Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích các chỉ số CAMELS của ngân hàng Habubank + phân tích bằng excel trong đính kèm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.01 KB, 15 trang )

Phân tích chỉ số Camels Habubank
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ CAMELS NGÂN HÀNG
CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI (HABUBANK)
1.Giới thiệu tổng quan về Habubank:
1.1 Tên gọi: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nhà
Hà Nội
Địa chỉ: B7 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 38460135
Số fax : (84-4) 38235693
Email :
Website : habubank.com.vn
Được thành lập vào năm 1989 và là ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tiên của Việt Nam, mục tiêu ban đầu của
Habubank là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực
phát triển nhà. Với các cổ đông gồm: Ngân hàng đầu tư
phát triển, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và một số
doanh nghiệp quốc doanh. Giấy phép kinh doanh của
Habubank có giá trị 99 năm.
1.2. Vốn điều lệ:
Tính đến 31/12/2009 vốn điều lệ của HBB là
3.000.000.000.000 đồng
2. Phân tích Nhóm chỉ tiểu Camels của HABUBANKS:
1
Phân tích chỉ số Camels Habubank
2.1 Nhóm chỉ tiêu về an toàn vốn “C”(Capital
adequacy ratio):
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Vốn điều lệ 2.000 2.800 3.000
Hệ số an toàn vốn
(CAR)


10,72% 10,97% 10,09%
Theo thông lệ quốc tế
đối với nền kinh tế
đang phát triển (CAR)
14%-16% 14%-16% 14%-16%
Vốn điều lệ của ngân hàng không ngừng tăng qua các năm
với tỷ lệ năm sau gấp đôi năm trước đến nay đáp ứng theo
yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu của Ngân Hàng Nhà Nước
(NHNN) qui định 3.000 tỷ đồng.
2
Phân tích chỉ số Camels Habubank
Hệ số an toàn vốn của ngân hàng cao hơn mức qui
định của NHNN và gần tương đương với bình quân của
toàn hệ thống ngân hàng, điều này chứng tỏ ngân hàng
nằm trong nhóm những ngân hàng có hệ số an toàn vốn
trung bình. Tuy nhiên hệ số này vẫn thấp hơn so với chuẩn
yêu cầu quốc tế đối với các nước đang phát triển phải đạt
14 đến 16%. Mặc dù vậy hệ số an toàn vốn của ngân hàng
rất ổn định tăng giảm không nhiều qua các năm, điều này
cho thấy ngân hàng chú trọng cân đối giữa vốn vay và vốn
tự có ở một mức nhất định.
2.2 Nhóm chỉ số về chất lượng tài sản “A” (Asset
quality):
Chất lượng tài sản được đánh giá theo nhóm chỉ tiêu:
tín dụng hóa khu vực tín dụng, điều này đồng nghĩa với tập
trung rủi ro vào một khu vực nếu xảy ra khủng hoảng cục
bộ một ngành mà nghành đó lại là ngành ngân hàng đang
cho vay sẽ gây ra rủi ro hệ thống ngân hàng hoặc cũng
tương tự vậy theo loại hình doanh nghiệp, thành phần kinh
tế nếu xảy ra khó khăn trong một loại hình hoặc thành

phần kinh tế nào đó do chính sách qui định của nhà nước
thì rủi ro mất vốn của ngân hàng tăng cao. Tỷ lệ đầu tư
3
Phân tích chỉ số Camels Habubank
chứng khoán trên tổng tài sản đây là mức rủi ro của tiềm
ẩn của các ngân hàng vì các hoạt động trên thị trường khó
mà điều chỉnh được vì hoạt động thị trường theo quan hệ
cung cầu. Ngoài ra tỷ lệ đòn bẩy tài chính thể hiện khả
năng sử dụng vốn vay của hệ thống, đòn bẩy cao đồng
nghĩa với khả năng trả nợ nhiều và rủi ro cao nếu kinh
doanh không hiệu quả, ngược lại tỷ lệ này thấp sẽ gây lãng
phí vốn vì khả năng chiếm dụng vốn kém.
2.2.1 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ:
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Nợ xấu/Tổng
dư nợ
1.21% 1.03% 1.71%
Nợ quá hạn Ngân hàng nằm trong giới hạn an toàn theo
qui định của ngân hàng nhà nước ( nợ xấu dưới 3%), tuy
nhiên đây là số liệu báo cáo của ngân hàng tính chính xác
chưa cao.
2.2.2 Tập trung hóa khu vực tín dụng:
Stt Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1 Tập trung hóa khu 0,46 0,50 0,51

