Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng trung tâm kiểm nghiệm Thanh Hóa đạt tiêu chuẩn thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc (glp) năm 2012. Luận văn CK2 Quản lý Dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.73 KB, 31 trang )

đặt vấn đề
thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng là những mặt hàng cần thiết
phục vụ cho công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng. vì vậy
chất lượng luôn là mục tiêu hàng đầu không chỉ đảm bảo uy tín cho nhà sản
xuất mà còn đảm bảo cho người tiêu dùng an toàn, hiệu quả. do đó công tác
kiểm nghiệm đánh giá chất lượng thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng
trong sản xuất, lưu thông trên thị trường phục vụ nhân dân là trách nhiệm của
ngành y tế đòi hỏi phải có phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn để phân tích cho
kết quả tin cậy, chính xác. kết quả này không những chỉ có ý nghĩa về mặt kỹ
thuật mà còn có ý nghĩa về mặt pháp lý hành chính vì đó là căn cứ để đưa ra
quyết định về số phận cho cả lô sản phẩm.
hiện nay trong cả nước nói chung và tỉnh thanh hóa nói riêng đều có một
trung tâm kiểm nghiệm, trung tâm này thực hiện chức năng tham mưu cho
ngành y tế về kỹ thuật để kiểm nghiệm đánh giá chất lượng thuốc, mỹ phẩm và
thực phẩm chức năng có sản xuất và lưu thông trên địa bàn.
trong khi các mặt hàng thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng ngày
càng phát triển đa dạng, phong phú và phức tạp thì các đơn vị kiểm nghiệm
trong hệ thống nhà nước nhất là tuyến tỉnh vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu
thực tế. vừa thiếu lại vừa yếu cả trình độ con người, cả cơ sở vật chất và trang
thiết bị kỹ thuật, ngay cả việc thực hiện khả năng các kỹ thuật kiểm nghiệm
cũng còn hạn chế. hơn nữa mặt trái của cơ chế thị trường đã gây không ít khó
khăn cho các nhà quản lý đặc biệt là vấn đề chất lượng sản phẩm, đồng thời nhu
cầu, mức sống của nhân dân ngày càng tăng nên việc sử dụng các sản phẩm cần
phải có chất lượng tốt để tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho chính mình.
để đảm bảo và đáp ứng với những yêu cầu đó đòi hỏi hệ thống kiểm
nghiệm nhà nước từ tw đến địa phương phải được đầu tư nâng cấp, xây dựng
đạt glp theo tiêu chuẩn khu vực asean hay tiêu chuẩn quốc tế who.
năm 2000 bộ trưởng bộ y tế đã quyết định xây dựng các tiêu chí tiến hành
triển khai áp dụng nguyên tắc thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc (glp) cho
hệ thống kiểm nghiệm trong toàn quốc, có 10 nguyên tắc cơ bản.
1


năm 2002 thủ tướng chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành
dược việt nam giai đoạn 2002 - 2010 theo quyết định số 108/2002/qđ-ttg ngày
25/4/2002 với lộ trình đến năm 2010 tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
nghiên cứu và kiểm nghiệm dược phẩm đều phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt
(good practice – gp).
mặc dù với cơ chế hiện nay nhà nước đã và đang tiến hành xã hội hóa ở
nhiều ngành, nghề trong đó có xã hội hóa y tế nhưng hệ thống kiểm nghiệm
thực tế rất khó có thể xã hội hóa được bởi lẽ sự đầu tư cho kiểm nghiệm thì rất
lớn nhưng thu hồi vốn lại chậm. nhà nước đã có chủ trương khuyến khích thành
lập các cơ sở kiểm nghiệm tư nhân hàng chục năm nay nhưng vẫn chưa có một
doanh nghiệp nào dám đầu tư. việc tham mưu và giúp cho các cơ quan quản lý
nhà nước về chất lượng thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng hoàn toàn dựa
vào kết quả kiểm nghiệm của hệ thống kiểm nghiệm nhà nước từ trung ương
đến địa phương.
từ những nội dung và tính cấp bách nêu trên chúng tôi mạnh dạn đưa ra
vấn đề nghiên cứu với đề tài “ phân tích thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nhằm xây dựng trung tâm kiểm nghiệm thanh hóa đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc (glp)”. đề tài nhằm mục tiêu:
1- phân tích đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và
trang thiết bị kỹ thuật của trung tâm kiểm nghiệm thanh hóa theo các yêu cầu
glp việt nam.
2- xây dựng một số giải pháp nhằm thực hiện đạt các yêu cầu glp việt
nam của trung tâm kiểm nghiệm thanh hóa.
từ đó triển khai thực hiện từng bước các giải pháp đạt hiệu quả theo yêu
cầu glp để đến năm 2012 xây dựng đủ tiêu chuẩn đăng ký bộ y tế thẩm định và
công nhận trung tâm kiểm nghiệm tuyến tỉnh đạt tiêu chuẩn glp.
2
phần 1. tổng quan
1.1. quá trình hình thành và phát triển glp trên thế giới
qua nhiều thập kỷ, nền công nghiệp của các nước trên thế giới ngày càng

