nợ
Với chủ trương đầu tư cho “Nông nghiệp, nông thôn và nông dân”, Chi
nhánh luôn chú trọng ưu tiên các khoản vay nhập khẩu phân bón, xuất khẩu
lương thực, cà phê, nông sản… Tuy vậy, công tác phân tích, đánh giá tín dụng
đối với từng khách hàng là điều kiện kiên quyết phải thực hiện. Trong những
năm qua, tình hình dư nợ của ngân hàng tuy có những năm không đạt được kế
hoạch do NHNo Việt Nam giao cho, nhưng sự tăng trưởng đáng kể là điều
không thể phủ nhận được, các số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng 1.3:
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh giai đoạn 2006-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Tổng
Dư nợ
489 745 1.124 1.451 1.710 1.900
Dư nợ
theoKH
577 878 1.200 1.120 1.762 1.810
% hoàn
thành KH
84,75 84,9 93,67 129,5 97 105
Tỷ lệ nợ
xấu(%)
0,99 1,59 2,77 1,88 0,68 7,1
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Tổng dư nợ của Chi nhánh trong giai đoạn 2006-2011 đã tăng đáng kể,
từ 489 tỷ đồng vào năm 2006 đã tăng gần bốn lần tới mức 1900 tỷ đồng vào
12
năm 2011. Điều này khẳng định sự thành công trong công tác huy động vốn,
cũng như công tác tìm kiếm khách hàng, sử dụng vốn của Chi nhánh. Tổng dư
nợ của Chi nhánh nhìn chung cũng ở mức khá cao so với các Chi nhánh khác
cùng địa bàn, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cũng luôn ở mức cao. Cụ thể vào năm
2009 đã hoàn thành 129,5% kế hoạch và năm 2011 đạt 105% kế hoạch.
Đi cùng với mức hoàn thành dư nợ vượt kế hoạch là tỷ lệ nợ xấu khá
cao. Đặc biệt là vào năm 2011 tỷ lệ nợ xấu ở mức 7,1% vượt quá mức cho
phép (trên 5%). Đây là điểm đáng báo động cho công tác thẩm định, đánh giá,
kiểm tra khách hàng trước và sau khi cho vay. Nguyên nhân của tình trạng
này là do một số khách hàng có số dư nợ lớn do sử dụng vốn vay không có
hiệu quả, sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến hoạt động kinh doanh thua lỗ,
năng lực tài chính yêu kém và không có khả năng trả nợ.
1.2.3. Tình hình thu-chi
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn có sự tăng trưởng qua các

năm, điều này được thể hiện rõ ràng trong bảng 1.4 dưới đây:
Bảng1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn
2007-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng thu 88,831 130,887 186,426 213,587 246,572 395,6
Tổng chi 75,733 118,523 169,952 202,877 289,894 348
Chênh lệch thu-
chi
13,098 12,354 16,474 10,71 -43,322 47,6
Nguồn: Báo cáo tổng kêt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn báo lãi
và có sự tăng trưởng rõ ràng. Chênh lệch thu-chi vào năm 2006 là 13,098 tỷ
đồng đã tăng đến 47,6 tỷ đồng vào năm 2011. Chỉ trừ năm 2010, chênh lệch
thu-chi mang con số âm là -43.322 tỷ đồng. Nguyên nhân là do vào khoản
giữa năm 2010, tỷ lệ nợ xấu đã cao hơn mức cho phép là trên 7%. Để khắc
phục tình trạng này, Chi nhánh đã trích quỹ dự phòng rủi ro với giá trị lớn
trên 107 tỷ đồng. Tuy giảm được sức ép về mặt tài chính nhưng lại dẫn đến
âm quỹ thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống cán bộ công nhân viên.
Chương 1 đã giới thiệu về lịch sử hình thành-phát triển và kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
13
nhánh Hoàng Mai. Sau gần chín năm hoạt động, Chi nhánh đã đạt được nhiều
thành tựu đáng để ghi nhận và đã khẳng định được vị thế của mình trên địa
bàn hoạt động. Công tác huy động vốn và cho vay của Chi nhánh, về cơ bản
đã đi vào ổn định và đạt được chỉ tiêu do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam giao cho. Bên cạnh công tác huy động vốn và cho
vay, thì hoạt động dịch vụ cũng đem về rất nhiều lợi ích cho chi nhánh. Một
trong những mảng dịch vụ chính đem về nhiều lợi ích cho Chi nhánh nhất là
mảng dịch vụ thanh toán quốc tế. Đây là mảng dịch vụ chiềm phần lớn doanh