4
Phân tích chỉ số Camels Habubank
vực tín dụng
2 Theo loại hình doanh
nghiệp
Doanh nghiệp nhà
nước 5% 10.4% 6,52%
Công ty cổ phần,
TNHH, Doanh nghiệp
tư nhân 65%
69.14
%
71,23
%
Công ty liên doanh 1.02% 1.03% 0,98%
Công ty 100% vốn
nước ngoài 3% 1.04% 0,26%
Hợp tác xã 1.00% 1.01% 0,48%
Cá nhân
29%
17,74
%
20,53
%
3 Theo thành phần
kinh tê
Thương mại 65.94% 49,46% 50,25%
Nông lâm nghiệp
0.98%
14,68

%
16,78
%
Sản xuất và gia công
chế biến 3.8%
13,97
%
15,80
%
Xây dựng 8.68% 1,75% 1,30%
Kho bãi, giao thông
vận tải và thông tin
liên lạc 1.99% 0.11% 0,24%
5
Phân tích chỉ số Camels Habubank
Các ngành nghề khác 18.61
%
20.03
%
15,63
%
4 Tỷ lệ đầu tư chứng
khoán/Tổng tài sản
10,55% 15,27% 21.20%
5 Tỷ lệ tác dụng đòn
bẩy 10,0 7,9 9.0
Tín dụng của ngân hàng tập trung chủ yếu vào doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại,
ngân hàng tập trung cho vay các doanh nghiệp trên 65%
tổng dư nợ là một dấu hiệu không tốt của việc tập trung tín

dụng. Mặc khác tập trung quá nhiều vào khu vực thương
mại là một dấu hiệu tổn hại nghiêm trọng đối với hệ thống
tài chính của ngân hàng mà cả hệ thống ngân hàng nếu có
khủng hoảng xảy ra. Ngân hàng có điều chỉnh tỷ lệ cho
vay thương mại giảm xuống 50% vào năm 2008 nhưng
điều này chưa hạn chế được những rủi ro tiềm ẩn.
Ngân hàng không hoạt động cho vay ngoại tệ mà chỉ
tập trung vào việc thu đổi ngoại hối thu phí nên không bị
ảnh hưởng của tín dụng ngoại tệ.
Nợ quá hạn Ngân hàng nằm trong giới hạn an toàn
theo qui định của ngân hàng nhà nước, tuy nhiên đây là số
liệu báo cáo của ngân hàng tính chính xác chưa cao.
6
Phân tích chỉ số Camels Habubank
Tỷ lệ đầu tư chứng khoán của ngân hàng khá cao trên
10% điều này cũng cho thấy ban quản trị của ngân hàng
thích kinh doanh mạo hiểm, nhất là hoạt động mạnh trong
lĩnh vực chứng khoán, việc này đã gây ra một khoản thiệt
hại 58 tỷ đồng vào năm 2008 cho ngân hàng.
Đồng thời với việc mạo hiểm nhưng ngân hàng cũng
chú trọng việc sử dụng vốn tự có hơn vốn vay nhằm hạn
chế rủi ro, chính vì thế ngân hàng không sử dụng nhiều
đòn bẩy tài chính luôn thấp hơn 10, trong khi theo chuẩn
kinh doanh thì phải từ 14 đến 15 mới là hiệu quả.
2.3 Quản trị lành mạnh “M” (Management
soundness):
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tỷ lệ chi phí trên tổng
doanh thu 84% 87% 85%
Thu nhập trên một lao

động/nhân viên
(đồng/tháng)
6.320.00
0
6.520.00
0
7.321.00
0
Gia tăng số lượng các định
chế tài chính
(Chi nhánh và phòng giao
dịch) 12 4 10
7
Phân tích chỉ số Camels Habubank
Năm 2009, Habubank đã hạ thấp chi phí trong doanh
thu so với năm2008 Điều này chứng tỏ khả năng quản lý
chi phí của HBB năm 2009 có tiến bộ.
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu của ngân hàng đạt khá cáo trên
85% cao hơn toàn ngành điều này cho thấy ngân hàng
quản lý chi phí không hiệu quả, chi phí quá cao làm ảnh
hưởng đến khả năng sinh lợi của hệ thống.
Bù lại với việc tăng cao chi phí nhưng nhân viên được
hưởng một mức lương cao và tăng qua các năm, đặc biệt
tăng cao hơn tỷ lệ trượt giá, ngân hàng chú trọng vào đội
ngũ nhân lực. Đồng thời việc mở rộng phạm vi hoạt động
chưa được chú trọng đến nay ngân hàng chỉ hơn 42 chi
nhánh và phòng giao dịch đã nói lên điều đó, ngân hàng
không chú trọng cho vay trong lĩnh vực nông lâm nghiệp
và chỉ tăng các trọng số trong các năm gần đây (đã được
phân tích trong phần cho vay các thành phần kinh tế).

