Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận văn kế toán giá thành công ty TNHH thông hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.88 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu !
Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của
đất nớc, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nớc ta đã có những bớc
phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-
ớc. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây
dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn đầu t lớn,
thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu
quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất,
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt đợc yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi
hỏi công tác kế toán phải đợc tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tợng,
đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đa
ra các biện pháp, phơng hớng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính
giá thành, thực hiện tốt chức năng là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý của kế
toán. Chi phí đợc tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành
sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp
phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu t, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Thông Hiệp, đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thành
Long và các cán bộ phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài Hoàn thiện hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông
Hiệp cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng
Ch ơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Ch ơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp.
Ch ơng III . Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp


tại công ty TNHH Thông Hiệp.
Hà nội, tháng 11 năm 2004
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sinh viªn
Hµ ThÞ Thao
Hµ ThÞ Thao - KÕ to¸n A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Ch ơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là hoạt động sản xuất vật chất quan trọng mang
tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng nh các
lĩnh vực hoạt động khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý, hoạt
động kinh doanh xây lắp ngày một thích nghi và phát triển.
Hoạt động kinh doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với các
hoat động khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh xây
lắp phải dựa trên những đặc điểm đó.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúccó quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu thụ theo giá dự
toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hóa của sản
phẩm không đợc thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ
còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phơng tiện thiết bị thi công, ngời lao động)

phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác
sản xuất phải có tính lu động cao và thiếu tính ổn định đồng thời gây nhiều khó
khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lợng công trình phải
đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải đợc tổ chức tốt, cho chất l-
ợng sản phẩm đạt nh dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình,
ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp đợc diễn ra dới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thờng phải thay
đổi, lựa chọn phơng án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ.
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian nh hao
mòn vô hình, thiên taiDo vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần
tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh
những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu t kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lợng công nhân và vật
liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ
giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
Sản xuất XDCB thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện
môi trờng, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hởng đến chất
lợng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do phải phá
đi, làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao cho có thể
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta phổ biến là theo ph-
ơng thức khoán gọn các công trình, HMCT, khối lợng hoặc các công việc cho các
đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà
còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ
phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao trách nhiệm

trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy
nhanh tiến độ thi công.
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ qui định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập
theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng
nh đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thờng xuyên so sánh
kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vợt, hụt dự toán và
đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình
các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục Vì thế phải
lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng
mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị
do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận thiết bị do đơn
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
vị chủ đầu t bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đợc ghi vào bên Nợ TK 002-Vật t,
hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu
và giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sởi ấm, điều
hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn
1.2. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
* Khái niệm.
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến
hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản là t liệu lao động,

đối tợng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất,
hình thành nên ba loại chi phí tơng ứng là chi phí về sử dụng t liệu lao động, chi phí
về đối tợng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá,
các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản
xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền với
kỳ hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan
đến khối lợng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch
toán, nó không đồng nhất với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu nh khi
mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhng sẽ không phải là
chi phí nếu mua về nhập kho cha sử dụng ngay trong kỳ, ngợc lại có những khoản
đợc tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí trích trớc)
Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc
quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà
phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất.
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
đợc phân theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh

doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Đối tợng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các công trình, hạng
mục công trình. Phơng pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập theo từng
hạng mục công trình, hạn mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu
sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí đợc
chia thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy
thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công
(kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công
nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng). Chi phí nhân công trực tiếp không
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp

bao gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công
nhân trực tiếp xây lắp, các khoản này đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao
máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy, chi phí về
nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công Cũng nh chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân điều
khiển máy thi công cũng đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các
bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát
sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp
(kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lơng phải trả toàn bộ
công nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận)
Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí
chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi
doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh và quản lý hành chính.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất
và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do
đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tợng cụ thể. Đó là các chi phí có liên
quan đến việc quản lý của doanh nghiệp nh: trả lơng cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lợng, chất lợng công
trình nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân định rõ chi phí trực tiếp, chi phí
gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí

nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu t của doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lợng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ
tiêu giá thành xây lắp đợc chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo địnhmức
và khung giá để hoàn thành khối lợng xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí
thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vợt
định mức và chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chi tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp
lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay
lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ sản
phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một quá
trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết
quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật
hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí sản
xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà

còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngợc lại, giá
thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng nhng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển
sang. Chi phí sản xuất không liên quan đến khối lợng, chủng loại sản phẩm hoàn
thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tợng
tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm là khác nhau.
Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt
và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết
kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm
thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản xuất,
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
cácbiện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính
là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua
sơ đồ sau:
CPSX dở dang ĐK CPSX phát sinh trong kỳ
A B C D
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp CPSX dở dang CK
Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD CD
Hay:
Tổng giá
thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản

xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.3.hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
* Nguyên tắc hạch toán
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 trong đó qui định rõ chế độ
chứng từ, TK sử đụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính Theo Quyết
định này, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
tuân theo các nguyên tắc sau:
- Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên, mà không dùng phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể,
- Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào
các đối tợng chịu chi phí, trớc hết phải tập hợp các chi phí này vào TK tập hợp chi
phí, sau đó tiến hành phân bổ các chi phí đã tập hợp cho các đối tợng chịu chi phí
theo tiêu thức phù hợp.
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: là thứ
tự các công việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành
một cách kịp thời theo tính chất và đặc điểm của ngành.
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất đợc thực hiện qua các b-
ớc sau:

Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp đến công trình, HMCT trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên
quan theo tiêu thức thích hợp.
Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
1.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại nh: giá thực tế của vật liệu chính, vật
liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao động khác
cần thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các
chi phí sử dụng cho máy thi công, đã tính vào chi phí sản sản xuất chung hay chi
phí quản lý doanh nghiệp. Giá trị thực tế đợc hạch toán vào khoản mục này ngoài
giá mua trên hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển.
Trong xây dựng cơ bản cũng nh các ngành khác, nguyên vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì phải phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp nh: định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, theo khối lợng thực hiện
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí nguyên
vật liệu phân bổ
cho từng đối t-
ợng
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu
cần phân bổ
x

Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tợng
Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra công
trình. Trờng hợp thi công nhận vật t từ kho vật t của doanh nghiệp thì căn cứ vào
nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật t các đơn vị sẽ viết phiếu xin lĩnh
vật t sử dụng, sau khi đợc duyệt bởi ngời có thẩm quyền, bộ phận cung ứng vật t lập
phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và bộ phận cung ứng
ký vào phiếu. Ngời nhận vật t sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ kho ghi số lợng
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
vật t thực xuất và cùng ngời nhận vật t ký vào phiếu. Định kỳ, kế toán xuống lấy
phiếu xuất kho và ghi số tiền vào phiếu
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn
kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp. Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng (công
trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán
riêng). Nội dung phản ánh của TK 621 nh sau:
Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết .
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch toán nh sau:
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Trờng hợp thu mua vật liệu chuyển đến chân công trình, không qua kho:

Nợ TK 621(chi tiết đối tợng): giá mua không thuế GTGT
Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, : tổng giá thanh toán
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyềt toán tạm ứng về khối
lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật
liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 1413: kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- Trờng hợp vật liệu không dùng hết nhập kho hay bán thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152,
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
công trình, hạng mục công trình
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tợng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng)
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
1.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực là những khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, tiền
thởng, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công
nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích theo lơng tính vào chi phí
trên quỹ lơng công nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca. Chi phí nhân công trực tiếp
đợc tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình theo phơng pháp trực tiếp.
Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp nh: định mức tiền lơng,
khối lợng công việc Công thức phân bổ tơng tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng ngày, tổ trởng tổ sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động thực

tế của từng công nhân trong tổ thông qua bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ.
Cuối tháng, tổ trởng tổ sản xuất và phụ trách bộ phận thi công ký nhận vào bảng
chấm công và phiếu báo làm thêm giờ và chuyển lên kế toán làm bảng tính lơng.
Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng làm khoán kế toán
tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Để phản ánh chi phí nhân công
trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này
không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng (công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán riêng) và có kết cấu nh
sau:
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
TK 154(1541)
Thuế GTGT đầu
vào
TK133(1331)
TK 621
Sơ đồ 1.1: hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331
Mua NVL sử dụng trực tiếp
không qua kho
Xuất kho NVL sử dụng cho
sản xuất
Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán
về khối l ợng xây lắp hoàn thành bàn giao
TK 152
TK1413
TK 111,152,
NVL sử dụng không hết
bán, nhập lại kho
K/C CP NVL trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp

Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.
Trình tự hạch toán nh sau:
- Phản ánh số tiền lơng, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh
nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 3341, 3342
Có TK 111, 112
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng, khi quyết toán tạm ứng về khối
lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí
nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết đối tợng)
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công
nh: máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, Chi phí sử dụng máy thi công
là chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lợng xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi
công gồm hai loại sau:
- Chi phí thờng xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy thi công, gồm:
+ Chi phí cho nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy (không bao gồm các
khoản trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca)
+ Chi phí vật liệu cho máy (xăng dầu, )

+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi công
+ Chi phí khấu hao máy
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử,
vận chuyển máy thi công,
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Trờng
hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử
dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Kết cấu của
TK 623 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
TK154(1541)
Sơ đồ 1.2: hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334,111
TK622
TK1413
L ơng và phụ cấp phải trả cho
CNTTSX (cả thuê ngoài)
Quyết toán l ơng đội nhận khoán
về khối l ợng xây lắp hoàn thành
Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các
công trình, hạng mục công trình
TK 623 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng

máy thi công. Cụ thể:
- Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
+ Toàn bộ chi phí thuê máy đợc tập hợp vào TK623
Nợ TK 623 (6237): giá thuê cha thuế
Nợ TK 1331; thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, : tổng giá thuê ngoài
+ Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng đối tợng.
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623 (6237)
- Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên quan
đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối
tợng.
+ Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ
máy thi công:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 3341, 3342, 111,
+ Tập hợp chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng:
Nợ TK 623 (6232, 6233)
Có TK 152, 153
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
+ Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Giá thuê không có VAT
VAT đầu vào đ ợc khấu trừ
TK331,111, 112
Sơ đồ 1.3: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
TK623

TK154
TK133
K/C chi phí sử dụng MTC
theo từng công trình
Chuyên đề tốt nghiệp
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi
phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền cho máy thi công:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,
+ Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công;
Nợ TK 111, 112, 152,
Có TK 623
+Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tợng:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 623
Quy trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp

- Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn bộ chi phí liên
quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627
chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 1543-chi tiết đội máy
thi công để tính giá thành ca máy, giờ máy. Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi
công phục vụ cho từng đối tợng theo giá thành ca máy hoặc giờ máy và số ca máy,
giờ máy phục vụ cho từng đối tợng. Cụ thể:
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực

hiện phơng thức cung cấp lao vụ lẫn nhau:
Nợ TK 623: giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng
Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ
của đội máy thi công phục vụ cho các đối tọng
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp
thực hiện phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau): kế toán ghi hai bút toán
BT1: Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ
của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng trong nội bộ
BT2: Phản ánh giá bán nội bộ:
Nợ TK 623: giá bán nội bộ
Nợ TK 133 (1331): thuế đầu vào đợc khấu trừ nếu có
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
TK111, 112, 152
TK133
TK152, 153
TK1413
TK334,111
TK331,111
TK154 (1541)
TK214
TK623
Tiền l ơng phải trả cho công
nhân điều khiển máy
Chi phí VL, CCDC xuất
dùng cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi
công

Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng
máy thi công
Chi phí của đơn vị nhận khoán
nội bộ khi duyệt quyết toán
Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng
máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào đ ợc
khấu trừ (nếu có)
Sơ đồ 1.4: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong tr ờng hợp
đội xây lắp có máy thi công riêng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 3331: thuế đầu ra phải nộp nếu có
+ Trong trờng hợp đội máy thi công phục vụ bên ngoài. Kế toán ghi hai bút
toán sau:
BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài:
Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài
Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công) : giá thành dịch vụ
của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng bên ngoài
BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tợng bên ngoài:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
Sơ đồ 1.5: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trờng hợp công ty có
tổ chức đội máy thi công riêng.
1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất nhng
không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Chi phí sản xuất chung trong các
đơn vị xây lắp bao gồm:

- Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lơng chính, lơng
phụ của nhân viên quản lý đội.
- Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý đội
hoặc sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công,
quản lý đội nh: cây chống gỗ, xà gồ, côp pha, bảo hộ lao động
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
TK 621
TK154 (1543)
TK 622
TK 627
TK 512
TK 152, 111
TK623
TK 632
NVLTT sử dụng
cho máy thi công
Chi phí NCTT điều
khiển máy thi công
Chi phí SXC của
đội máy thi công
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC
Giá bán nội bộ về chi phí sử dụng MTC (tr
ờng hợp doanh nghiệp thực hiện ph ơng thức
bán lao vụ máy lẫn nhau)
Giá trị đội MTC phục vụ cho các đối t ợng (tr ờng hợp doanh
nghiệp thực hiện ph ơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau)
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ (tr ờng hợp doanh

nghiệp thực hiện ph ơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau).
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy móc cho
quản lý đội, kho tàng, bến bãi phục vụ thi công công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, điện thoại, nớc
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách
Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công
trình thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu liên quan
đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải tiến hành phân bổ cho từng đối t-
ợng theo các tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh
trong phạm vi toàn tổ, đội kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở
chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp)
Trình tự hạch toán nh sau:
- Phản ánh tiền lơng, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội,
tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên tổng số tiền l-
ơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152, 153
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 6274
Có TK 214
- Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ
này:
Nợ TK 627

Có TK 142, 242: phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn
Có TK 335: trích rrớc chi phí phải trả
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi
phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sản xuất chung
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 627
Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112, 331,: tổng giá thanh toán
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112, 1388, 152,
Có TK 627
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng sử dụng:
Nợ TK 154 (Chi tiết đối tợng)
Có TK 627 (Chi tiết đội, bộ phận)
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thực hiện qua sơ đồ sau:
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Tổng hợp chi phí sản xuất.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm trong
xây lắp đợc tiến hành theo từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình, ) và
chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK 154 (1541). TK 1541 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hoàn thành.
TK 154 có số d nợ và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.
Trình tự hạch toán nh sau:
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tợng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (Chi tiết đối tợng)
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tợng)
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
TK1421, 242,335
TK1413
TK154 (1541)
TK627
334,338
Tiền l ơng phải trả NVQL đội và
các khoản trích theo l ơng phải trả
công nhân viên toàn đội
Chi phí khấu hao TSCĐ của
đội xây lắp
Các khoản ghi giảm chi phí SXC (phế liệu
thu hồi, vật t xuất dùng không hết)
Chi phí của đơn vị nhận khoán
nội bộ khi duyệt quyết toán
TK152, 153
TK214
Chi phí VL, CCDC xuất

dùng cho đội xây lắp
Phân bổ dần chi phí trả tr ớc
và trích tr ớc chi phí phải trả
Phân bổ hoặc K/C chi phí SXC cho các công
trình ,hạng mục công trình có liên quan.
TK331,111
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
Chi phí bằng
tiền khác
Thuế GTGT đầu vào đ ợc khấu trừ (nếu có)
TK133
Sơ đồ 1.6: hạch toán chi phí sản xuất chung
111,112, 1388, 334
Chuyên đề tốt nghiệp
Có Tk 623
- Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 (1541Chi tiết đối tợng)
Có TK 627 (Chi tiết bộ phận)
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí
Nợ TK 1541
Có TK 111, 112, 152,
- Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao hay chờ tiêu thụ
Nợ TK 632: giá trị bàn giao cho chủ đầu t
Nợ TK 155: sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ
Có TK 154 (1541.Chi tiết đối tợng)
Quy trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK1541
Các khoản ghi giảm chi phí


TK155,632
K/c chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển giá thành công trình hoàn
bàn giao cho bên A hay chờ tiêu thụ
TK623




* Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp dở dang trong kỳ cha đ-
ợc ,chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang tức là tính toán, xác định chi
phí sản xuất đã phát sinh liên quan đến khối lợng sản phẩm cha hoàn thành cuối kỳ
theo một nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một
trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm
xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trớc hết phải tổ chức kiểm kê chính
xác khối lợng xây lắp cha hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức
độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang so với khối lợng hoàn thành theo quy
ớc của từng giai đoạn thi công trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
TK 627
K/c (phân bổ) chi phí sản xuất chung
TK621
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK111, 112, 152,138
K/c (phân bổ) chi phí sử dụng MTC
Chuyên đề tốt nghiệp
có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phân kỹ thuật với tổ chức lao động để xác định
mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang.

Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phơng
thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa ngời nhận thầu và ngời
giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ
thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm
mà tại đó có thể xác định đợc giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lợng
xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc tính theo chi phí
thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai
đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán
của chúng. Trên cơ sở tài liệu kiểm kê cuối kỳ, giá trị xây lắp dở dang sẽ đợc tính
nh sau:
Giá trị
của khối
lợng xây
lắp dở
dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế khối
lợng xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối l-
ợng thực hiện trong kỳ
x
Giá trị
của khối
lợng xây
lắp dở
dang cuối

kỳ theo dự
toán
Giá trị của khối lợng
xây lắp hoàn thành
theo dự toán
+
Giá trị của khối lợng
xây lắp dở dang cuối
kỳ theo dự toán
1.3.7. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính giá
thành toàn bộ sản phẩm xây lắp.
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh
xây lắp cũng tơng tự nh trong các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do đặc điểm của
hoạt động xây lắp, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan
đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ đợc phân bổ cho từng đối tợng (công trình, hạng
mục công trình xây lắp) để tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp. Công thức
phân bổ nh sau:
Chi phí bán hàng
(hoặc chi phí quản
lý doanh nghiệp )
phân bổ cho sản
phẩm xây lắp hoàn
thành trong kỳ
=
Tổng chi phí bán hàng (hoặc
chi phí quản lý DN) chờ kết
chuyển đầu kỳ và phát sinh
trong kỳ
x
Chi phí nhân

công trực tiếp
của sản phẩm
xây lắp hoàn
thành trong
kỳ
Tổng chi phí nhân công trực
tiếp của sản phẩm xây lắp
hoàn thành trong kỳ và dở
dang cuối kỳ
Chi phí bán
hàng (hoặc
chi phí
QLDN chờ
= Chi phí bán
hàng (hoặc
chi phí
QLDN) chờ
+ Chi phí bán
hàng thực tế
(hoặc chi phí
QLDN) phát
- Chi phí bán
hàng (hoặc chi
phí QLDN)
phân bổ cho sản
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
kết chuyển
cuối kỳ)
kết chuyển

đầu kỳ
sinh trong kỳ
phẩm xây lắp
hoàn thành
trong kỳ
Tổng chi phí nhân công
trực tiếp của sản phẩm
xây lắp hoàn thành trong
kỳ và dở dang cuối kỳ
=
Chi phí nhân công
trực tiếp của sản
phẩm xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí nhân công
trực tiếp của sản
phẩm xây lắp phát
sinh trong kỳ
Giá thành toàn
bộ sản phẩm xây
lắp hoàn thành
trong kỳ
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
xây lắp hoàn
thành trong kỳ
+
Chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm xây
lắp hoàn thành trong kỳ
1.3.8. Hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm theo phơng thức
khoán gọn
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp xây lắp ở n-
ớc ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ) có thể nhận khoán gọn khối lợng
công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền
lơng, vật liệu, công cụ thi công, chi phí chung.
Phơng thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đội thi công
là phơng thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trờng. Nó gắn với lợi ích vật chất
của ngời lao động với khối lợng, chất lợng sản phẩm cũng nh tiến độ thi công công
trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh, lựa chọn phơng thức
tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của tổ, đội
Trong các doanh nghiệp áp dụng phơng thức khoán gọn công trình, hạng mục
công trình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đợc tiến
hành nh sau:
* Hạch toán tại đơn vị giao khoán.
Trờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
- Khi tạm ứng vật t, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141(1413. Chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có TK 152, 153, 111,
- Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng
xây lắp đã hoàn thành bàn giao, kế toán phản ánh số chi phí thực tế:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 1331: Thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu có
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 141 (1413): giá trị xây lắp giao khoán nội bộ
- Trờng hợp giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả lớn hơn số đã tạm ứng,

ghi nhận hay thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị)
Có TK 111, 112, 3388,
- Trờng hợp số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải thu
hồi ghi:
Nợ TK 111, 112, 334, 1388,
Có TK141 (1413. Chi tiết đơn vị)
Đơn vị giao khoán sử dụng TK141 (1413)- đợc mở chi tiết cho từng đơn vị
nhận khoán để phán ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải mở
sổ theo dõi khối lợng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công
trình trong đó phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản
mục chi phí.
Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn
vị giao khoán trờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế
toán riêng
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
TK111,112,334, 1388
TK152,153,
111,112,
TK141 (1413)
TK621, 622,
623, 627
TK1331
Tạm ứng vật t , vốn và bổ
sung số thiếu cho đơn vị
nhận khoán
Quyết toán tạm ứng về giá trị khối l
ợng xây lắp hoàn thành bàn giao
Thuế GTGT đ ợc

khấu trừ
Thu hồi số đã tạm ứng lớn
hơn giá trị giao khoán
TK 111, 112, 3388,
Bổ sung số tạm ứng thiếu
cho đơn vị nhận khoán

×