thu dịch vụ vủa Chi nhánh do phòng Kinh doanh ngoại hối thực hiện. Thông
qua dịch vụ này, Chi nhánh đã tận dụng được nguồn vốn giá rẻ khi khách
hàng kí quỹ, thu hút được khách hàng sử dụng các dịch vụ tiền gửi thanh toán,
dịch vụ chuyển tiền trong nước, các dịch vụ tư vấn tài chính… Trong hoạt
động thanh toán quốc tế, Chi nhánh phải làm việc với nhiều đối tác là các
ngân hàng thương mại lớn trên thế giới, qua đó, có thể tiếp thu học hỏi được
nhiều kinh nghiệm về trình độ quản lý, công nghệ ngân hàng tiên tiến… Từ
đó, góp phần phát triển, đổi mới hoạt động kinh doanh, nâng cao vị thế của
Chi nhánh. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là phương
thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất ở Chi nhánh nói riêng và của
toàn hệ thống Ngân hàng Thương mại trên thế giới nói chung. Vì thế, Chương
2 tiếp theo sẽ đi vào tìm hiểu về thực trạng thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ cùng quy trình quản lý rủi ro và công cụ biện pháp
phòng ngừa-giảm thiểu rủi ro của Chi nhánh. Qua đó có thể đưa ra những
đánh giá và giải pháp cho hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro của Chi
nhánh trong hoạt động này.
14
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HOÀNG MAI
2.1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ
Hoạt động thanh toán quốc tế được điều chỉnh bởi nguồn luật quốc gia
cụ thể ở các văn bản pháp luật có chứa những quy phạm pháp luật về thanh
toán quốc tế trong ngân hàng. Ngoài ra, nói đến nguồn luật điều chỉnh các
hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, chúng ta còn phải kể đến các tập
quán và thông lệ quốc tế, các hiệp ước và hiệp định quốc tế song phương và

đa phương trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng
2.1.1. Nguồn luật quốc gia
- Nghị định 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 về thanh toán không
dùng tiền mặt
- Quy định số 226/2002/QĐ-NHNH của Thống đốc NHNN về việc
ban hành Quy chế hoạt dộng thanh toán qua các tổ chức dịch vụ thanh toán.
2.1.2. Các tập quán và thông lệ quốc tế
Nguồn luật quan trọng thứ hai sau luật quốc gia điều chỉnh hoạt động
Thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng của các nước trên thế giới là các tập
quán và thông lệ quốc tế. Đó là các những chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng được thừa nhận bởi Thông lệ quốc tế và Công ước Liên hợp quốc.
Một thực tế rõ ràng là tập quán thương mại quốc tế áp dụng trong quan hệ
thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế hoàn toàn mang tính nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn. Những tập quán và thông lệ được thế giới chấp nhận sử
dụng trong quan hệ thương mại và thanh toán quốc tế, đó là:
- Các quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của phòng
thương mại quốc tế ICC (International Chamber of Commerce) ban hành đã
sửa đổi và có hiệu lực từ ngày 1/7/2007- UCP 600 (Uniform Customs and
Practice of Documentary Credits)
- Quy tắc thống nhất nhờ thu URC 522 (Uniform Rules for Collection
of Payment ) của ICC ban hành năm 1995
15
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo tín dụng
chứng từ (Uniform rules for bank reimbursement under documentary credit)
của phòng thương mại quốc tế viết tắt là UR525
- Tiêu chuẩn quốc tế về nghiệp vụ ngân hàng dùng cho việc kiểm tra
chứng từ trong tín dụng chứng từ (International standard banking practice for
the examination of documents under ) của phòng thương mại quốc tế viết
- Qui tắc bảo lãnh hợp đồng URCG, có hiệu lực năm 1978, số xuất bản
325

