1 | P a g e
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, Việt Nam cũng như
hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng đã từng bước được đổi mới và phát triển ngày càng đa dạng.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng diễn ra ngày càng gay gắt. Vì thế
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) đã
không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định mình là một bộ phận
không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng vốn huy động được trong xã
hội thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHNo & PTNT đã cung cấp một
lượng vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một
cách nhanh chóng, kịp thời cho quá trình sản xuất và tái sản xuất. Nhờ đó
mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế
được diễn ra một cách thuận lợi. Trên cơ sở đó, trong thời gian tới, để
phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát triển
chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng
thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai sẽ đóng vai trò rất
quan trọng đối với các tổ chức tài chính (TCTC), các NHTM nói chung
và NHNo&PTNT nói riêng, đó cũng là vấn đề đặt ra cho hoạt động huy
động vốn của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp. Nhằm phát
huy có hiệu quả chức năng là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, đáp
ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế của huyện, vấn đề cốt lõi
2 | P a g e
của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp là phải có định hướng
phát triển lâu dài cùng với những biện pháp huy động vốn một cách hiệu
quả để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ người dân.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, thông qua sự hướng dẫn của
quý thầy cô với những kiến thức đã được học ở trường, cũng như những
kiến thức thu nhận được trong thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại
NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp trong thời gian qua, tôi đã
chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp.
II. Mục tiêu nghiên cứu
- Phản ánh được thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT
huyện Tam Nông – Đồng Tháp giai đoạn 2010 – 2012.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động của NHNo&PTNT
huyện Tam Nông – Đồng Tháp giai đoạn 2010 – 2012.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
của NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp.
- Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
III.1. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT
huyện Tam Nông – Đồng Tháp trong giai đoạn 2010 – 2012.
III.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT huyện Tam Nông –
3 | P a g e
Đồng Tháp.
- Các số liệu liên quan đến việc huy động vốn tại NHNo&PTNT
huyện Tam Nông – Đồng Tháp được tập hợp qua 3 năm 2010 – 2012.
Các số liệu dùng để thực hiện phân tích đề tài đã được cung cấp từ phòng
Kế Toán NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng Tháp.
- Đề tài được thực hiện từ ngày 04/03/2013 đến ngày 10/05/2013.
IV. Phương pháp nghiên cứu
IV.1. Thu thập số liệu
- Sử dụng số liệu từ nguồn số liệu do NHNo&PTNT huyện Tam
Nông – Đồng Tháp cấp trong giai đoạn 2010 – 2012.
- Số liệu thu thập từ sách, báo, tạp chí ngân hàng, internet…
IV.2. Phân tích số liệu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là thu thập dữ
liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh. Từ kết quả thu được, có thể đưa ra các
nhận xét về thực trạng hoạt động và đề xuất các giải pháp phù hợp để
khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh.
V. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận
Trong phần nội dung có 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN TAM NÔNG – ĐỒNG THÁP
4 | P a g e
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN TAM NÔNG – ĐỒNG THÁP
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo điều 20 khoản 2 và 7 trong Luật các tổ chức tín dụng
5 | P a g e
(12/12/1997) của Việt Nam quy định: “Ngân hàng thương mại là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác
có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là thu hút vốn thông qua
những khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết kiệm và những khoản tiền gửi
khác từ các chủ thể trong nền kinh tế. Sau đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn
này để cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính trên thị
trường; đồng thời, trong quá trình kinh doanh NHTM còn thực hiện cung
ứng các dịch vụ trung gian thanh toán. Do vậy, NHTM đóng đóng một vai
trò quan trọng trong việc khơi thông các nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng các
nhu cầu đầu tư sinh lợi, góp phần đảm bảo cho nền kinh tế vận động nhịp
nhàng, hiệu quả.