phát triển mạnh trong đó có nền công nghiệp dược phẩm, mỹ phẩm. các tập
đoàn, công ty được sản xuất thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng đã cung
cấp đa dạng hóa những sản phẩm ra thị trường phục vụ cho sử dụng và chăm
sóc sức khỏe cộng đồng đòi hỏi ngày càng phải được đảm bảo chất lượng tốt
hơn. chính họ cũng đã đầu tư xây dựng và thực hiện đảm bảo các nguyên tắc
thực hành kiểm nghiệm tốt (glp) để chủ động kiểm soát, theo dõi chất lượng
trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông và sử dụng sản phẩm phục vụ người
tiêu dùng.
định nghĩa glp:
+ đối với các phòng thí nghiệm nói chung: phòng thí nghiệm thực hành
tốt (glp) là hiện thân của một tập hợp các nguyên tắc mà cung cấp một khuôn
khổ trong đó các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được lên kế hoạch, thực
hiện, theo dõi, ghi chép, báo cáo và lưu trữ [19].
+ đối với phòng kiểm nghiệm thuốc: glp là những nguyên tắc, tiêu chuẩn,
yêu cầu về tổ chức và hoạt động phòng kiểm nghiệm thuốc nhằm đảm bảo cho
nó đưa ra được kết quả đúng đắn trong phân tích, kiểm tra chất lượng thuốc
[16].
khái niệm glp được hình thành vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước từ
nhóm chuyên gia về tiêu chuẩn các chế phẩm dược của tổ chức y tế thế giới
(who) khi thảo luận về phòng kiểm nghiệm thuốc thuộc chính phủ.
- phòng kiểm nghiệm thuốc quốc gia thuộc chính phủ (có nước gọi là
trung tâm kiểm nghiệm thuốc hay viện kiểm nghiệm thuốc) thường thực hiện 2
chức năng: một là kiểm tra các hoạt chất dược tính, tá dược phẩm và dược
phẩm bằng các phương pháp chính thống như dược điển, phương pháp phân
tích do nhà sản xuất cung cấp và được chính quyền liên quan chấp nhận cấp
giấy phép hay phương pháp phân tích do phòng thí nghiệm thực hiện. hai là
kiểm tra, điều tra các sản phẩm hoặc thành phẩm đáng nghi ngờ, phi pháp, giả
mạo do thanh tra y tế, khách hàng hay cảnh sát đề nghị kiểm tra.
3
để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân, vai trò của phòng thí nghiệm thuốc

quốc gia cần được định rõ trong luật dược quốc gia, sao cho các kết quả đạt
được có thể dẫn đến việc cưỡng chế theo luật pháp và thi hành luật nếu cần
thiết.
như vậy phòng kiểm nghiệm thuốc thuộc chính phủ là một cơ sở của cơ
quan quản lý dược thực hiện việc kiểm nghiệm để xác định thuốc có đạt hay
không đạt tiêu chuẩn đã công bố, làm cơ sở kỹ thuật cho cơ quan quản lý dược
quyết định xử lý. để có thể giúp cơ quan quản lý dược đưa ra được quyết định
hành chính đúng đắn về xử lý thuốc, các kết quả kiểm nghiệm phải phản ánh
đúng chất lượng mẫu thuốc căn cứ vào những kết quả phân tích kiểm nghiệm
được thực hiện tỉ mỉ, chính xác và khách quan. mẫu thuốc kiểm nghiệm có thể
lấy về từ cơ quan thanh tra dược, từ cơ quan quản lý dược hoặc cũng có thể do
các bộ phận phòng thí nghiệm thực hiện việc lấy mẫu. dù từ nguồn nào thì mẫu
thuốc cũng phải được lấy sao cho đại diện cho lô thuốc, có như vậy quyết định
hành chính về thuốc đó mới có giá trị cho cả lô thuốc. vì thế qui trình lấy mẫu
cần được xem xét kỹ càng để đưa ra những hướng dẫn thích hợp. căn cứ các
khuyến cáo tại cuộc họp lần thứ 28 (năm 1982) và lần thứ 29 (năm 1984) của
ban chuyên gia của who về tiêu chuẩn dược phẩm, who đã đưa ra dự thảo đầu
tiên vào năm 1984 với tựa đề: “thực hành tốt các phòng kiểm nghiệm thuốc
thuộc chính phủ” [20]. tài liệu này nêu lên những yêu cầu cần thực hiện về tổ
chức, cơ sở, trang bị, hoạt động phòng kiểm nghiệm thuốc phục vụ quản lý nhà
nước về dược để áp dụng cho các trung tâm hay viện kiểm nghiệm thuốc của
các quốc gia.
hướng dẫn đầu tiên về glp của who được xác định là để thực hiện tại các
labô kiểm nghiệm thuốc thuộc chính phủ. tuy vậy trong đó có nhiều nội dung
hướng dẫn kỹ thuật và nghiệp vụ cũng có thể vận dụng để áp dụng ở các phòng
thí nghiệm thuốc của các cơ sở sản xuất dược phẩm.
- năm 1999, sau khi xem xét tham khảo những hướng dẫn khác mới được
ban hành về phòng thí nghiệm, who đã đưa ra một văn bản mới có tên là “thực
hiện tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” [21]. so với glp năm 1984, glp năm 1999
của who đã cập nhập những nội dung của các tiêu chuẩn khác về phòng thí

nghiệm như iso/iec guide 25 và oecd-glp và lược bỏ những phần thuộc phạm vi
ngoài phòng thí nghiệm như là: quy trình lấy mẫu kiểm nghiệm.
4
- năm 2002, tiếp thu những ý kiến đóng góp vào văn bản năm 1999, who
đã hoàn thiện và ban hành glp với tiêu đề “thực hành tốt áp dụng cho các phòng
kiểm nghiệm dược phẩm quốc gia” [22]. đây là văn bản về glp mới nhất của
who. so với glp năm 1999 thì lần này có đề cập đến vấn đề liên kết chuẩn một
cách rõ ràng hơn như: đã đưa ra một số định nghĩa, một số thuật ngữ
- trong chương trình hợp tác kỹ thuật dược của các nước khối asean cũng
có nội dung xây dựng glp asean và cuộc họp lần thứ 14 về hợp tác kỹ thuật
asean ở kuala lumpur tháng 12 năm 1994 đã thông qua văn bản hướng dẫn glp
này với tên là “hướng dẫn thực hành tốt phòng kiểm nghiệm asean” [18]. văn
bản này được xây dựng trên cơ sở tham khảo glp của who 1984, glp của fda mỹ,
của anh quốc, của oecd và của iso/iec guide 25. mục tiêu của glp asean là đưa ra
những tiêu chuẩn tối thiểu mà các phòng kiểm nghiệm dược phẩm phải tuân
theo để đảm bảo cho kết quả thử nghiệm được đúng đắn và tin cậy. phạm vi áp
dụng của nó là các phòng kiểm nghiệm thuốc phục vụ quản lý nhà nước, các
phòng kiểm nghiệm của doanh nghiệp dược và cả các phòng kiểm nghiệm
thuốc phục vụ theo hợp đồng.
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới trung tâm kiểm nghiệm thuộc chính
phủ đều thực hiện nhiệm vụ kiểm nghiệm cả thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm. cơ
quan quản lý chất lượng của fda (mỹ) còn kiểm tra, kiểm nghiệm cả thuốc thú
y. các đơn vị kiểm nghiệm được xây dựng hiện đại theo tiêu chuẩn glp và
thường xuyên bổ sung nâng cấp đảm bảo duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
các nhà máy, xí nghiệp sản xuất đều phải đảm bảo gmp, glp, gsp thì cũng mới
được cấp số đăng ký cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.2. trong nước
glp của việt nam được bộ y tế chủ trương xây dựng vào những năm cuối
thập kỷ 90 của thế kỷ xx và đến ngày 22/5/2000 ra quyết định ban hành về việc
triển khai áp dụng nguyên tắc thực hành phòng kiểm nghiệm tốt (glp) trong đó