- Bản qui tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu URDG, có hiệu lực
từ 4/1992, số xuất bản 458 của ICC
- Bản qui tắc thông nhất về bảo chứng URCB được thông qua
23/4/1993 và có hiệu lực từ 1/1/1994, số xuất bản 524 của ICC
- Công ước UCILTRAN về bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng
của Liên hợp quốc.
2.1.3. Các hiệp ước và hiệp định quốc tế song phương và đa phương
trong lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng
Các hiệp ước và hiệp định quốc tế song phương và đa phương trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng chủ yếu là các thỏa thuận, cam kết về việc hoàn
thiện môi trường pháp lý trong hệ thống ngân hàng và lộ trình hiện diện
thương mại và đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt
Nam.
Tuy không trực tiếp điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế nhưng nó
lại ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động này. Bên cạnh những thỏa thuận và cam
kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, các hiệp ước này ràng buộc các nước
thành viên phải đáp ứng các chuẩn mực nhất định trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng trong hội nhập kinh tế quốc tế, nó liên quan tới vấn đề quản trị rủi
ro trong hệ thống ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro trong thanh toán
quốc tế nói riêng
- Hiệp ước tín dụng Quốc tế Basel I năm 1988: Hiệp ước Basel I mang
tính chất thỏa thuận quốc tế và các tiêu chuẩn về vốn đã trở thành chuẩn mực
quốc tế về vốn tự có. Nó quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi
ro tín dụng đối với ngân hàng, là một trong những căn cứ, tiêu chuẩn để các
ngân hàng của các quốc gia trên thế giới áp dụng quản lý, bảo đảm an toàn
trong hoạt động. Thực hiện thỏa ước an toàn vốn tối thiểu của Basel I đã và
đang là một trong những mục tiêu quản lý rủi ro đối với các tổ chức tín dụng
ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, Basel I mới chỉ đề cập
đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến những rủi ro khác như rủi
ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất.

16
- Hiệp ước tín dụng Quốc tế Basel II năm 2004: Là hiệp ước quốc tế về
tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như
việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Basel II quy định
tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu gắn chặt chẽ với mức độ rủi ro của tài sản ngân
hàng, mức độ rủi ro của tài sản có tính đến nhiều yếu tố như độ tín nhiệm của
khách hàng, thời hạn khoản vay, độ tập trung của các khoản vay vào một
nhóm khách hàng nhất định, quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý
và cuối cùng là các quy tắc thị trường.
2.2. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của
chi nhánh chiếm phần lớn doanh số thanh toán quốc tế của chi nhánh.
Agribank đã thiết lập quan hệ đại lý rộng khắp với hơn 1000 ngân hàng trên
toàn cầu, do đó có thể hỗ trợ tư vấn khách hàng về thị trường và đối tác nước
ngoài. Hơn nữa, các khách hàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ của Agribank có
cơ hội được lựa chọn sản phẩm cho vay xuất khẩu và các ưu đãi khác. Đây
thực sự là ưu đãi rất hấp dẫn vì đối với nhiều doanh nghiệp, nguồn vốn để đầu
tư sản xuất kinh doanh rất hạn hẹp. Các dịch vụ thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ của Agribank gồm: Dịch vụ Thông báo L/C,
Dịch vụ Thông báo kèm xác nhận L/C, Dịch vụ Chuyển nhượng L/C, Dịch vụ
nhận bộ chứng từ để thanh toán L/C, Dịch vụ Chiết khẩu bộ chứng từ, Dịch
vụ phát hành L/C, Dịch vụ Thanh toán L/C,Dịch vụ Kí hậu vận đơn/ Ủy
quyền/ Bảo lãnh nhận hàng theo L/C, Dịch vụ phát hành thư tín dụng dự
phòng. Với dịch vụ phát hành thư tín dụng, khách hàng được tư vấn lựa chọn
Ngân hàng thông báo uy tín, chuyển L/C đến người thụ hưởng trong thời gian
sớm nhất do Agribank có quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng trên toàn
cầu; tỷ lệ kí quỹ hợp lý và Agribank luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ
thanh toán cho khách hàng.
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C tại chi nhánh