1.1.2. Vai trò của NHTM
1.1.2.1. Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cần có vốn để đầu tư mua
sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh… mà nhu cầu
về vốn của họ luôn luôn lớn hơn vốn tự có, do đó cần phải tìm đến những
nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá
trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, tổ chức khác… NHTM là chủ thể
6 | P a g e
đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn
vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín
dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh
tế, nhờ đó mà các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… có điều kiện mở rộng
sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2.2. Là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh
nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… và sản xuất phải trên cơ
sở thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả,
khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời
gian, địa điểm… Vì vậy, doanh nghiệp không những cần phải nâng cao
chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch
toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa
công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở
rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp, những hoạt động này đòi hỏi
phải có một lượng vốn đầu tư lớn để đáp ứng được điều đó thì chỉ có
ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp giải quyết
những khó khăn trên, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường và
7 | P a g e
từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
1.1.2.3. Là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ hữu
hiệu để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín
dụng và hoạt động thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, NHTM đã
góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng
việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các
luồng tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng
một cách hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu cho quá
trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền
kinh tế góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia
đúng theo phương châm: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn
dắt thị trường”. NHTM ngày càng phát huy được vai trò công cụ đòn bẩy
của mình trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định.
1.1.2.4. Là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc
tế
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với
việc hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự
do, làm cho các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các
quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp
bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển
8 | P a g e
của nền kinh tế thế giới và NHTM là một bộ phận cấu thành nên sự phát
triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với
nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp
vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập ấy. Thông qua hoạt động
thanh toán, kinh doanh ngoại hối. quan hệ tín dụng khác với các NHTM
nước ngoài, NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương không
ngừng mở rộng và phát triển, thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính
trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế góp phần
quan trọng trong quá trình hội nhập.
1.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
Căn cứ vào tính chất kinh tế, nguồn vốn kinh doanh của NHTM
được chia làm hai bộ phận cơ bản, bao gồm: nguồn vốn tự có của ngân
hàng và nguồn vốn huy động hay còn gọi tài sản nợ.
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng
Bằng hiệu số giữa tổng tài sản có với tài sản nợ, đây là bộ phận
nguồn vốn mà khi sử dụng ngân hàng không phải cam kết hoàn trả cho
các chủ sở hữu, do vậy, nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất so với
các bộ phận nguồn vốn khác. Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
kinh doanh, thường không quá 10% trong tổng nguồn vốn, nhưng nguồn
vốn của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng trong hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai.
Căn cứ vào cơ chế tạo lập, nguồn vốn của ngân hàng được chia
9 | P a g e
thành các bộ phận sau:
1.2.1.1. Vốn điều lệ
Đây là số vốn mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động và được
ghi vào điều lệ. Tuỳ theo loại hình ngân hàng mà nó được hình thành từ
những nguồn khác nhau như: NHTM quốc doanh do ngân sách nhà nước
cấp; NHTM cổ phần do cổ đông góp vốn; ngân hàng lien doanh do các
đối tác góp vốn… Là lĩnh vực kinh doanh có ngành nghề, do vậy vốn
điều lệ của ngân hàng phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do NHTW
quy định.
Trong quá trình kinh doanh, vốn điều lệ thường xuyên được bổ
sung. Quá trình này được thực hiện qua 2 phương thức cơ bản:
- Phương thức tích tụ: Bắt nguồn từ các quỹ trong đó chủ yếu
nhất là quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân
hàng. Quy mô và tiến độ thực hiện quá trình này phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và tỷ lệ trích lập của các quỹ trong phương án phân
phối lợi nhuận của NHTM trong kỳ. Phương thức tích tụ vốn phải được
ngân hàng chú trong thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo lợi ích và gia
tăng giá trị tài sản đầu tư của những người chủ sở hữu ngân hàng. Đặc
biệt nó có tác động làm cho thị giá cổ phiếu của ngân hàng tăng lên trên
thị trường.