có 10 nguyên tắc cơ bản [2]. glp việt nam ra đời vào lúc ngành dược đã vượt
qua những khó khăn thách thức của thời kỳ bao cấp, chính phủ đã ban hành
chính sách quốc gia về thuốc, gmp trong sản xuất thuốc ở các xí nghiệp dược
phẩm đã được triển khai áp dụng và thu được những kết quả khả quan bước
đầu. việc xây dựng những tiêu chuẩn glp vào thời gian này, chúng ta đã có điều
5
kiện về cơ sở vật chất và cũng có nhiều tài liệu để tham khảo như là glp asean,
glp của who năm 1999 và iso/iec guide 25. vì vậy những nguyên tắc, tiêu chuẩn
được đưa vào glp việt nam là tiên tiến, cập nhật và phù hợp với những yêu cầu
glp của các nước trong khu vực và đáp ứng được với xu thế hội nhập ngày nay.
10 nguyên tắc cơ bản của glp gồm:
nguyên tắc 1: về tổ chức và nhân sự.
a/ về tổ chức
+ các phòng kiểm nghiệm được chuyên môn hóa dựa vào kỹ thuật kiểm
nghiệm như: hóa lý; vi sinh vật; thử chí nhiệt tố; thử độ vô trùng
+ tổ chức các bộ phận giao nhiệm vụ cụ thể như: bộ phận nhận mẫu; bộ
phận giao mẫu cho các kiểm nghiệm viên; lưu hồ sơ; trả lời kết quả
b/về nhân sự
+ yêu cầu trình độ:
- trưởng phòng kiểm nghiệm phải có trình độ đại học trở lên.
- kiểm nghiệm viên phải có bằng đại học ở một ngành chuyên môn nhất
định như: dược sỹ, kỹ sư hóa phân tích,dược lý, vi sinh vật
- kỹ thuật viên trung học phải được đào tạo ở một ngành phù hợp và được
đào tạo về công tác kiểm nghiệm.
- công nhân kỹ thuật có trình độ sơ học được kèm cặp ở đơn vị kiểm
nghiệm thuốc 1 năm.
+ yêu cầu cơ cấu chủng loại cán bộ:
- phòng hóa lý: tỷ lệ knv(đại học)/ktv(trung học) = 3:1
- phòng vi sinh vật: tỷ lệ knv(đại học)/ktv(trung học) = 5:2
nguyên tắc 2 : hệ thống chất lượng: đảm bảo các nguyên tắc glp.

+ sổ tay chất lượng ghi đầy đủ: tổ chức; hoạt động; các qui trình thao tác
chuẩn (sop công việc); qui định sử dụng chất đối chiếu; thông báo và xử lý khi
có sai lệch trong quá trình thử nghiệm; khiếu nại; đường đi của mẫu.
+ đánh giá định kỳ.
6
tự đánh giá : hàng năm; bộ y tế đánh giá (cấp lại): 2 năm/lần
+ phụ trách chất lượng: phân công người phụ trách.
nguyên tắc 3: thiết bị phân tích và hiệu chỉnh thiết bị phân tích.
+ danh mục tối thiểu các thiết bị phân tích cần thiết đối với mỗi trung tâm
kiểm nghiệm đạt glp.
+ tần số hiệu chỉnh thiết bị phải đảm bảo đầy đủ, định kỳ theo qui định.
+ hồ sơ của mỗi thiết bị phải đầy đủ từ khi hợp đồng mua thiết bị, các
thông tin về máy, bảo hành, bảo trì, hướng dẫn sử dụng, ghi chép kết quả mỗi
lần sử dụng thuận tiện cho theo dõi và tra cứu sau này.
theo khuyến cáo của who mỗi một phòng thí nghiệm cỡ trung bình cần
có một số trang thiết bị thiết yếu sau:
bảng 1: một số trang thiết bị thiết yếu theo khuyến cáo của who.
số
tt
danh mục thiết bị số
lượng
hồ sơ tần số hiệu
chỉnh
1 máy hplc 01 đầy đủ 03 tháng
2 máy quang phổ uv-vis 01 đầy đủ 06 tháng
3 máy chuẩn độ điện thế 01 đầy đủ mỗi lần sử dụng
4 máy thử độ hòa tan 01 đầy đủ 12 tháng
5 cân phân tích 10
-4
02 đầy đủ mỗi lần sử dụng