Chi nhánh tham gia vào quá trình thanh toán giữa người nhập khẩu và
người xuất khẩu có thể đóng vai trò là ngân hàng phát hành, ngân hàng thông
báo, ngân hàng xác nhận hay ngân hàng chiết khấu. Dưới đây là quy trình
nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu và L/C nhập khẩu tại chi nhánh:
L/C xuất khẩu
- Khâu thông báo L/C: chi nhánh thực hiện theo các bước như sau
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra tính chính xác bề mặt của L/C
17
Ngay sau khi nhận được L/C nhờ thông báo từ ngân hàng phát hành
(thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng ở nước ngoài) thì thanh toán viên
cần nhanh chóng kiểm tra tính chính xác, hợp lệ bề ngoài của L/C
+ Nếu L/C được mở bằng điện thì thanh toán viên phải kiểm tra mã
khóa xem có phù hợp với mẫu đã đưa ra hay không. Nếu bức thư điện bị lỗi
hay bị chập thì phải thông báo ngay cho ngân hàng phát hành
+ Nếu L/C được mở bằng thư thì thanh toán viên phải kiểm tra xem
chữ kí của ngân hàng phát hành có đúng với mẫu chữ kí đã đăng kí hay
không, nếu thấy không đúng phải liên lạc hỏi ngân hàng phát hành
Sau khi thấy L/C đã phù hợp hoàn toàn thì thanh toán viên phải ghi chữ
“Tested” kèm theo chữ kí của mình
Bước 2: Kiểm tra nội dung của L/C
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ bề mặt của L/C, chi nhánh cần phải kiểm
tra những nội dung quan trọng của một L/C như: số hiệu, địa điểm phát hành,
ngày mở L/C, tên và địa chỉ những người có liên quan, số tiền của L/C, thời
hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng…và cần đặc biệt quan tâm
đến điều khoản đặc biệt khác của thư tín dụng, điều này là vô cùng cần thiết
để giúp thanh toán viên có thể tư vấn cho nhà xuất khẩu khi cần thiết, hạn chế
đến mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra cho khách hàng.
Bước 3: Thông báo L/C
Ngay sau khi nội dung của L/C đã được kiểm tra, thanh toán viên tiến
hành lập hồ sơ ghi rõ các nội dung chính của L/C vào sổ theo dõi thanh toán

