LỜI CẢM ƠN
Trong hơn hai năm qua, bằng sự cố gắng của bản thân và sự quan tâm
tạo điều kiện giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân, tôi đã hồn thành khóa học
Cao cấp lý luận chính trị - Hành chính tại Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh do thành ủy Hà Nội tổ chức.
Trước hết, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo Tổng Công ty Đầu tư và phát
triển nhà Hà Nội, ban Tổ chức thành ủy Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi được theo học chương trình này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo thuộc Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, cho tơi được
tiếp cận với một hệ thống lý luận chính trị là nền tảng của mọi hoạt động xã
hội, là tri thức của loài người, những tinh hoa của dân tộc và nhân loại, giúp
tôi nắm bắt được những kiến thức bổ ích phục vụ trong cơng tác và cuộc sống
hàng ngày.
Xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong ban chủ nhiệm lớp học, ban cán
sự lớp và toàn thể các đồng chí học viên lớp Cao cấp lý luận chính trị - Hành
chính thành ủy Hà Nội khóa 17 đã nhiệt tình trong cơng tác tổ chức, xây dựng
một tập thể đồn kết và hồn thành chương trình học tập với chất lượng cao.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Trịnh Thị Ái Hoa đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện bản luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nội dung nghiên cứu đang là những
vấn đề nóng bỏng, phức tạp, địi hỏi phải có sự tham gia đồng hành của các
ngành, các cấp trên tất cả các lĩnh vực nên bản luận văn này không thể tránh
khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cơ giáo
và độc giả để nâng cao hơn nữa ý nghĩa thực tiễn của bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
BOT
BT
FDI
GDP
GPMB
HĐND
HTKT
HTXH
KCHT
KCHTKT
NSNN
ODA
ODF
QL
TNHH
UBND
USD
XDCB
XHCN
Ngân hàng phát triển Châu Á
Xây dựng – vận hành – chuyển giao
Xây dựng – chuyển giao
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tổng sản phẩm quốc nội
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng xã hội
Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Ngân sách nhà nước
Viện trợ phát triển chính thức.
Tài trợ phát triển chính thức.
Quốc lộ
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với tính chất đa dạng và thiết thực, KCHT là nền tảng vật chất có vai
trị đặc biệt quan trọng trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia cũng như mỗi vùng lãnh thổ. Có KCHT đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế
mới có điều kiện tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững.
Việc phát triển KCHT trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam có các tác
động hết sức quan trọng: KCHT phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng
vốn đầu tư đa dạng cho phát triển kinh tế - xã hội ; KCHT phát triển đồng bộ,
hiện đại là điều kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng
điểm và từ đó tạo ra các tác động lan tỏa lôi kéo các vùng liền kề phát triển ;
KCHT phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo thông qua
việc cải thiện hạ tầng để nâng cao điều kiện sống của hộ ; Phát triển KCHT
thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc giữ gìn mơi trường ;
Đầu tư cho KCHT, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn đem đến tác động
cao nhất đối với giảm nghèo ; Phát triển KCHT sẽ tạo điều kiện nâng cao
trình độ kiến thức và cải thiện tình trạng sức khỏe cho người dân, góp phần
giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội, nhất là cho người nghèo. [23]
Như vậy, KCHT đóng vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống
KCHT phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao
năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngược lại, một hệ thống KCHT kém phát triển sẽ là một trở lực lớn, kìm hãm
sự phát triển trên mọi lĩnh vực.
Ở Việt Nam, với quan điểm “kết cấu hạ tầng đi trước một bước” trong
những năm qua, Chính phủ đã dành một mức đầu tư khá cao cho phát triển
KCHT. Khoảng 9 - 10% GDP hàng năm đã được đầu tư vào các ngành giao
2
thông, năng lượng, nước, vệ sinh môi trường,… Một tỷ lệ tương đối cao so
với chuẩn quốc tế.
Tuy nhiên, việc đầu tư vào lĩnh vực này từ NSNN cũng còn khơng ít
bất cập. Điển hình là hiệu quả đầu tư thấp, công tác quản lý vốn đã và đang
bộc lộ hạn chế nhiều mặt, từ khâu quy hoạch, kế hoạch, dự tốn, bố trí nguồn
vốn đến việc xác lập cơ chế, thực hiện chính sách, triển khai quản lý, điều
hành, kiểm tra, kiểm sốt, quyết tốn,… Điều đó địi hỏi cần thiết phải đổi
mới hoạt động quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở nước ta nói chung và ở từng địa
phương nói riêng.