6 máy đo ph 02 đầy đủ 06 tháng
7 cân xác định hàm ẩm 01 đầy đủ mỗi lần sử dụng
8 máy thử độ tan rã 01 đầy đủ 03 tháng
9 máy đo góc quay cực 01 đầy đủ 06 tháng
10 máy sắc ký khí 01 đầy đủ 03 tháng
11 máy đo vòng vô khuẩn 01 đầy đủ 03 tháng
12 máy định lượng nitơ toàn phần 01 đầy đủ 03 tháng
13 bể lắc siêu âm 04 đầy đủ
14 tủ sấy 02 đầy đủ hàng ngày
15 tủ ấm 02 đầy đủ hàng ngày
7
16 lò nung 1200
o
c 01 đầy đủ 12 tháng
17 tủ lạnh 04 đầy đủ hàng ngày
18 lab vi sinh 02 đầy đủ 03 tháng
19 tủ hút khí độc 02 đầy đủ hàng ngày
20 máy đo điểm chảy 01 đầy đủ 06 háng
21 quang phổ kế hồng ngoại 01 đầy đủ 03 tháng
22 bộ sắc ký lớp mỏng 01 đầy đủ 06 tháng
23 kính hiển vi 01 đầy đủ mỗi lần sử dụng
24 máy ly tâm 01 đầy đủ 12 tháng
25 nồi cách thủy 01 đầy đủ hàng ngày
26 nồi hấp 01 đầy đủ 03 tháng
các loại dụng cụ khác trong
phòng thí nghiệm.
đầy đủ
nguyên tắc 4: cơ sở vật chất: các phòng kiểm nghiệm.
+ thiết kế phù hợp: đủ chỗ đặt thiết bị; chỗ để dụng cụ chuyên môn; chỗ
để hồ sơ tài liệu; không gian làm việc của nhân viên

+ bố trí độc lập: các phòng chuyên môn phải có hệ thống cấp khí tươi;
phòng vi sinh phải đảm bảo cấp khí sạch, nhiễm chéo; mẫu thử, chất chuẩn,
mẫu lưu bảo quản đảm bảo độ ẩm, nhiệt độ.
+ môi trường thử nghiệm: đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, độ bụi, độ
rung, độ nhiễu.
nguyên tắc 5: thuốc thử và chất đối chiếu.
+ thuốc thử:
- nguồn hóa chất cung cấp: phải là những hãng có uy tín, chất lượng
- pha chế thuốc thử: phải có sổ ghi công thức, nhãn theo dõi hạn sử dụng,
kiểm tra và xác định hệ số k.
+ chất chuẩn: phải có hồ sơ theo dõi, nơi cung cấp, số lượng.
+ chất đối chiếu thứ cấp: nguồn hóa chất sử dụng, các phép thử, kết quả
ghi chép, hồ sơ theo dõi, số lượng.
nguyên tắc 6: tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp phân tích.
8
+ tiêu chuẩn chất lượng: gồm dđvn, dược điển nước ngoài và các tiêu
chuẩn cơ sở.
+ quản lý, theo dõi tiêu chuẩn: phải khoa học, đánh số, xắp xếp dễ tìm
kiếm. bản gốc lưu ở bộ phận chính tiêu chuẩn hóa, bản sao giao cho các phòng
thí nghiệm.
+ việc áp dụng các phương pháp ngoài tiêu chuẩn qui định phải được
chứng minh và được viện kiểm nghiệm công nhận.
nguyên tắc 7: mẫu thử.
mẫu thử: khi lấy có sự lựa chọn, thực hiện đúng qui trình,đảm bảo tính
pháp lý, phân làm 2 phần ( mấu thử và mẫu lưu).
mẫu lưu: được lưu ở khu vực riêng biệt đảm bảo ở điều kiện tiêu chuẩn
phù hợp, không ảnh hưởng về chất lượng trong thời hạn sử dụng. mẫu lưu tối
thiểu 2 năm , khi hủy có hội đồng hủy.
nguyên tắc 8: thử nghiệm và đánh giá kết quả.
+ thử nghiệm: theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã công bố; tiến hành phép thử ít

nhất 2 lần lấy trung bình.
+ đánh giá kết quả: tất cả các chỉ tiêu đều đạt theo tiêu chuẩn mới đạt
chất lượng; bất kỳ chỉ tiêu nào không đạt thì kết luận mẫu thử không đạt chất
lượng; kết quả được trả lời bằng phiếu kiểm nghiệm cho cơ sở được lấy mẫu và
cơ quan quản lý chất lượng.
nguyên tắc 9: hồ sơ và tài liệu.
+ hồ sơ kiểm nghiệm: phải ghi chép đầy đủ các thông tin, chi tiết tất cả
các công đoạn của việc tiến hành các thao tác thử nghiệm.
+ hồ sơ lưu : phải ít nhất là hết thời hạn sử dụng của; phải được lưu trữ và
quản lý cẩn thận.
nguyên tắc 10: an toàn trong phòng kiểm nghiệm.
+ phòng thí nghiệm thường xuyên sử dụng các loại hóa chất tinh khiết
một số lọai rất nguy hiểm như hóa chất dễ nổ, dễ cháy, độc hại chẳng hạn các
loại acid đậm đặc, ether, chloroform
+ hệ thống phòng chống đầy đủ như : bộ cấp cứu bỏng, phòng cháy
9
+ qui định khi làm việc không được một người trong phòng thí nghiệm
nhất là ngòai giờ.
* đối với các đơn vị kiểm nghiệm trực thuộc trung ương.
viện kiểm nghiệm thuốc trung ương và viện kiểm nghiệm thuốc thành
phố hồ chí minh đã đạt quản lý phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn glp vào năm
2004 , đây là các đơn vị đầu ngành kiểm nghiệm tham mưu trực tiếp giúp bộ y
tế quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc, mỹ phẩm trong cả nước ở tất cả
các công đoạn như : sản xuất, xuất nhập khẩu, tồn trữ, lưu thông phân phối và
sử dụng.
* đối với các trung tâm kiểm nghiệm trực thuộc tỉnh.
hiện nay trên toàn quốc với 64 tỉnh, thành phố trực thuộc tw có 62 trung
tâm kiểm nghiệm tuyến tỉnh, 01 phòng kiểm nghiệm nằm trong sở y tế bình
phước (riêng tỉnh đắknông là chưa có đơn vị kiểm nghiệm do việc tách tỉnh từ
đắclắc). mỗi trung tâm kiểm nghiệm hằng năm đã kiểm nghiệm trên dưới 1000

