Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

các quy tắc và ngữ pháp trong toeic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.52 KB, 20 trang )

Unit 10: Tìm hiểu câu hỏi láy đuôi - Tag question
1. Cách sử dụng

Được dùng trong văn nói muốn ai đó đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến
của bạn
You are Tom, aren't you?
He isn't Joe, is he?

2. Quy tắc

Câu trước là khẳng định (positive), láy đuôi sẽ là phủ định (negative) và
ngược lại.

- Với trợ động từ:

You've got a car, haven't you?

- Không có trợ động từ (sử dụng: don't, doesn't, didn't)

They play football on Sundays, don't they?
She plays football on Sundays, doesn't she?
They played football on Sundays, didn't they?
Cách trả lời Câu hỏi láy đuôi:

You go to school, don't you?
Đồng ý: Yes, I do
Từ chối: No, I don't

3. Một số dạng Câu hỏi láy đuôi đặc biệt

Đối với những loại này, chỉ có một cách duy nhất là học thuộc.



I am right, aren't I?
I am not guilty, am I?

She used to live here, didn't she?
She'd better stay, hadn't she?

She would rather stay, wouldn't she?
Let's go to the beach, shall we?

Close the door, will you?
Don't say anything, will you?

Nobody lives here, do they?
Somebody asked me, did they?

I think he will be here, won't he?
QUY TẮC CHUNG:
Chủ ngữ số ít đi với động từ số ít và ngược lại
Quy tắc 1: 2 chủ ngữ số ít nối với nhau bởi “or” hoặc “nor”
sẽ đi với động từ số ít
Ex: My aunt or my uncle is arriving by train today
Quy tắc 2: chủ ngữ số ít nối với chủ ngữ số nhiều bởi “or”
hoặc “nor”, động từ sẽ chia với chủ ngữ gần nhất
Ex: The serving bowl or the plates go on that shelf
Quy tắc 3: Công thức “either…or” và “neither…nor”, động
từ sẽ chia với chủ ngữ đứng gần nó nhất
Ex: Either Pete or John is helping today with stage
decorations
Neither Pete or his friends are available today

Quy tắc 4: Trong trường hợp chủ ngữ bị chia tách bởi
những từ như: along with, as well as, besides, chúng ta bỏ
qua những từ trên và chia với chủ ngữ chính của câu
Ex: The politician, along with the newsmen, is expected
shortly
Quy tắc 5: Chủ ngữ bắt đầy bằng các đại từ each, everyone,
everybody, anyone, anybody, someone, somebody đi với
động từ số ít
Ex: Each of the girls dances beautifully
Quy tắc 6: Với những chủ ngữ chỉ phân số, phần trăm,
majority, some, all, none –chúng ta dựa vào danh từ sau
giới từ “of” để xác định cách chia động từ cho đúng
Ex: Fifty percent of the pie has disappeared
Fifty percent of the pies have disappeared
One third of the city is unemployed
One third of the people are unemployed
Quy tắc 7: Cụm từ “the number” theo sau là động từ số ít và
cụm từ “a number” theo sau là động từ số nhiều
Ex: The number of people we need to hire is thirteen
A number of people have written in about this subject
Quy tắc 8: Khi “either” và “either” là chủ ngữ, chúng luôn đi
với động từ số ít
Ex: Neither of them is available to speak right now
Either of us is capable of doing the job
Quy tắc 9: Sử dụng động từ số ít với cụm từ chỉ tiền và thời
gian
Ten dollars is a too high to pay
Five years is the maximum sentence for that
offenseUnit 8: Một số loại câu điều kiện
1. Zero conditional (Câu điều kiện loại 0 ): dùng để diễn

đạt một điều kiện luôn luôn đúng và xảy ra ở hiện tại

If+S+ present simple, S+present simple

Ex:
If the customers come in, just smile and say “hello”
If they fight against each other, she will call their parents