như: tên người thụ hưởng, số tiền, số hiệu L/C, NHPH L/C… Và gửi thông
báo cho người xuất khẩu theo mẫu có sẵn của ngân hàng kèm theo bản L/C
gốc mà NHPH gửi.
Trong thực tế, do nhiều vấn đề phát sinh mà nội dung của L/C có thể
được người nhập khẩu và người xuất khẩu thỏa thuận sửa đổi. Khi đó, chi
nhánh cũng kiểm tra các nội dung sửa đổi giống như là kiểm tra một L/C
chính và cũng tiến hành thông báo lại cho bên xuất khẩu
- Khâu tiếp nhận và kiểm tra chứng từ
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ
Thanh toán viên có trách nhiệm phải tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ
mà người xuất khẩu xuất trình, việc kiểm tra này nhằm mục đích xác nhận
chứng từ có phù hợp về mặt hình thức và các điều khoản quy định trong L/C
chứ không phải kiểm tra tính xác thực của chứng từ với hang hóa. Việc kiểm
tra phải tuân thủ 3 yêu cầu sau đây:
+ Thứ nhất, bộ chứng từ phải đảm bảo về số loại chứng từ và số lượng
mỗi loại
18
+ Thứ hai, chứng từ phải đảm bảo phù hợp về mặt hình thức như phải
có đầy đủ: ngày giao hàng, ngày hết hạn hiệu lực, tên hàng hóa, số tiền…
+ Thứ ba, các chứng từ phải khớp nhau về ngày phát hành, tên của
người xuất khẩu và nhập khẩu, địa chỉ mỗi bên, số hiệu L/C
Bước 2: xử lý chứng từ
Sau khi đã tiếp nhận và kiểm tra chứng từ, thanh toán viên phải lập một
phiếu kiểm tra chứng từ trong đó ghi rõ ý kiến của thanh toán viên, ý kiến của
nhân viên phụ trách phòng và kiểm soát viên trước khi lập bộ chứng từ gửi
cho ngân hàng phát hành
- Khâu thanh toán cho khách hàng
Sau khi nhận được khoản thanh toán từ ngân hàng phát hành, ngân hàng
có nhiệm vụ thanh toán cho người xuất khẩu
L/C nhập khẩu

- Khâu phát hành L/C
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Các thanh toán viên phải kiểm tra, thẩm định kĩ lưỡng bộ hồ sơ
đề nghị mở L/C của khách hàng, bộ hồ sơ bao gồm: hồ sơ pháp lý, tài liệu về
hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của chi nhánh, đơn xin mở
L/C, hồ sơ đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng
Bước 2: Phát hành L/C nhập khẩu
Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ nếu thấy hợp lệ, chi nhánh sẽ thông báo chấp
nhận mở L/C cho khách hàng và xác định mức kí quỹ. Tiếp đó đến đăng kí
phát hành L/C: thanh toán viên vào mục sản phẩm dịch vụ chọn letter of
credit, vào chức năng letter credit registration để đăng kí phát hành L/C, các
bước phát hành L/C phải tuân thủ đúng theo các bước hướng dẫn trong tài
liệu của chi nhánh. Sau đó đến tạo điện L/C: sau khi hoàn tất các bước nhập
dữ liệu mở L/C trên mạng, thanh toán viên vào điện MT 700 và MT 710 để
mở chi tiết L/C, in ra một bản đưa cho trưởng phòng kiểm tra lại, được bổ
sung mã (Testkey) đầy đủ, sau khi được ký duyệt sẽ truyền về ngân hàng
Agribank Việt Nam qua mạng truyền tin, kèm theo văn bản yêu cầu chuyển
tiếp của chi nhánh theo mẫu (fax về phòng thanh toán quốc tế Agribank Việt
Nam) mới được đánh qua Telex hoặc Swift ra nước ngoài. Hiện nay chi
nhánh mở L/C bằng Swift chiếm phần lớn các L/C được mở vì chi phí thấp,
độ an toàn cao, thời gian ngắn
- Khâu nhận, kiểm tra chứng từ và thanh toán
Ngay sau khi nhận được bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo, thanh
toán viên phải vào sổ theo dõi giao nhận chứng từ, ghi rõ ngày nhận chứng từ,
kí và đóng dấu tên đơn vị mình lên coverting letter, đồng thời nhập các thông
19
tin cần thiết của bộ chứng từ vào trong máy tính. Các thông tin của bộ chứng
từ cần phải kiểm tra thận trọng, kĩ càng, nếu có sai sót trong khoảng thời gian
4 ngày làm việc của ngân hàng phải thông báo và từ chối thanh toán. Trong
thông báo này phải chỉ rõ các sai sót và chỉ được thông báo làm một lần.