mẫu thuốc, mỹ phẩm. một số tỉnh trung tâm kiểm nghiệm đã kiểm nghiệm cả
thực phẩm chức năng, thực phẩm các loại mỗi năm cả nước kiểm nghiệm
khoảng 45.000-50.000 mẫu [17], thường các trung tâm có phòng thí nghiệm về
hóa lý, vi sinh, một số trung tâm đã có phòng kiểm nghiệm mỹ phẩm, thực
phẩm chức năng riêng biệt như huế, thanh hóa, phú thọ cho đến nay chưa có
trung tâm kiểm nghiệm nào đã đạt các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn glp.
thực hiện những nguyên tắc, tiêu chuẩn glp và lộ trình xây dựng glp của
chính phủ đã ban hành về chiến lược phát triển ngành dược việt nam giai đoạn
2002 – 2010 [6] đến nay đã có 04 trung tâm đạt iso 17025 là thành phố hồ chí
minh, thừa thiên huế, phú thọ và cần thơ (ngày 17/8/2010 cần thơ đã khởi công
xây dựng trung tâm kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn glp với nguồn vốn gần 220 tỷ
đồng có khả năng kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm và phân tích ô
nhiễm thực phẩm [8]. trong hệ thống kiểm nghiệm, iso 17025 chỉ là khuyến
khích còn glp là bắt buộc các đơn vị kiểm nghiệm phải đạt nhưng iso và glp có
nhiều nội dung tương đồng gồm 2 phần cơ bản là : cơ sở vật chất, trang thiết bị
và các thủ tục, hướng dẫn nhằm đảm bảo kiểm sóat được tính chắc chắn, độ tin
cậy của kết quả phân tích [16]. tuy nhiên glp nặng về cơ sở vật chất, trang thiết
bị hơn. iso thiên về các thủ tục, hướng dẫn hơn. hiện nay nhiều trung tâm kiểm
10
nghiệm đang có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp theo tiêu chuẩn
glp. tùy thuộc vào từng tỉnh mà có thể cần được đầu tư ở mức độ nhất định về
cơ sở vật chất và danh mục tối thiểu trang thiết bị theo tiêu chuẩn đạt được glp.
* đối với các xí nghiệp sản xuất thuộc công ty cổ phần hay công ty tnhh. toàn
quốc đã có 93 đơn vị đạt thực hành tốt sản xuất thuốc (gmp) và có phòng kiểm
nghiệm đạt tiêu chuẩn glp [4] tự kiểm nghiệm được các sản phẩm mà công ty
sản xuất từ nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm và thành phẩm chủ động quản
lý được sản phẩm đảm bảo chất lượng mới đưa ra lưu thông trên thị trường.
1.3. một số nét về sự phát triển trung tâm kiểm nghiệm thanh hóa
trung tâm kiểm nghiệm thanh hóa có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc sở y tế về công tác kiểm tra, giám sát, kiểm nghiệm chất lượng thuốc,

mỹ phẩm và thực phẩm chức năng trên địa bàn toàn tỉnh. trung tâm được thành
lập tháng 6 năm 1967 có tên là trạm kiểm nghiệm dược phẩm thanh hóa với
nhiệm vụ kiểm nghiệm đánh giá chất lượng thuốc giúp các cơ sở sản xuất, điều
trị đảm bảo tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. bước vào thời
kỳ đổi mới khi đất nước phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, thuốc trở
thành hàng hóa và là loại hàng hóa đặc biệt do có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe con người. vì vậy thuốc chữa bệnh luôn phải được kiểm tra, kiểm soát và
kiểm nghiệm một cách chặt chẽ, đảm bảo chất lượng mới đưa ra sử dụng phục
vụ người tiêu dùng nhằm đạt hiệu quả ngày một tốt hơn. hơn nữa cuộc sống,
nhu cầu con người ngày càng tăng nên việc sử dụng nhiều loại mỹ phẩm để
chăm sóc, làm đẹp và dưỡng da trong đó không ít trường hợp đã ảnh hưởng đến
sức khỏe người dùng. trước tình trạng đó bộ y tế đã giao cho ngành kiểm
nghiệm trong cả nước kiểm nghiệm mỹ phẩm [1] nên trạm kiểm nghiệm dược
phẩm thanh hóa được giao thêm chức năng kiểm nghiệm mỹ phẩm và đổi tên
thành trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm và mỹ phẩm thanh hóa [12].
năm 2008 bộ y tế qui định cơ cấu tổ chức bộ máy y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc tw [3] trong hệ thống tổ chức có trung tâm kiểm nghiệm nhằm mở
rộng thêm chức năng nhiệm vụ, ngoài kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm còn có thể
thực hiện được các phép thử kiểm nghiệm khác chẳng hạn thực phẩm. vì vậy
trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm & mỹ phẩn thanh hóa đã đổi tên thành trung
11
tâm kiểm nghiệm thanh hóa [8] có chức năng nhiệm vụ kiểm nghiệm thuốc, mỹ
phẩm và thực phẩm chức năng.
trung tâm kiểm nghiệm thanh hóa nhận thức được rõ trách nhiệm và
nhiệm vụ trong giai đoại mới nhằm góp phần vào việc thực hiện chiến lược phát
triển ngành dược việt nam giai đoạn 2002 - 2010 của chính phủ với lộ trình đến
năm 2010 tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và kiểm nghiệm
dược phẩm đều phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt. năm 2002 sau khi được viện
kiểm nghiệm thuốc tw tập huấn về thực hành phòng kiểm nghiệm tốt (glp). đơn
vị đã tham mưu cho sở y tế và được lãnh đạo ngành đồng ý xây dựng kế hoạch,