- Phương thức tập trung vốn: Trong những thời điểm cụ thể, cần
thiết phải tăng vốn điều lệ theo quy định của NHTW hoặc thực hiện chiến
10 | P a g e
lược phát triển quy mô kinh doanh trong tương lai mà nguồn vốn từ cụ
thể thực hiện qua các hình thức: bổ sung thêm từ ngân sách nhà nước; mở
rộng liên doanh; phát hành cổ phiếu… Tuy nhiên, khi tăng nguồn vốn
kinh doanh bằng phương thức này sẽ có ảnh hưởng đến cơ cấu ban điều
hành, cũng như chính sách kinh doanh của ngân hàng, lợi ích của những
cổ đông hiện hữu. Điều này, làm cho thị giá chứng khoán của ngân hàng
trên thị trường có thể thay đổi. Do vậy, khi đưa ra những quyết định huy
động them nguồn vốn kinh doanh theo các phương thức tập trung trên
phải được sự nhất trí của đại hội cổ đông, những người chủ sở hữu của
ngân hàng.
1.2.1.2. Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối
a. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
b. Quỹ dự phòng tài chính.
c. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
d. Lợi nhuận không chia.
Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm theo tỷ lệ quy
định. Ngoài ra, ngân hàng còn trích lập các quỹ sự nghiệp khác nhằm
thực hiện chính sách khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động
trong ngân hàng và các chính sách xã hội như: quỹ phúc lợi khen thưởng,
quỹ trợ cấp thôi việc, quỹ hữu trí…
1.2.2. Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ của ngân hàng, bộ
phận nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu
nguồn vốn kinh doanh. Thông qua huy động mang tính thường xuyên
11 | P a g e
trong quá trình kinh doanh như: tiếp nhận các khoản tiền gửi; tiền gửi tiết
kiệm, làm cho NHTM trở thành một trung gian tài chính tiêu biểu có mối
quan hệ rộng rãi với quan hệ khách hàng là doanh nghiệp và các tầng lớp
dân cư. Nguồn vốn huy động gồm:
1.2.2.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi
Thông qua các nghiệp vụ nhận tiền gửi thường xuyên, ngân hàng
đã huy động được một lượng vốn lớn từ khách. Căn cứ vào thời gian gửi
tiền và mục đích của khách hàng, có thể chia nguồn vốn này thành các bộ
phận sau:
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Với loại này, người gửi có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào
khi có nhu cầu, như thế ngân hàng sẽ rất khó kế hoạch hoá việc sử dụng
loại tiền này, nên loại tiền này luôn có số dư, lãi suất thấp vì thế khách
hàng thường duy trì số dư trong tài khoản tiền gửi thanh toán không
nhiều, chỉ vừa đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả của mình. Khách hàng có
thể yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho người
thụ hưởng, chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Mục đích chính
của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các
khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy, nó còn dược gọi là tiền gửi
thanh toán. Chủ tài khoản được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức
phí thấp, bởi vì người gửi tiền sẵn lòng bỏ qua một số tiền lãi để có một
tài sản có tính lỏng cao sử dụng trong cách hoạt động thanh toán mua
12 | P a g e
hàng. Những khoản chi phí của ngân hàng để duy trì loại tiền gửi thanh
toán bao gồm tiền thanh toán lãi và những chi phí trong việc phục vụ
thanh toán trên các tài khoản tiền gửi loại này như: xữ lý lưu trữ chứng từ
thanh toán; phí tổn chuyển tiền và chứng từ; cung cấp thông tin…
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền
gửi ghi rõ thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau
một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã được thoả thuận khi gửi tiền. Tuy
nhiên, ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước hạn khi có
yêu cầu, nhưng phải bị phạt tiền bằng việc chuyển từ mức lãi suất tiền gửi
có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn thấp hơn. Đối với các
loại tiền gửi có kỳ hạn mục đích của người gửi tiền là lợi tức, không quan
tâm đến việc tận dụng những tiện ích thanh toán do ngân hàng cung cấp.