Quản trị lành mạnh của ngân hàng chưa giảm được
chi phí hoạt động nhưng có chú trọng vào yếu tố con
người, đây là một điểm đáng được ghi nhận và có khả
năng ngân hàng sẽ hoạt động tốt hơn trong tương lai.
8
Phân tích chỉ số Camels Habubank
Thu nhập (Earning)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tỷ suất sinh lời trên tài sản
(ROA) 1,55% 1,49% 1,39%
Lãi ròng
365.6
32
352.1
67
407.5
47
Tổng tài sản
23.518.68
4
23.606.71
7
29.240.37
9
Tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ (ROE) 15% 12% 13%
Lãi ròng
365.6
32
352.1

67
407.5
47
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM) 2,69% 3,01% 2,41%
Thu nhập lãi từ cho vay (A)
2.115.9
14
2.541.2
48
2.408.0
16
Thu nhập từ chứng khoán
(B), gồm:
9.0
74
(51.2
35)
47.3
51
Thu từ mua bán chứng
khoáng kinh doanh
9.0
74
7.6
39
32.1
92
Thu từ mua bán chứng
khoáng đầu tư


-
(58.8
74)
15.1
59
Chi phí trả lãi cho tiền gửi 1.492.9 1.780.4 1.749.4
9
Phân tích chỉ số Camels Habubank
huy động (C ) 59 22 22
Tổng tài sản(D)
23.518.68
4
23.606.71
7
29.240.37
9
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận
biên -0,73% -0,95% -0,75%
Thu nhập ngoài lãi (A), gồm:
123.1
91
155.4
52
193.3
03
Thu từ hoạt động dịch vụ
103.3
17
131.5

64
122.4
06
Thu từ kinh doanh ngoại hối
2.7
18
7.6
39
32.1
92
Thu từ hoạt động khác
4.3
56
5.3
00
29.5
15
Thu từ góp vốn, mua cổ phần
12.8
00
10.9
49
9.1
90
Hiệu suất sinh lời trên tài sản của ngân hàng khá tốt 1.39%
nhưng vẫn thấp hơn mức chuẩn quốc tế qui định là 2%-
2,5% mới đạt hiệu quả tốt. Suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu đạt khá tốt trong năm 2007,2008 nhưng đến năm 2009
do chi phí tăng cao nên Roe của ngân hàng thấp hơn mức
lãi suất cho vay và rất thấp so với toàn hệ thống ngân hàng.

10
Phân tích chỉ số Camels Habubank
Thu nhập của ngân hàng chủ yếu là từ thu nhập lãi
việc đó được đánh giá qua tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ
lệ thu nhập ngoài lãi, nếu không có hoạt động ngoại bảng
thì thu nhập lãi của ngân hàng năm 2009 đạt 2,31% thấp
hơn 2007, 2008 do phải bù đắp cho thu nhập ngoài lãi.
Như đã phân tích ở trên hoạt động của ngân hàng chủ
yếu tập trung vào vốn tự có nên phát huy gần hết khả năng
sinh lãi của tài sản trên 97%, điều này cho thấy khả năng
sinh lãi trên tài sản cố định của ngân hàng trong tương lai
không thể cao hơn nữa vì đã được tận dụng quá mức, ngân
hàng cần chú trọng đến lĩnh vực dịch vụ hơn nhằm nâng
cao năng suất và khả năng sinh lãi của tài sản.
2.4 Các chỉ số đảm bảo thanh khoản (LIQUIDITY):
Khả năng đảm bảo tính thanh khỏan được thể hiện
qua 02 tỷ số: i) Tỷ lệ cho vay/tiền gửi; ii) Khả năng thanh
toán ngay.
CÁC CHỈ SỐ THANH
KHOẢN - L
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tỷ lệ cho vay/tiền gửi 105% 98% 103%
Khả năng thanh toán ngay 1.60 1.13 1.11
11
Phân tích chỉ số Camels Habubank