lộ trình trung tâm kiểm nghiệm đạt glp, trước mắt di chuyển đơn vị ra cơ sở mới
thuận tiện giao thông, giao dịch công việc và quảng bá thương hiệu đảm bảo
xứng tầm với chức năng nhiệm vụ được giao. vì vậy dự án đầu tư xây dựng trụ
sở làm việc được chủ tịch ubnd tỉnh phê duyệt [13] và sau đó được bổ sung
thêm một số trang thiết bị cần thiết [14] với tổng mức đầu tư :
- xây lắp : 4.743.389.703 đồng.
- trang thiết bị : 1.299.032.000 đồng.
từ năm 2006 đến nay với sự đầu tư có chiều sâu về cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật và con người trung tâm đã từng bước chuẩn bị các điều kiện
cho việc xây dựng glp. về chuyên môn được đào tạo nâng cao chuyên ngành tại
viện kiểm nghiệm, tại trường đại học dược, học sau đại học và đại học từng
bước đáp ứng với những nhiệm vụ mới. tuy nhiên về lâu dài để đạt tiêu chuẩn
glp và phát triển bền vững còn phải chú trọng đầu tư đồng bộ ở nhiều hạng mục
cả trình độ năng lực con người, cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật.
mặc dù còn nhiều mặt hạn chế nhưng những năm qua trung tâm cũng đã
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao góp phần bình ổn thị trường thuốc trên địa
bàn tỉnh với sự có mặt hoạt động của 4 công ty cổ phần, 28 công ty tnhh, 15 chi
nhánh của các tỉnh ngoài, 27 bệnh viện huyện thị, 8 bệnh viện cấp tỉnh, 5 bệnh
viện tư nhân, gần 200 nhà thuốc tân dược, đông dược và gần 3000 điểm đại lý
bán thuốc [9] trải rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh.
bảng 2: kết quả một số chỉ tiêu đạt được trong 3 năm gần đây [9;10;11].
số tt các chỉ tiêu kết quả đạt được
2008 2009 2010
12
1 - mẫu thuốc
- mẫu mỹ phẩm
- mẫu tpcn
- mẫu thực phẩm
- mẫu e.coli
1140

6
50
5
0
1025
7
60
9
0
973
7
56
27
400
2 số hoạt chất kiểm tra 150 157 166
3 mẫu kém chất lượng 25 36 46
4 mẫu giả 0 03 03
5 kinh phí hoạt động 1.920 triệu 1.920 triệu 2.293 triệu
phần 2. đối tượng và phương pháp nghiên cứu
13
2.1. đối tượng nghiên cứu
trung tâm kiểm nghiệm thanh hóa. tập trung phân tích đánh giá thực trạng
vào những lĩnh vực chính cụ thể sau:
- nguồn nhân lực.
- cơ sở vật chất.
- trang thiết bị kỹ thuật.
2.2. phương pháp nghiên cứu
2.2.1. thiết kế nghiên cứu
mô tả hồi cứu các số liệu liên quan năm 2010 tại trung tâm kiểm nghiệm
thanh hóa.

2.2.2. phương pháp thu thập số liệu
- thu thập số liệu về nguồn nhân lực. sử dụng kỹ thuật thu thập số liệu hồi
cứu từ hồ sơ từng cán bộ lưu trữ tại đơn vị.
- thu thập số liệu về cơ sở vật chất. sử dụng kỹ thuật thu thập số liệu bằng
cách quan sát kết hợp khảo sát thông qua bản thiết kế xây dựng, bố trí các
phòng thí nghiệm.
- thu thập số liệu về trang thiết bị kỹ thuật. sử dụng kỹ thuật thu thập số
liệu bằng cách quan sát và hồi cứu từ các hồ sơ lưu liên quan đến thiết bị.
2.2.3. xử lý và phân tích số liệu
số liệu thu thập được tiến hành phân tích theo các tiêu chí của glp như
sau:
+ về tổ chức và nhân sự
+ hệ thống chất lượng
+ cơ sở vật chất
+ thiết bị phân tích và hiệu chỉnh thiết bị phân tích
+ thuốc thử và chất đối chiếu
+ tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp phân tích
+ mẫu thử
14
+ thử nghiệm và đánh giá kết quả
+ hồ sơ và tài liệu
+ an toàn trong phòng kiểm nghiệm
phần 3. nội dung và dự kiến kết quả đạt được
15
3.1. giải quyết mục tiêu 1: phân tích đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của trung tâm kiểm nghiệm thanh hóa theo
các tiêu chí glp việt nam.
3.1.1. về tổ chức và nhân sự
3.1.1.1. khái quát về tổ chức:
bảng 3: sơ đồ tổ chức tổ chức tổng quát

3.1.1.2. về nhân sự:
sở y tế viện kn thuốc
tw
giám đốc trung tâm
phó giám đốc
chuyên môn
phó giám đốc
chỉ đạo tuyến
phòng
kh-tc
phòng
hành
chính
phòng kiểm
nghiệm thuốc
phòng kn
mỹ phẩm
phòng kn
vs - tpcn
kh tc
đd
td
máy
vs
tpcn
16
bảng 4: biên chế, chủng loại cán bộ ở đơn vị.
số tên số lượng cán bộ
tt tổng
số

dscki dsđh
và tđ
cnkt trung
cấp

cấp
cán bộ
khác
1
đơn vị
2
ban giám đốc
3 phòng kn thuốc
4 phòng kiểm nghiệm
mỹ phẩm
5 phòng kiểm nghiệm
vs-tpcn
6 phòng kh tài chính
7 phòng hành chính
nhận xét:
3.1.1.3. so sánh thực trạng về tổ chức và nhân sự với tiêu chuẩn glp:
bảng 5: so sánh yêu cầu về tổ chức và nhân sự theo các tiêu chí glp.
số tiêu chí glp thực tế
tt có không thiếu
1
2
3
nhận xét:
3.1.2. hệ thống chất lượng
đề ra các qui định, mục tiêu, phương pháp và các hướng dẫn nhằm đảm

bảo kết quả phân tích. ví dụ phải có sổ tay chất lượng, các qui trình thao tác
chuẩn (sop công việc).
bảng 6: so sánh thực trạng trong hệ thống chất lượng theo các tiêu chí glp.
17
số tiêu chí glp thực tế
tt có không thiếu
1
2
3
nhận xét:
3.1.3. cơ sở vật chất
bảng 7: so sánh thực trạng về cơ sở vật chất theo các tiêu chí glp.
số tiêu chí glp thực tế
tt có không thiếu
1
2
3
nhận xét:
3.1.4. thiết bị phân tích và hiệu chỉnh thiết bị phân tích
3.1.4.1. khảo sát danh mục các thiết bị phân tích.
bảng 8: so sánh thực trạng về số lượng trang thiết bị theo yêu cầu glp.
số danh mục thiết bị số lượng
tt t.tế yêu cầu glp
1 máy hplc
2 máy quang phổ uv-vis
3 máy chuẩn độ điện thế
4 máy thử độ hòa tan
5 cân phân tích 10
-4
6 máy đo ph