Vì vậy, để tăng tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn ngân hàng có thể sử dụng
công cụ lãi suất và các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như
xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng… để tạo ra sự quan tâm thu hút khách
hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng cá nhân. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc
vào thời gian gửi tiền và sự thoả thuận giữa hai bên về những điều kiện
đảm bảo an toàn trong quan hệ tín dụng, đồng thời được xác định theo
nguyên tắc thời gian càng dài lãi suất càng cao.
c. Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào
13 | P a g e
ngân hàng để được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là
tiết kiệm có sổ. Về mặt kỹ thuật, dạng tiền gửi này người gửi tiền được
ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời
nó còn xác nhận số tiền đã gửi. Ngân hàng không cung cấp các dịch vụ
trung gian thanh toán cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm.
Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể
gửi nhiều lần và rút một phần hay toàn bộ theo yêu cầu do vậy loại tiền
này thường có lãi suất thấp. Tuy nhiên, khác với tiền gửi thanh toán,
người gửi không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho
người khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau
một thời gian nhất định. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước
hạn cũng có thể được đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thông thường, đây là hình thức
tiết kiệm trung và dài hạn, người tham gia ngoài việc được ngân hàng trả
lãi còn được ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để
mua sắm các phương tiện phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
1.2.2.2. Nguồn vốn đi vay
a. Phát hành các chứng từ có giá
Giống như các doanh nghiệp, ngân hàng cũng huy động vốn bằng
cách chủ động phát hành các giấy tờ có giá (hay còn gọi là các công cụ
nợ) như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng để huy động vốn nhằm
thực hiện những dự án đầu tư đã định.
14 | P a g e
Các công cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng
bán cho công chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những
người sở hữu các công cụ này được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn
cộng thêm khoản tiền lãi nhất định. Những công cụ nợ của ngân hàng là:
Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy
động những khoản vốn ngắn hạn.
Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ mà ngân
hàng dùng để huy động những khoản vốn trung – dài hạn. Việc huy động
vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng được thực hiện theo hai
phương thức: phát hành theo mệnh giá, phát hành bằng hình thức chiết
khấu.
Đây là một hình thức tương đối mới mẻ so với các NHTM của các
nước đang phát triển vì nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của
ngân hàng đó.
b. Vay của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác
Qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng, ngân hàng có thể khai thác
các khoản vốn nhàn rỗi từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Hoạt
động vay mượn này nhằm mục đích điều hoà nhu cầu vốn khả dụng và
đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên tục trong hệ thống ngân
hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng thường
ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay
kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
15 | P a g e
c. Vay của ngân hàng trung ương
Bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cấp phép hoạt động đều được
vay vốn tại NHTW trong trường hợp cần bổ sung vốn khả dụng theo hạn
mức tín dụng được cấp. Nghiệp vụ vay vốn này được NHTW thực hiện
dưới hình thức phổ biến là tái cấp vốn, bao gồm tái chiết khấu các loại
giấy tờ có giá và cho vay cầm cố hay thế chấp. Khoản vay này liên quan
đến lượng tiền cung ứng của NHTW, đến việc thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
1.2.2.3. Các nguồn vốn vay khác
Với những NHTM có các quan hệ quốc tế rộng lớn, có thể tranh
thủ các khoản vốn tín dụng hoặc tiếp nhận từ các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế.
1.2.2.4. Nguồn vốn khác
Đây là nguồn vốn NHTM tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực
hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của nhà nước; vốn
tiếp nhận để cho vay uỷ thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá
trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt…
1.2.3. Các yếu ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý – pháp luật
Hoạt động của ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ bởi khuôn khổ
pháp lý, các chính sách, các quy định của chính phủ, của NHTW… Trong
sự ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn
16 | P a g e
chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu
quả của việc huy động vốn, bởi khi chính sách của nhà nước, của NHTW
như: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
b. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Trong các hoạt động ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như: tốc độ tăng trưởng, thu nhập,
tình trạng thất nghiệp, lạm phát… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng
trưởng, sản xuất phát triển tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi
trường thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế
suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu
hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị
không ổn định. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng
tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác
trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới
công tác huy động vốn của ngân hàng.
c. Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi vì nó không chỉ tạo
thành kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn
là căn cứ để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Cơ cấu dân số
theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức sống của người dân… là cơ sở để
17 | P a g e
xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Do đó
ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường dân số trước khi đưa ra
chiến lược huy động vốn phù hợp.
d. Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình
thành quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh,
huyện xã, thành phố, nông thôn… tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng
quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết định chiến lược
huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và điều kiện khác
nhau.
e. Môi trường công nghệ
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác
động mạnh mẽ của công nghệ đặc biệc là công nghệ thông tin.
Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ,
cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới… nhờ có
công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phát triển, rút ngắn
thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác… giúp ngân hàng có
khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và
uy tín của ngân hàng.
f. Môi trường văn hóa
18 | P a g e
Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, thói quen,
tâm lý… trong việc sử dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu
dùng này sẽ ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở
những vùng mà người dân quen sử dụng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất
trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Hơn
nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh hưởng
dến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu
dùng và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động
sản…
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác
định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạn, điểm
yếu, cơ hội, thách thức, đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi
trường kinh doanh trong tương lai. Từ đó ngân hàng sẽ quyết định mở
rộng hay thu hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Với tác dụng lớn như vậy, nếu
chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai
thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu
quả.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy
động và lãi suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của
19 | P a g e
ngân hàng. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn
cạnh tranh với các tổ chức kinh tế khác trên thị trường vốn. Đặc biệt
trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho có sự khác biệt tương đối nhỏ về
lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ
một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
c. Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra
làm nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu
năm, giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm
với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi
suất…
d. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú,
linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy
nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các
tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của hình thức huy động càng cao thì
càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm
thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các
NHTM thường căn nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động
mới.
e. Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên thì sẽ có nhiều lợi thế hơn
20 | P a g e
các ngân hàng khác. Các ngân hàng luôn phấn đấu nâng cao chất lượng,
đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu tăng
thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về
dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để
các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
f. Chính sách phục vụ, quảng cáo
Ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên
chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để
thu hút khác hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu
hút khách hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có
nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối
quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, ngân
hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược
quảng cáo hợp lý để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ
của mình.
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng
1.2.4.1. Chỉ tiêu Vốn huy động / Tổng nguồn vốn (%)
Tỷ lệ này thể hiện được năng lực huy động vốn của ngân hàng
như thế nào, có khả năng huy động mạnh hay yếu, đồng thời nó chiếm
bao nhiêu phần trăm so với tổng nguồn vốn.
1.2.4.2. Chỉ tiêu từng loại tiền gửi / Tổng tiền gửi (%)
Chỉ tiêu này xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, giúp
21 | P a g e
ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí
đầu vào cho ngân hàng.
1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng
1.2.5.1. Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này giúp xác định hiệu quả tín dụng của một đồng
nguồn vốn và quy mô hoạt động của ngân hàng.
1.2.5.2. Dư nợ / Vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy
động, giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng so với
nguồn vốn huy động được.
1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
1.3.1. Đối với ngân hàng
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra gay
gắt thì vốn là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh.
Các nguồn vốn huy động sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng
được hoạt động của ngân hàng bởi nó được coi là yếu tố đầu vào thường
xuyên và chủ yếu nhất trong quá trình kinh doanh của một ngân hàng,
giúp ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư.
Nguồn vốn huy động giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt
trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh và củng cố vị thế trên
thương trường…Vì thế các NHTM luôn tìm cách phát triển nguồn vốn
của mình, tìm các biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả công tác huy động
22 | P a g e
vốn.
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay, nên hoạt động huy
động vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Do vậy, huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của ngân
hàng và ảnh hưởng rất lớn đến thành công hay thất bại trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2. Đối với khách hàng
1.3.2.1. Đối với dân cư
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho người dân các phương
thức tiết kiệm tiền hợp lý, an toàn và sinh lời. Nguồn tiền tiết kiệm trong
dân cư rất dồi dào, là điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh
doanh. Để thu hút được các nguồn vốn này các ngân hàng đã sử dụng
nhiều hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng. Điều này giúp người
dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với đặc điểm khoản
tiền của mình. Do đó, tâm lý người dân luôn mong ngân hàng đưa ra
được các hình thức huy động vốn hấp dẫn, có lợi cho cả hai bên.