Thủ đơ Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị của cả nước, có ý nghĩa
rất quan trọng đối với sự phát triển về mọi mặt khơng những trong nước mà
cịn của cả khu vực Đơng – Nam Á. Trên địa bàn thành phố, ngồi hệ thống
giao thơng nội đơ cịn có nhiều tuyến giao thông huyết mạch nối với các tỉnh
lân cận từ Bắc đến Nam, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước,…trong thành
phố. Hiện tại và trong tương lai, Hà Nội luôn là một thành phố thể hiện sự
phát triển phồn vinh, ổn định và bền vững của cả nước.
Những năm qua, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, thành phố Hà Nội
luôn quan tâm đầu tư hệ thống KCHTKT từ NSNN, tạo điều kiện phát triển
các ngành để hướng tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đầu tư và
khai thác có hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên; đầu tư không chỉ
tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội mà còn là yếu tố
thu hút đầu tư trong nước và quốc tế. Hệ thống KCHTKT, nhất là giao thông,
điện, nước của thành phố Hà Nội những năm gần đây đã được cải thiện mạnh
mẽ, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên trong q trình đơ thị hố, khơng thể tránh khỏi những hạn
chế, nhất là việc quy hoạch chưa đồng bộ, quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều
bất cập, hiệu quả chưa tương xứng với đầu tư, nhiều cơng trình hạ tầng cịn
kém chất lượng, thất thốt, lãng phí lượng lớn vốn đầu tư; vấn đề vệ sinh môi
3
trường đơ thị, vấn đề cấp, thốt nước, vấn đề mơi trường,… cịn gây nhiều
bức xức với nhân dân.
Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu
tư, nâng cao chất lượng quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN, để
khắc phục những hạn chế đang diễn ra, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố.
Xuất phát từ yêu cầu trên, việc xác định định hướng và đề ra những giải
pháp thiết thực để hồn thiện cơng tác quản lý đối với vốn đầu tư xây dựng
KCHTKT từ NSNN của thành phố từ nay đến năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Việc nghiên cứu Đề tài: “Một số vấn đề về quản lý vốn đầu tư
xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thực
trạng và giải pháp” dưới dạng một luận văn mang tính cấp thiết với mục
đích hướng đến giải quyết các yêu cầu cấp thiết nêu trên.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở
hệ thống hoá và tổng kết lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ
NSNN, qua phân tích đánh giá thực trạng, luận chứng đề xuất các giải pháp
về quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2011- 2020.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ
nghiên cứu đặt ra là:
+ Hệ thống hoá lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng
KCHTKT từ NSNN ở cấp độ tồn quốc nói chung và cấp độ một địa phương
(tỉnh, thành phố) nói riêng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện quản lý vốn đầu tư xây
dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010.
+ Luận chứng các giải pháp nhằm đổi mới quản lý vốn đầu tư xây dựng
KCHTKT từ NSNN ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn thành phố
Hà Nội. “Quản lý” ở đây được hiểu cả ở góc độ quản lý nhà nước trong các
khâu chính, cả ở góc độ triển khai tổ chức quản lý các dự án đầu tư cụ thể.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu hệ thống KCHTKT trên
địa bàn thành phố Hà Nội trong mối liên quan đến hệ thống KCHTKT tồn
quốc nhằm đề ra những giải pháp có tính gắn kết và khả thi.
+ Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích, đánh gia thực trạng quản
lý trong khoảng thời gian từ 2006 - 2010 và đề xuất những giải pháp đến
năm 2020.
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình quản lý vốn đầu
tư xây dựng KCHTKT của thành phố Hà Nội từ nguồn vốn ngân sách thành
phố quản lý trên 5 lĩnh vực chủ yếu sau: hệ thống điện, hệ thống giao thông,
hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước và hệ thống thuỷ lợi. Một số lĩnh vực
khác cũng thuộc hệ thống KCHTKT như viễn thơng, bưu chính, cây xanh,
v.v. nhưng do phương thức đầu tư có tính chun biệt nên khơng thuộc phạm
vi nghiên cứu của luận văn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương án tiếp cận: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ
quản lý của nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Nguồn vốn dùng để đầu tư cho hệ thống KCHTKT
của thành phố ở đây bao gồm cả nguồn vốn ngân sách địa phương, ngân sách
trung ương cấp và vốn viện trợ từ nước ngoài.