7 cân xác định hàm ẩm
8 máy thử độ tan rã
9 máy đo góc quay cực
10 máy sắc ký khí
11 máy đo vòng vô khuẩn
12 máy định lượng nitơ toàn phần
18
13 bể lắc siêu âm
14 tủ sấy
15 tủ ấm
16 lò nung 1200
o
c
17 tủ lạnh
18 lab vi sinh
19 tủ hút khí độc
20 máy đo điểm chảy
21 quang phổ kế hồng ngoại
22 bộ sắc ký lớp mỏng
23 kính hiển vi
24 máy ly tâm
25 nồi cách thủy
26 nồi hấp
27 các loại dụng cụ khác trong phòng thí
nghiệm.
nhận xét:
3.1.4.2. khảo sát trang thiết bị kỹ thuật theo các tiêu chí glp.
bảng 9: so sánh thực trạng về trang thiết bị kỹ thuật theo các tiêu chí glp.
số tiêu chí glp thực tế
tt có không thiếu

1
2
3

nhận xét:
3.1.5. thuốc thử và chất đối chiếu
bảng 10: so sánh thực trạng về thuốc thử, chất đối chiếu và chuẩn đo lường theo
tiêu chí glp.
số tiêu chí glp thực tế
tt có không thiếu
19
1
hóa chất thuốc thử và chất đối chiếu có được đảm
bảo chất lượng khi đưa vào sử dụng không?
2 có qui trình tiến hành đánh giá nhà cung cấp (nhà
sản xuất) hóa chất thuốc thử hay không?
3 những nhà cung cấp tương lai có được đánh giá
trước khi gửi đơn đặt hàng cho họ không?
nhận xét:
3.1.6. tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp phân tích
bảng 11: so sánh thực trạng về tiêu chuẩn và phương pháp phân tích theo tiêu
chí glp.
số tiêu chí glp thực tế
tt có không thiếu
1
các dược điển và các hồ sơ tiêu chuẩn, tài liệu
tham khảo có được lưu trữ đầy đủ ở bộ phận tiêu
chuẩn hóa của đơn vị không?
2 các tiêu chuẩn có được ban hành chính thức bởi
người có trách nhiệm không?

3 hồ sơ sửa đổi, bổ sung, hiệu đính các tiêu chuẩn
có được cập nhật hệ thống và lưu trữ không?
4 hồ sơ tiêu chuẩn có được phân phối theo đúng qui
định không?
5 hồ sơ xây dựng hoặc thẩm định tiêu chuẩn có
được lưu trữ theo hệ thống từng tiêu chuẩn
không?
6 tiêu chuẩn để kiểm tra chất lượng có đúng với hồ
sơ đăng ký với bộ y tế không?
7 có qui về xây dựng và đánh giá các phương pháp
không có trong dược điển không?
nhận xét:
20
3.1.7. mẫu thử
bảng 12: so sánh thực trạng về mẫu thử, mẫu lưu theo tiêu chí glp.
số tiêu chí glp thực tế
tt có không thiếu
1
2
3

nhận xét:
3.1.8. thử nghiệm và đánh giá kết quả
bảng 13: so sánh thực trạng về thử nghiệm đánh giá kết quả theo các tiêu chí
glp.
số tiêu chí glp thực tế
tt có không thiếu
1
2
3

nhận xét:
3.1.9. hồ sơ và tài liệu
bảng 14: so sánh thực trạng về hồ sơ tài liệu theo tiêu chí glp.
số tiêu chí glp thực tế
tt có không thiếu
1
2
3
21
nhận xét:
3.1.10. an toàn trong phòng kiểm nghiệm
bảng 15: so sánh thực trạng về an toàn phòng thí nghiệm theo tiêu chí glp.
số tiêu chí glp thực tế
tt có không thiếu
1
2
3
4
nhận xét:
3.1.11. khiếu nại về kết quả
bảng 16: so sánh thực trạng về an toàn phòng thí nghiệm theo tiêu chí glp.
số tiêu chí glp thực tế
tt có không thiếu
1
có qui trình tiếp nhận và xử lý các khiếu nại
về kết quả kiểm nghiệm không?
2 có chỉ định những người chịu trách nhiệm
nhận, xem xét và đánh giá những khiếu nại
về kết quả kiểm nghiệm không?
3 việc xem xét điều tra có bao gồm:

+ xem xét lại hồ sơ kiểm nghiệm?
+ xem xét đối chiếu lại với mẫu lưu không?
+ đánh giá kết quả và rút ra kết luận?
3.2. gải quyết mục tiêu 2: xây dựng một số giải pháp nhằm thực hiện đạt các
yêu cầu glp.
22
từ phân tích thực trạng đã được so sánh ở trên theo các tiêu chí glp. kết
quả đưa ra những chỉ tiêu không có hoặc còn thiếu để xây dựng một số giải
pháp. xong để giúp cho đơn vị có được những chiến lược có tính khả thi và lâu
dài trong việc xây dựng cũng như triển khai thực hiện các giải pháp với các yếu
tố tác động đến quá trình xây dựng và duy trì hoạt động glp chúng tôi dùng
phương pháp của quản trị để phân tích swot.
+ cơ hội
+ thách thức
+ điểm mạnh
+ điểm yếu
bảng ///phân tích các yếu tố đe dọa và cơ hội ; điểm mạnh và điểm yếu:
các cơ hội – o các nguy cơ - t
phân tích swot
- có luật dược qh thông qua.
- chiến lược phát triển ngành
dược việt nam chính phủ
phê duyệt
- bộ y tế có các văn bản
hướng dẫn thực hiện như qui
chế lấy mẫu, qui chế quản lý
chất lượng thuốc, mp, tpcn
- qđ của ubnd tỉnh qui định
chức năng, nhiệm vụ và quan
tâm đầu tư cơ sở đạt glp