1.3.2.2. Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản
tiền gửi thanh toán. Nếu ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì
sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động kinh doanh thêm trôi
chảy. Hơn nữa, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đều có quan hệ tín dụng
23 | P a g e
với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có
vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó, việc nâng
cao hiệu quả huy động vốn ở mỗi ngân hàng là rất cần thiết.
1.3.3. Đối với nền kinh tế
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn trong xã hội
được tập trung về một nơi, thuận lợi cho việc phân phối lại chúng, tránh
được tình trang lãng phí nguồn vốn. Với nền kinh tế thì hoạt động huy
động vốn là không thể thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó
huy động vốn là một trong những công cụ để kìm chế lạm phát.
Huy động vốn giúp cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhàng,
hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi NHTM có ý
nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
HUYỆN TAM NÔNG – ĐỒNG THÁP
2.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT huyện Tam Nông – Đồng
Tháp
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – tình hình kinh tế xã hội tại huyện
24 | P a g e
Tam Nông
Tam Nông là huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp, với diện tích tự
nhiên 46.081,86 ha, phía Bắc tiếp giáp các huyện Tân Hồng, Hồng Ngự,
phía Nam giáp huyện Thanh Bình, phía Đông giáp huyện Tháp Mười,
huyện Cao Lãnh và tỉnh Long An, phía Tây giáp huyện Hồng Ngự và
Thanh Bình.
Huyện có vị trí nằm ở trung tâm khu vực phía Bắc Tỉnh, có đoạn
sông Tiền và Quốc lộ 30 đi qua và có mạng lưới giao thông thuỷ bộ phân
bố đều khắp, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu hàng hoá và phát triển
kinh tế.
Huyện Tam Nông được hình thành từ ngày 05 tháng 5 năm 1969
trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Tam Nông là tên một huyện của
tỉnh Phú Thọ (miền Bắc) kết nghĩa với tỉnh Long Châu Sa.
Trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với thế mạnh là nông nghiệp,
cây lúa là mũi nhọn, với biện pháp chủ yếu là tập trung đầu tư cho công
tác thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, sử dụng giống mới ngắn ngày với những
biện pháp kỹ thuật canh tác mới, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế
tham gia, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế với mô hình nông nghiệp
– công nghiệp – thương mại du lịch, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có nhiều tiến bộ, tuy
vẫn còn trong tình trạng sản xuất nhỏ, sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh
25 | P a g e
song hiện nay thì công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện cũng có
bước tăng đáng kể.
Thương mại - dịch vụ được tập trung đầu tư và phát triển nhanh
theo hướng mở rộng về số lượng, quy mô và đa dạng về hình thức kinh
doanh. Hoạt động thương mại trên địa bàn huyện ngày càng phát triển do
cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư mở rộng, xây dựng mới các chợ đầu
mối và lồng ghép việc xây dựng các chợ nông thôn vào chương trình cụm
tuyến, dân cư thuận tiện cho việc kinh doanh mua bán.
Về lĩnh vực Tài chính - tín dụng, huy động vốn đầu tư phát triển
hàng năm đều tăng, mức vốn đầu tư tín dụng ngân hàng tăng lên hàng năm
đã góp phần tích cực tạo vốn cho dân nghèo có điều kiện vươn lên, góp
phần xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT
huyện Tam Nông – Đồng Tháp
NHNo&PTNT huyện Tam Nông là một trong những chi nhánh của
NHNo&PTNT Đồng Tháp, được thành lập vào ngày 10 tháng 06 năm
1983.
- Tên gọi: NHNo&PTNT huyện Tam Nông
- Tên giao dịch quốc tế: The Bank for Agriculture and Rual
Development of Tam Nong dicstrict.
- Địa chỉ: đường Nguyễn Chí Thanh, khóm 5, Thị trấn Tràm
Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
- Tell: (067).3827679 – (067).3827282
- Fax: (067).3828502