2. Mixed conditional: (Câu điều kiện hỗn hợp): dùng để
điễn đạt một sự kiện trái với quá khứ dẫn đến kết quả trái với
hiện tại
If+ S+had+Pii, S+would/could/should/might+bare-infinitive
Ex:
If it had not snowed last night, the road would not be slippery
now
If John had followed my advice, he wouldn’t be in such a difficult
situation now.
3. Một số loại điều kiện khác không sử dụng mệnh đề if
- Câu điều kiện trái với hiện tại

Without + noun
But for + noun , S+would/could+bare
infinitive
Were it not for + noun

- Câu điều kiện trái với quá khứ

Without+noun
But for+noun , S+would/could+have+Pii
Had it not been for+noun

4. Câu điều kiện đảo ngữ

- Câu điều kiện trái với hiện tại
If+S+Ved /were sẽ chuyển thành Ved/were + S

Ex:
Were I you, I would ask her for a date

- Câu điều kiện trái với quá khứ
If + S+had+Pii sẽ chuyển thành: Had+S+Pii
Ex:
Had we known this group would do such a poor job, we wouldn’t
have given them the contract.
Sau đây là một số bài tập về câu điều kiện của Ms Hoa
TOEIC Part 1
Sau đây là một số bài tập về câu điều kiện của Ms Hoa
TOEIC Part 2
Unit 7: Bổ sung thêm kiến thức về Liên từ
(Conjunction)
Ngoài 2 loại liên từ (Liên từ phụ hợp-ordinating conjunction và
Liên từ tương quan-correlative conjunctions) chúng ta đã học
ở Level 250-500, hôm nay tôi muốn cung cấp thêm một loại liên
từ nữa- chủ điểm hay xuất hiện nhất trong kì thi TOEIC.
Liên từ này được gọi là Liên từ tương hợp (Subordinating
Conjunctions)
Sau đây là một số loại liên từ tương hợp. Chú ý rằng, sau những
liên từ này là một mệnh đề.
- Diễn tả thời gian
While: she was eating while her husband was fixing his car
When: when you develop products, it is important to conduct a

market research
Since: he has served this company since he graduated

Before: Before you leave the office, remember to turn off all the
lights
After: After he returned to the office, he got a private phone
call
As soon as: As soon as I come home, please let her know

- Diễn tả lý do
Because: Because it was submitted late, the report was
returned
Since: Since you left him, he is now addicted to wine
As: The economy added 10,000 jobs in the second
quarter as stronger domestic demands encouraged companies
to hire more workers

- Diễn tả sự nhượng bộ
Although/ though/even he is inexperienced, he is still
appreciated by the whole staff

- Diễn tả điều kiện
If/once: If you want to see him, call me any time
Unless: Unless he calls, I will leave right away
As long as (miễn là): he agrees to take the job as long as the
salary is high
Provided that/ providing: I will lend him money provided that
he pays me on time

- Diễn tả mục đích:

She buys a lovely doll so that/in order that her daughter can play
with it at home

- Diễn tả sự đối lập
While/whereas: she keeps spending much money while her
parents try to earn one single penny.
Trên đây là một số điểm quan trọng về liên từ của Ms Hoa
TOEIC. Nếu có thắc mắc gì, các bạn có thể viết thắc mắc ở
dưới. Tôi sẽ giải đáp sớm nhất.
Unit 6: Những cấu trúc bị động đặc biệt
thường xuất hiện trong kỳ thi TOEIC
1. Những cấu trúc bị động không được sử dụng với giới từ
“by”

Be disappointed
Be surprised + At
Be frightened

Ex: she is so disappointed at his job performance

Be engaged
Be interested + in
Be involved

Ex: He is very interested in the environmental issues

Be composed
Be made + of
Be tired


Ex: Our team is composed of the best employees in our
company

Be married
Be dedicated + to

Ex: she has been married to him for 2 years

Be bored
Be filled + with
Be satisfied

Ex: The executives were satisfied with the presentation


2. Câu chủ động với nghĩa bị động

Một vài động từ ở dạng chủ động nhưng được sử dụng với
nghĩa bị động.
Các động từ đó bao gồm:

Cut peel read
Sell wash
Ex: Tomatoes peel easily if you scald them in hot water
Một vài động từ theo sau là dạng Danh động từ
(Gerund) nhưng lại mang nghĩa bị động. Dạng Gerund có thể
thay bằng “to be + Pii”

Deserve/require/want/need + V-ing


Ex:
The shoes need polishing
=The shoes need to be polished

3. Một số cấu trúc bị động đặc biệt

- S+have/has+ People+ do something
Chuyển thành
- S+have/has+something+done

Ex: The director had the machines repaired
- I saw Mr Peter going down the stairs
Chuyển thành
- Mr Peter was seen going down the stairs

- I saw Mr Peter go down the stairs

Chuyển thành
- Mr Peter was seen to go down the stairs
Unit 5: Mệnh đề quan hệ rút gọn (Reduced
Relative Clauses)
Mệnh đề quan hệ rút gọn (Reduced relative clause) là một
chủ điểm quan trọng, không thể thiếu trong chủ điểm ngữ
pháp của Mệnh đề quan hệ (Relative Clauses)
Học sinh chỉ cần nhớ một số ví dụ cơ bản, từ đó có thể chuyển
sang Mệnh đề quan hệ rút gọn một cách dễ dàng.
Có 2 cách rút gọn mệnh đề quan hệ:
1. Mệnh đề quan hệ dùng ở dạng bị động
>The car which is left on the street is broken.
>The car left on the street is broken.

2. Mệnh đề quan hệ dùng ở dạng chủ động
>The man who was waiting for you comes from Arizona.
>The man waiting for you comes from Arizona.

Hoặc:

>People who buy lottery tickets are often found at bingo.
>The man buying lottery tickets are often found at bingo
Sau đây là một số ví dụ để làm rõ hơn chủ điểm ngữ pháp trên:
• The teacher punishes anyone breaking the rules.
(= anyone who breaks rules.)
• I live in a building having forty storeys. (= building which
has forty )
• The house painted in red is where John lives. (= The
house which is painted in red )
• People invited are expected to be formally dressed for the
occasion. (= People who are invited )
Unit10 - level 250-500 đã đề cập một số đặc điểm đặc trưng
và cách sử dụng Gerund và Infinitive trong một số trường
hợp cụ thể. Hôm nay tôi tiếp tục chia sẻ một số điểm đặc
biệt khác, giúp các bạn có cái nhìn tổng quát và toàn diện
hơn về chủ điểm quan trọng này. Những điểm đặc biệt này
có khả năng xuất hiện cao nhất trong đề thi TOEIC.
1. Những động từ theo sau là to-inf hoặc -ing có nghĩa thay
đổi

1. Forget + to inf (=forget to do
st)
I’m sorry, I forgot to lock the car
Forget + -ing form (=forget a

past event)
We’ll never forget visiting Paris

2. Remember + to
inf (=remember to do st)
Remember to read the
instructions
Remember +-ing form (=recall
a pass event)
I don’t remember meeting Al
before

3. Mean + to inf (=intend to)
He mean to move the Newcastle
Mean +-ing form (=involve)
Working harder means
getting more money

4. Go on + to-inf (=finish doing
sth and start doing sth else)
After finishing her BA, she went
on to get a master’s degree.
7. Try + to-inf (=do one’s best;
attempt)
She tried hard to cope with her
new job.
Try + -ing form (=do sth as an
experiment)
Try adding some more sauce to
your pasta.


8. Want + to-inf (=wish)
I want to find a better job.
Want + -ing form (=sth needs to
be done)
Your dress wants cleaning

9. Stop + to-inf (=pause
temporarily)
He stopped to buy some milk on
his way home.
Stop + -ing form (=finish, cease)
Stop talking to each other, please!

10. Hate+ to-inf (=hate what one is
about to do)
I hate to interrupt, but I must talk to
you.
Go on + -ing form (=continue)
She went on watching TV

5. Regret + to-inf (=be sorry to)
I regret to tell you that you have
failed.
Regret + -ing form (=have
second thoughts about sth
already done)
I regret telling lies.