- sở y tế giao chỉ tiêu và chỉ
đạo thực hiện sát sao. có sự
phối kết hợp trong công việc
với một số phòng ban sở như
phòng qld, thanh tra, hành
nghề y dược tư nhân.
- có sự hỗ trợ chuyên môn,
đào tạo nghiệp vụ của viện
- thuốc đa dạng, phong
phú, nhiều dạng bào chế
mới, dạng phối hợp (thuốc
đa thành phần) mà phương
pháp kiểm nghiệm, hóa
chất, chất chuẩn, trang
thiết bị chưa đáp ứng được.
- mp, tpcn chứa nhiều
thành phần, hậu kiểm là
chính nên khó kiểm soát
nhất là một sản phẩm phân
phối đa cấp. quản lý nhà
nước thiết chế còn lỏng lẻo
lại chồng chéo.
- mặt trái của cơ chế thị
trường vì hám lời nên có
thể kinh doanh thuốc kém
chất lượng, thuốc giả làm
tinh vi, nhái mẫu mã,
nguồn gốc, xuất sứ không
23
kiểm nghiệm thuốc tw,

trường đh dược
- đem lại lòng tin và có sự
hợp tác thường xuyên với
các cơ sở kinh doanh dược
- có sự tiếp nhận các thông
tin về hiệu quả điều trị, giá
cả từ bác sỹ, người tiêu dùng
liên quan đến chất lượng
thuốc, mp và tpcn
rõ ràng hơn nữa còn ảnh
hưởng đến cán bộ kn cho
kết quả không trung thực.
- nguồn cán bộ làm kiểm
nghiệm giỏi, lâu năm
chuyển sang công việc
khác ngày càng nhiều
- địa bàn rộng, khó khăn
trong kiểm soát nhất là
vùng sâu, vùng xa
các điểm mạnh - s các chiến lược - so các chiến lược - st
- có sự đoàn kết trong
lãnh đạo và nhân viên vì
sự phát triển đơn vị
- có đội ngũ cán bộ
chuyên môn được đào tạo
ở ngành, nghề phù hợp,
nhiệt tình, kinh nghiệm có
nhiều năm làm kiểm
nghiệm.
- tăng cường kiểm tra, kiểm

soát các cơ sở theo qui chế,
lựa chọn những loại hay có
vấn đề chất lượng để lấy mẫu
- tận dụng nhanh chóng
nguồn vốn xây dựng glp
- tận dụng sự trợ giúp chuyên
môn của viện kn, sở y tế.
- tăng kn thuốc mới, hoạt
chất mới.
- ứng dụng hiệu quả các
phương pháp kn mà khả
năng nguồn nội lực sẵn có.
- thu thập thông tin để lựa
chọn loại sản phẩm hay có
vấn đề chất lượng.
- giáo dục cán bộ kn phải
trung thực, khách quan
- tăng cường kiểm tra,
kiểm soát các cơ sở cuối
nguồn
các điểm yếu - w các chiến lược - wo các chiến lược - wt
- dsđh thiếu nhất là
chuyên ngành kn
- kinh phí cho nckh, đào
tạo không có.
- máy móc thiết bị thiếu,
chất chuẩn thiếu, hóa chất
kn đắt nguồn tài chính lại
có hạn.
- tăng cường quan hệ, tích

cực đấu mối với các ngành
liên quan để được vốn cải tạo
nâng cấp và đầu tư ttb đạt glp
- khai thác dịch vụ kn tăng
thu nhập, thu hút và giữ được
cán bộ gắn bó với đơn vị
- xây dựng bộ chuẩn thứ cấp
- động viên cán bộ tích
cực, nhiệt tình với công
việc gắn bó với đơn vị.
- khuyến khích nckh ứng
dụng, tham khảo tài liệu tự
đào tạo với hình thức cầm
tay chỉ việc học hỏi lẫn
nhau.
24
- thu nhập thấp nên không
thu hút được cán bộ nhất
là người giỏi
- cơ sở vật chất, ttb thiếu
lạc hậu, chưa đạt glp
- hoạt chất kiểm tra được
ít, số lượng thuốc kiểm tra
chưa nhiều, một số chỉ
tiêu mp, tpcn chưa làm
được
- trình độ quản lý, chuyên
môn còn hạn chế
cho làm việc
- tăng cường đào tạo và đào

tạo lại phục vụ cho cả
chuyên môn và quản lý.
- nghiên cứu mở rộng kn một
số thuốc mới, hoạt chất mới
- lựa chọn những điểm
nóng để tập trung chỉ đạo
thực hiện.
- tập trung những loại sản
phẩm có khả năng kn được
- xây dựng bộ chuẩn thứ
cấp cho làm việc
từ đó xây dựng các giải pháp gồm:
3.2.1. giải pháp về nguồn nhân lực
xây dựng kế hoạch cho đào tạo nguồn nhân lực phục vụ lâu dài từ nguồn
cán bộ tại chỗ như: đào tạo đại học, sau đại học, chuyên sâu kỹ thuật kiểm
nghiệm tại các trường đại học, viện kiểm nghiệm thuốc trung ương.
3.2.2. giải pháp về cơ sở vật chất.
xây dựng dự án cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất các phòng thí nghiệm đạt
theo các tiêu chí glp trình sở y tế và ubnd tỉnh. đã được phê duyệt.
3.2.3. giải pháp về trang thiết bị kỹ thuật.
xây dựng dự án bổ sung thêm một số trang thiết bị kỹ thuật phù hợp ở
một trung tâm kiểm nghiệm tuyến tỉnh, đảm bảo phát huy khai thác hiệu quả
các trang thiết bị hiện có nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao
trình sở y tế và ubnd tỉnh. đã được phê duyệt.
3.4. kết quả sau khi áp dụng các giải pháp đã xây dựng
3.4.1. về nguồn nhân lực
bảng 16: kết quả thực hiện giải pháp về nguồn nhân lực.
số tt nội dung trước can thiệp sau can thiệp
25

×