Luận văn sử dụng cách tiếp cận hai chiều, chiều thứ nhất dựa trên phân
loại về nguồn vốn đối với các dự án KCHTKT nhằm làm sáng tỏ thực trạng
vốn ngân sách phân bổ cho từng loại KCHTKT; chiều thứ hai dựa vào đặc
5
điểm, nội dung và yêu cầu của quản lý vốn đầu tư từ NSNN để làm sáng tỏ
thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư đối với các công trình xây dựng
KCHTKT từ NSNN, từ đó căn cứ mục tiêu đề ra giải pháp gắn với từng nội
dung của công tác quản lý.
- Phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận của quá trình nghiên
cứu đề tài là dựa trên thế giới quan của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp
duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử để nhận thức xem xét tình
hình một cách hiện thực khách quan, logic, từ đó đưa ra những giải pháp có
tính khả thu cao. Cụ thể là:
Thứ nhất, bám sát các quan điểm mới nhất của Đảng và Nhà nước về
quản lý vốn đầu tư KCHTKT từ NSNN đối với một địa phương cụ thể, thể
hiện trong các nghị quyết, quy hoạch, nghị định,…
Thứ hai, sử dụng lý luận về đầu tư và KCHT nói chung, vốn đầu tư xây
dựng KCHTKT và KCHTKT nói riêng, quản lý vốn đầu tư xây dựng
KCHTKT từ NSNN, từ đó làm cơ sở cho việc luận chứng các nội dung lý
thuyết và các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ
NSNN của một địa phương.
Thứ ba, bám sát điều kiện thực tế của thành phố Hà Nội để đề ra giải
pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN sát với tình
hình thực tiễn.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hoá các
vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN.
+ Phương pháp phân tích thực chứng làm nổi bật thực trạng về vốn
NSNN cho phát triển hệ thống KCHTKT và thực trạng quản lý vốn đầu tư
xây dựng KCHTKT từ NSNN.
+ Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân
tích, so sánh rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp
quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN.
6
+ Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài
liệu: sử dụng các tài liệu để tổng hợp các kết quả đã đạt được, kế thừa, tiếp
thu những lý luận đã công bố, hệ thống hoá lại cho phù hợp với nội dung của
đề tài.
5. Đóng góp khoa học của luận văn:
- Hệ thống hố những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đối với vốn
đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN của một địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý đối với vốn đầu
tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Luận chứng các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới hoạt động quản lý đối
với vốn đầu tư xây dựng KCHTKT.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.
7
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG KCHTKT TỪ NSNN
1.1. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KCHTKT TỪ NSNN
1.1.1. Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn
vốn đầu tư
1.1.1.1. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là yếu tố có vai trị quyết định trong quá trình phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, để đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục
tăng trưởng và phát triển bền vững, vốn đầu tư đã được huy động và sử dụng
với quy mô ngày càng tăng và hiện nay đã đạt mức trên dưới 40% GDP hàng
năm. Vốn đầu tư là một phạm trù kinh tế, đã được các nhà kinh tế học từ
trường phái cổ điển đến hiện đại đề cập đến dưới nhiều góc độ nghiên cứu
khác nhau.
Dưới góc độ tài chính- tiền tệ, “vốn đầu tư là tổng số tiền biểu hiện
nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra thu
nhập và lợi tức” [15, tr.29]. Dưới góc độ là nhân tố đầu vào, “vốn đầu tư là
một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn)”
[14, tr.300].
Theo Điều 3, Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 do Quốc hội ban hành ngày
29/11/2005, “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các
hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp” [17].
Tài sản hợp pháp gồm: Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác;
trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác; các quyền theo hợp đồng,
bao gồm cả hợp đồng chìa khố trao tay, hợp đồng xây dựng, hợp đồng quản
lý, hợp đồng phân chia tài sản hoặc doanh thu; các quyền địi nợ và quyền có
8
giá trị kinh tế theo hợp đồng; công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm cả
nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, tên thương mại,
nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ; các quyền chuyển nhượng, bao gồm cả các
quyền đối với thăm dò và khai thác tài nguyên; bất động sản; quyền đối với
bất động sản, bao gồm cả quyền cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp
hoặc bảo lãnh; các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, bao gồm cả lợi
nhuận, lãi cổ phẩn, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí; các tài sản và quyền
có giá trị kinh tế khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên [6].