Nếu nhà nhập khẩu yêu cầu chi nhánh phát hành bảo lãnh hoặc kí hậu
vận đơn để đi nhận hàng, thì người nhập khẩu phải yêu cầu bằng văn bản
trong đó phải kèm theo cam kết trả tiền và không có quyền khiếu nại chi
nhánh trong trường hợp chứng từ không phù hợp, phải ký quỹ 100% trị giá
phải thanh toán của lô hàng xin bảo lãnh, hoặc ủy quyền cho Agribank phong
tỏa số tiền tương ứng trên tài khoản tiền gửi để chờ thanh toán, hoặc lập thủ
tục nhận nợ vay, khế ước nhận nợ nếu đã có Hợp đồng Tín dụng (để trống
ngày nhận nợ)
2.2.2. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ của Chi nhánh
Trong những năm qua, doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của Chi
nhánh luôn có sự tăng trưởng, điều đó được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh giai
đoạn 2006-2011
Đơn vị: nghìn USD
Doanh số 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Thanh toán
nhập khẩu
3.467,6 10.078 15.420 26.472 36.267 42.621
Thanh toán
xuất khẩu
19.973 10.386 11.425 9.392 12.961 29.751
Tổng
doanh số
23.440,6 20.464 26.845 35.864 49.228 73.372
Nguồn: Báo cáo tổng hợp thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy doanh số thanh toán xuất nhập
khẩu của Chi nhánh qua các năm có khá nhiều biến động, song doanh số
thanh toán xuất khẩu thường nhỏ hơn doanh số thanh toán nhập khẩu, điều
này phần nào phản ánh thực trạng nhập siêu của nước ta. Tổng doanh số

thanh toán xuất nhập khẩu của năm 2011 là 73.372 nghìn USD gấp khoảng 3
lần so với tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2006, điều này cho
thấy doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh tuy có sự tăng trưởng
nhưng chưa ở mức cao. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã tác
20
động rất lớn tới nền kinh tế Việt Nam, tuy vậy, tổng doanh số thanh toán xuất
nhập khẩu trong năm này vẫn có sự tăng trưởng so với năm 2007, tăng hơn 6
triệu USD, điều này thể hiện sự nỗ lực cố gắng hết mình của cán bộ thanh
toán quốc tế tại Chi nhánh. Những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
được tiến hành thanh toán như: thủy sản, gạo, than, hàng dệt may… những
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Viêt Nam được tiến hành thanh toán qua Chi
nhánh là máy móc thiết bị, hóa chất, thiết bị điện…
Dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh cung cấp khá đa dạng, như
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, phương thức thanh toán nhờ thu,
phương thức chuyển tiền. Nhưng phương thức được các doanh nghiệp lựa
chọn nhiều nhất là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Bảng 2.2 sau
đây sẽ thể hiện rõ điều này:
Bảng 2.2: Bảng doanh số thanh toán XNK của chi nhánh giai đoạn
2008-2011
Đơn vị: nghìn USD
Giao dịch Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)

Giá trị Tỷ
trọng
(%)
1. Tổng giá trị
L/C
15.996 59,59 21.156,7 59,00 24.608,6 50,00 43.04
4
58.66
1.1. L/C
nhập khẩu
10.381 38,6
8
18.529 51,68 19.137,4 38,88 30.43
0
41,47
1.2. L/C
xuất khẩu
5.615 20,91 2.627,7 7,32 5.471,2 11,12 12.614 17.19
2. Chuyển tiền 8.430,
8
31,41 11.994,3 33,44 20.168,4 40,97 25.20
1
34,35
3. Nhờ thu 2.418,2 9,00 2.713 7,56 4.415 9,03 5.127 6,99
Tổng giá trị
TTQT
26,845 100 35.864 100 49.228 100 73.372 100
Nguồn: Báo cáo tổng hợp thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh
21
Theo bảng số liệu trên, ta có thể thấy, trong những năm qua, thanh toán