6. Would prefer + to-

inf (specific preference)
I’d prefer to have an early night
tonight
Prefer + -ing form (in general)
I prefer reading a book to
watching TV
Prefer + to-inf + (rather) than +
inf without to
I prefer to read a book (rather)
than watch TV.
Hate +-ing form (=feel sorry for
what one is doing)
I hate making you feel
uncomfortable

11. Be sorry + to-inf (=regret)
I’m sorry to hear he has been
injured.
Be sorry + -ing form (= apologize)
I’m sorry for
misunderstanding/having
misunderstoodwhat you said
2. Những động từ theo sau là V-ing hoặc to- inf nhưng nghĩa
không thay đổi

● Begin, continue, intend, start + to-infi hoặc –ing .
Tuy nhiên, chúng ta thường không có 2 động từ cùng đuôi -ing
đi cùng nhau

Chúng ta sử dụng:

She began laughing/to laugh. They are beginning to shout.
Nhưng không sử dụng:
They are beginning shouting.

Trong quá trình giảng dạy, học sinh của tôi thường mắc lỗi
khi phải chọn giữa “V-ed” và “V-ing”, không biết phải sử
dụng như thế nào.
Hôm nay tôi đưa ra một số phân tích cơ bản để giúp các bạn có
cái nhìn tổng quan hơn về chủ điểm ngữ pháp quan trọng này.
Xét ví dụ sau:
The film is so (1)… It makes me (2) …
A. Interested
B. Interesting
Đáp án của 1 là : interesting và câu 2 là: interested.
Tại sao lại như vậy?
Nếu các bạn tinh ý một chút thì có thể nhận thấy rằng, kết cấu
của câu đầu tiên là: S+be+ adj. Vậy ở đây chúng ta xác định adj
phải là tính chất của Subject đó. Vì lẽ đó, “interesting” là đáp án
chính xác.
Ở câu 2, ta thấy xuất hiện một tân ngữ “me”, kết cấu của câu là “
S+makes+Object+adj”. Vậy ta cần một adj diễn tả được cảm
nhận của Object đó. Do đó, đáp án chính xác là “ Interested”.
Sau đây là tóm tắt cách sử dụng tính từ “V-ed” và “V-ing”
1. V-ing:
- diễn tả bản chất, tính chất của một ai hoặc cái gì đó
He is such an interesting guy.
My job is boring
The film was disappointing. I expected it to be better.

- Nằm trong cấu trúc:

I find English interesting/ fascinating (bản chất của English)

2. V-ed
- Tính từ tận cùng bằng đuôi –ed cho bạn biết một người nào đó
cảm thấy như thế nào về một cái gì đó.

Are you interested in buying a car?
Did you meet anyone interesting at the party?

Everyone was surprised that he passed the
examination.
It was quite surprising that he passed the examination.

3. Một số cặp tính từ tận cùng -ing và -ed:
Fascinating – fascinated
Exciting – excited
Amusing – amused
Amazing – amazed
Embarrassing – embarrassed
Terrifying – terrified
Worrying – worried
Exhausting – exhausted
Astonishing – astonished
Shocking – shocked
Disgusting – disgusted
Confusing – confused
Frightening – frightened
Như đã đề cập ở Unit 8, level 250-500, chúng ta đã biết
được vị trí của tính từ, trạng từ ở đâu. Nắm được điều này
coi như bạn đã có được 50 % trả lời đúng, còn 50 % còn lại

sẽ phụ thuộc vào việc bạn nhận biết được dạng từ của 4
đáp án người ra đề cho hay không.
Sau đây, tôi sẽ chỉ ra một số cách xác định tính từ, trạng từ dựa
vào đuôi của tính từ và trạng từ đó

Bạn hãy làm ví dụ sau :

An investigation conducted by a private group indicated that
there is an … demand for qualified employees in inner-city
businesses.
A. increasingly
B. increases
C. increasing
D. increase

Chúng ta thấy, trước chỗ trống là mạo từ (article) “an”, sau chỗ
trống là danh từ “demand”. Câu này có thể xảy ra 2 khả năng:
• cần 1 tính từ bổ nghĩa cho danh từ “demand”
• cần 1 danh từ để hợp với “demand” tạo thành danh từ
ghép (compound noun)
Do đó, dựa vào 4 lựa chọn ở trên, chỉ có “increasing”- tính từ ở
hình thái phân từ (V-ing) có thể kết hợp với demand- nghĩa là
nhu cầu đang ngày càng gia tăng.