Khả năng thanh toán ngay được tính bằng tài sản có
thể thanh toán ngay/ tài sản nợ phải thanh toán ngay. Đây
là tiêu chí quan trọng được Ngân hàng nhà nước sử dụng
trong việc đánh giá xếp loại các tổ chức tín dụng. Số liệu
cho thấy khả năng thanh toán của Habubank luôn lớn hơn
1 cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán ngay.
Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi tương đối cao, tỷ lệ này
cho biết ngân hàng tận dụng tối đa các khoản tiềng gửi để
cho vay, đồng nghĩa với việc hạn chế tính thanh khoản của
ngân hàng như chỉ số khả năng thanh toán ngay của ngân
hàng năm 2009 thấp hơn 2007 và 2008 cảnh báo khả năng
mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
2.5 Rủi ro thị trường “S” (Sensitivity to market
risk):
Rủi ro thị trường được đo bằng rủi ro lãi suất và rủi ro
chứng khoán; rủi ro lãi suất được tính là số tiền ngân hàng
cho vay và số tiền ngân hàng đi vay giữa hai số tiền này có
chênh lệch nhau nhiều không nếu chênh lệch nhiều là sẽ
gặp rủi ro do lãi suất thay đổi, tỷ số này lớn hơn 1 nếu lãi
suất cao ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất giảm, nếu nhỏ
hơn 1 sẽ gặp rủi ro khi lãi suất tăng. Rủi ro chứng khoán
12
Phân tích chỉ số Camels Habubank
thể hiện rủi ro của ngân hàng do cho vay và đầu tư vào
chứng khoán khi thị trường chứng khoán tăng hay giảm.
Stt Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1 Rủi ro lãi suất 61% 73% 82%
2 Rủi ro chứng khoán 1.15% 1,00% 6.16%
Tỷ trọng thu từ lãi suất cũng phản ánh rủi ro lãi suất
của ngân hàng trong hoạt động, với rủi ro lãi suất nhỏ hơn

1 khi lãi suât tăng đột ngột như trong năm 2009 ngân hàng
sẽ gặp rủi ro. Từ các phân tích về cơ cấu lãi, doanh thu và
rủi ro lãi suất cho thấy ngân hàng đã quá tập trung vào khu
vực tín dụng cho vay nhưng cũng đồng nghĩa với việc
ngân hàng tập trung vào chức năng chính của mình là đi
vay và cho vay.
Rủi ro chứng khoán của ngân hàng cao hơn nhiều so
với năm 2007, 2008 do đó đầu tư chứng khoán cần được
xem xét thật kỹ
3. Đánh giá xếp loại ngân hàng:
Thông qua các chỉ số của khung phân tích Camels đã
cho chúng ta thấy mặt tốt và mặt yếu kém tình hình tài
13
Phân tích chỉ số Camels Habubank
chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Habubank qua
ba năm 2007, 2008 và 2009
Habubank được ngân hàng nhà nước xếp loại A trong vòng
10 năm trở lại đây nhưng qua phân tích ngân hàng gặp một
ít rủi ro chủ yếu tập trung vào khu vực tín dụng cho vay,
nhưng điều này cũng đồng nghĩa Habubank thực hiện tốt
nhất chức năng một ngân hàng cho vay và đi vay. Để mở
rộng thu nhập cần phải tăng cường thu nhập từ các mảng
dịch vụ để nâng cao năng suất và suất sinh lợi.
4.Kết luận
Nhóm chỉ tiêu an toàn vốn (Capital Adequency)
tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với nền kinh
tế đang phát triển như Việt Nam.
Nhóm chỉ tiêu Chất lượng tài sản (Asset
Quality_A) không tốt do tập trung quá nhiều tín dụng vào
một khu vực dễ phát sinh rủi ro, đồng thời tỷ lệ nợ xấu

chưa được xác định đúng cũng tiềm ẩn rủi ro.
Nhóm chỉ tiêu M Quản trị lành mạnh
(Management Soundness): ngân hàng quản lý hoạt động
chưa tốt trong quản lý chi phí nhưng vẫn đảm bảo được tốc
14
Phân tích chỉ số Camels Habubank
độ tăng lương cho nhân viên điều này phản ảnh khả năng
tăng trưởng bền vững trong tương lai.
15

×