hàng hóa xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán được sử dụng nhiều nhất tại Chi nhánh, đây cũng là phương thức
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Do tính linh
hoạt và có thể đảm bảo an toàn cho các bên tham gia hơn các phương thức
thanh toán khác.
Tại Chi nhánh, tổng kim ngạch thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ luôn chiếm trên 50% tổng giá trị kim ngạch trong thanh toán xuất
nhập khẩu. Tổng kim ngạch thanh toán theo phương thức chuyển tiền cũng
đóng góp khá lớn trong tổng giá trị kim ngạch thanh toán XNK, luôn giao
động trong khoảng 30-40% tổng giá trị kim ngạch XNK. Trong khi đó, hoạt
động nhờ thu chỉ chiếm khoảng dưới 10% trong tổng giá trị thanh toán XNK.
Điều này cho thấy, chi nhánh chưa chú trọng vào phát triển hoạt động nhờ
thu, cũng như khẳng định tính ưu việt của hoạt động thanh toán theo phương
thức tín dụng chứng từ.
Trong những năm qua, phải thừa nhận rằng, hoạt động thanh toán quốc
tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Hoàng Mai đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Trong năm 2008, tuy phải chịu nhiều khó khăn do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu bắt nguồn từ
nước Mỹ cùng với những biến động bất thường của tỷ giá, khiến cho hoạt
động xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn. Nhưng tổng giá trị thanh toán XNK
nói chung và tổng giá trị thanh toán XNK theo phương thức tín dụng chứng từ
nói riêng tại Chi nhánh không những không bị giảm sút mà còn giữ vững
được sự tăng trưởng so với những năm trước khủng hoảng. Cụ thể, nhìn vào
bảng 2.2 ta có thể thấy, doanh số thanh toán XNK năm 2008 ở mức 26.845
nghìn USD đã tăng gần gấp 3 lần tới con số 73.372 nghìn USD vào năm
2011. Đây là kết quả của sự nỗ lực, quyết tâm không ngừng nghỉ của đội ngũ
cán bộ toàn Chi nhánh nói chung và cán bộ phòng kinh doanh ngoại hối nói
riêng
Một điểm đáng chú ý có thể thấy trong bảng 2.2 ở trên là doanh số
thanh toán nhập khẩu của chi nhánh luôn cao hơn nhiều so với doanh số thanh

toán xuất khẩu của Chi nhánh. Điều này được thể hiện cụ thể trong biểu đồ
2.1 dưới đây:
22
Biểu đồ 2.1: So sánh doanh số thanh toán L/C nhập khẩu và doanh số
thanh toán L/C xuất khẩu giai đoạn 2008-2011
Đơn vị: nghìn USD
Nguồn: Báo cáo tổng hợp thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh
Nhìn vào biểu đồ 2.1, ta thấy, trong giai đoạn 2008-2011 doanh số
thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ luôn có sự
tăng trưởng. Với L/C nhập khẩu luôn lớn hơn nhiều so với doanh số L/C xuất
khẩu, nổi bật nhất là vào năm 2009, doanh số thanh toán L/C nhập khẩu lớn
gấp 7 lần so với doanh số thanh toán L/C xuất khẩu.
2.3. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CHI NHÁNH
Ngày nay, vấn đề rủi ro trong hệ thống ngân hàng đang ngày càng được
quan tâm và đầu tư nghiên cứu để đưa ra quy trình quản trị rủi ro, nhằm
phòng ngừa và hạn chế tối thiểu những rủi ro có thể xảy ra. Có rất nhiều rủi ro
ảnh hưởng tới tới hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động thanh toán
quốc tế hay cụ thể là thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
của chi nhánh. Vì vậy, để phòng ngừa những rủi ro trên, chi nhánh cần thiết
phải có các quy trình quản trị rủi ro cũng như các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế các loại rủi ro đó.
2.3.1. Khái quát tình hình quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng Việt
Nam
23
Ngânhàng Nhà nước Việt Nam đã xây dựng Dự thảo, lấy ý kiến của các
NHTM, dự kiến sẽ sớm ban hành Thông tư Quy định về yêu cầu đối với hệ
thống quản lý rủi ro toàn diện trong hoạt động ngân hàng. Tuy vậy, trong Luật
các TCTD và các nghị định của NHNN cũng đã có những quy định về quản lý
rủi ro của ngân hàng. Theo Luật các TCTD và Nghị định số 59/2009/NĐ-
NHNN, các NHTM phải thành lập Ủy ban QLRR. Theo đó, thời hạn chậm