Như vậy, việc xác định đuôi tính từ (hay trạng từ) đóng một vai
trò quan trọng trong việc trả lời câu hỏi.

1. Dấu hiệu nhận biết Tính từ

• Tận cùng là “able”: comparable, comfortable, capable,

considerable
Ex: We select the hotel because the rooms are comfortable
• Tận cùng là “ible”: responsible, possible, flexible
Ex: She is responsible for her son's life
• Tận cùng là “ous”: dangerous, humorous, notorious,
poisonous
Ex: She is one of the most humorous actresses I've ever
known
• Tận cùng là “ive”: attractive, decisive
Ex:
She is a very attractive teacher
• Tận cùng là “ ent”: confident, dependent, different
Ex: He is confident in getting a good job next week
• Tận cùng là “ful”: careful, harmful, beautiful
Ex: Smoking is extremely harmful for your health
• Tận cùng là “less”: careless, harmless
Ex: He is fired because of his careless attitude to the
monetary issue
• Tận cùng là “ ant”: important
Ex: Unemployment is the important interest of the whole
company
• Tận cùng “ic”: economic, specific, toxic
Ex: Please stick to the specific main point
• Tận cùng là “ ly”: friendly, lovely, costly (từ này hay xuất
hiện trong đề thi)
Ex: Making many copies can be very costly for the company.
• Tận cùng là “y”: rainy, sunny, muddy (đầy bùn), windy
Ex: Today is the rainiest of the entire month
• Tận cùng là “al”: economical (tiết kiệm), historical,
physical

Ex: Instead of driving to work, he has found out a more
economical way to save money.
• Tận cùng là “ing”: interesting, exciting, moving = touching
(cảm động)
Ex: I can't help crying because of the moving film
• Tận cùng là “ed”: excited, interested, tired, surprised
He has been working so hard today, so he is really exhausted


2. Dấu hiệu nhận biết Trạng từ

Trạng từ kết cấu khá đơn giản:

Adv= Adj+ly: wonderfully, beautifully, carelessly

Ex: she dances extremely beautifully
Unit 1: Phân biệt 3 thì: Tương lai đơn, Tương
lai gần, Hiện tại tiếp diễn
Thì tương lai đơn, tương lai gần và hiện tại tiếp diễn (chức
năng diễn đạt tương lai) là 3 thì hay làm học sinh của tôi
lúng túng nhất. Dưới đây là cách phân biệt giửa 3 thì này:
1) Thì tương lai đơn:
- Chỉ lời hứa, việc không có chuẩn bị trước
Ví dụ:
A - My bag is so heavy!
B – No worry! I will carry it for you.
- Diễn đạt ý kiến cá nhân
Ví dụ:
I think he will come here tomorrow.
2) Thì tương lai gần:

- Chỉ một hành động đã có ý định làm.
- Chỉ một dự đoán dựa trên “evidence” ở hiện tại
Ví dụ:
Oh, your language is ready now. What time are you going to
leave ?
Look at those grey clouds!
It is going to rain soon
3) Thì hiện tại tiếp diễn:
- Chỉ hành động đã chuẩn bị kế hoạch sẳn, thường có thời gian
cụ thể hoặc một kế hoạch lớn, quan trọng đã quyết định làm
thường có thời gian xác định
Ví dụ:
We are having a party next sunday. Would you like to come?
Nói tóm lại, xét về chức năng diễn đạt tương lai chúng ta có thể
sắp xếp theo thứ tự từ mạnh (strong) đến yếu (weak) như sau:
Hiện tại tiếp diễn > Tương lai gần> Tương lai đơn
Hy vọng các bạn đã nắm được cách phân biệt 3 thì này.
Sau đây là một số bài luyện tập:

×