nhất để thành lập bộ máy này là 1.1.2013
Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý rủi ro theo yêu cầu NHNN
Nguồn: Quy định của NHNN về mô hình QLRR
Theo mô hình trên, các ngân hàng thương mại phải thành lập Ủy ban
Quản lý rủi ro tồn tại song song và không bị ràng buộc với hội đồng quản trị
hay bộ phận tác nghiệp của ngân hàng. Cùng với đó là khối Quản lý rủi ro tại
các Chi nhánh, nhằm kiểm soát trực tiếp hoạt động của Chi nhánh để có thể
phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đã nhận thức được vai trò của việc
quản trị rủi ro với hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, dưới sự chỉ đạo
của các cơ quan ban ngành có liên quan, các ngân hàng thương mại đã chủ
động đầu tư nghiên cứu về rủi ro và đã trang bị cho mình những quy trình
quản trị rủi ro cũng như các công cụ biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Tuy chỉ mới ở bước đầu nhưng một số thành công đã được ghi nhận. Bối cảnh
về quản lý rủi ro của các ngân hàng thương mại hiện nay:
- Sau Basel II các Ngân hàng thương mại tại VN đã bắt đầu quan
tâm đến Rủi ro tác nghiệp (RRTN)
24
- 1 số Ngân hàng thương mại Việt Nam đã thành lâp bộ phận
quản lý rủi ro tác nghiệp (RRTN) như: BIDV, Incombank, Techcombank,
VCB, VIB, Sacombank, Agribank.
- Một số Ngân hàng đã áp dụng mô hình QLRR tập trung như:
Vietcom bank, Ngân hàng Hàng Hải, VIB, Sacombank
- Một số Ngân hàng áp dụng mô hình QLRR phân tán: BIDV,
Viettin bank, Techcombank
- Một số ngân hàng thành lập Ủy ban QLRR: Vietcom bank, Ngân
hàng Hàng Hải, VIB, Sacombank, Techcombank
- Ngày 11/3/2011 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chủ trì hội
thảo Thông tư QLRR tại Hà nội. Agribank cũng đang góp ý kiến chi tiết về
Thông tư QLRR gửi NHNN.

- Ngày 22,23/3/2011 NHNN chủ trì Hội thảo về QLRR Thanh
khoản và lãi suất tổ chức tại Hải dương
Hiện nay, Agribank Việt Nam đã tuân thủ quy định về QLRR của
NHNN, đã thành lập bộ phận QLRR bước đầu ở hội sở và hiện nay đã nhân
rộng ra các Chi nhánh. Ban QLRR trực thuộc phòng Kiềm tra Kiểm soát nội
bộ ở mỗi Chi nhánh.
2.3.2. Quy trình quản trị rủi ro của chi nhánh
Hiện nay, quy trình về quản trị rủi ro khá đồng bộ ở các NHTM Việt
Nam, quy trình gồm 4 bước cơ bản như: nhận diện; đo lường, quản lý, giảm
thiểu; giám sát, báo cáo.
Sơ đồ 2.2: quy trình quản trị rủi ro của chi nhánh
25

×