Vậy, vốn đầu tư là nguồn lực xã hội (nguồn lực hữu hình và vơ
hình) được tích luỹ từ xã hội, từ các nhà đầu tư, tiền tiết kiệm của dân
chúng và huy động từ các nguồn khác nhau (liên doanh. liên kết hoặc tài
trợ của nước ngoài,…) được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích thu được lợi
ích lớn hơn chi phí về vốn ban đầu. Vốn đầu tư được thể hiện bởi hai hình
thức chủ yếu sau:
- Vốn tài chính (tiền, các chứng chỉ có giá trị như tiền) là vốn bằng tiền
được sử dụng để mua sắm tài sản, máy móc và những tài sản khác phục vụ
cho mục đích của đầu tư.
- Vốn phi tài chính là các nguồn lực có giá trị nhưng không thể hiện
dưới dạng tiền và các phương tiện tài chính tương đương như tiền. Đó là các
tài sản phục vụ cho các mục tiêu đầu tư như quyền sử dụng đất, giá trị thương
hiệu, bản quyền, phát minh, sáng chế,…
Ngồi ra, vốn đầu tư cịn được phân loại thành hai dạng là vốn hữu
hình và vốn vơ hình:
- Vốn hữu hình: gồm vốn bằng tiền và những tài sản hiện vật như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư,…
9
- Vốn vơ hình: gồm giá trị những tài sản vơ hình như quyền sử dụng
đất, lợi thế thương mại, uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh
sáng chế,…
Các hoạt động đầu tư đều có tác động đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh có tác dụng trực tiếp đến
tăng trưởng kinh tế và hiệu quả của đầu tư cho thấy nhanh hơn, rõ ràng hơn.
Vốn đầu tư vào lĩnh vực này được xem là quan trọng nhất, đặc biệt với các
nước đang phát triển. Đầu tư vào các lĩnh vực KCHT có tác động gián tiếp
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thường mang ý nghĩa điều kiện. Tác động của
đầu tư ở các lĩnh vực này mang tính chiến lược, hiệu quả phải sau thời gian
dài, thậm chí 10 năm hoặc 20 năm sau mới thấy được.
1.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Ngày nay, với thị trường tài chính ngày càng được mở rộng và phát
triển, vốn đầu tư thường được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Các
nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường gồm:
- Tiết kiệm của khu vực tư nhân: bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Cùng với sự
phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận khơng nhỏ trong dân cư có
nguồn thu nhập gia tăng, dẫn đến khả năng tiết kiệm. Đây là nguồn vốn rất
quan trọng và có quy mơ đáng kể. Nguồn vốn từ tiết kiệm của cư dân phụ
thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mơ của nguồn vốn
này phụ thuộc vào: trình độ phát triển của đất nước ( những nước có trình độ
phát triển thấp thường có quy mơ và tỷ lệ tiết kiệm thấp); tập quán tiêu dùng
của dân cư, chính sách động viên của Nhà nước thơng qua chính sách thuế thu
nhập, lãi suất huy động của hệ thống ngân hàng và tài chính.
- Nguồn vốn đầu tư của nhà nước (vốn nhà nước): Theo Luật Đầu tư
của Việt Nam, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước bao gồm nguồn vốn đầu tư từ
10
NSNN, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước [6]. Ba loại nguồn vốn nhà nước nêu
trên có bản chất và đặc điểm khác nhau:
+ Nguồn vốn NSNN: Đây chính là nguồn chi của NSNN cho đầu tư, là
nguồn vốn đầu tư quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án KCHT,
các cơng trình cơng cộng, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước.
+ Nguồn vốn tín dụng nhà nước: Nguồn vốn tín dụng nhà nước xét đến
cùng cũng là nguồn vốn công từ NSNN nhưng được sử dụng thơng qua các
quỹ đầu tư tài chính và quỹ tín dụng quay vịng, thường cho các doanh nghiệp
vay dài hạn và ngắn hạn có mục đích theo chính sách đầu tư của nhà nước.
Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn
trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng có ưu đãi, các đơn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm vảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, chủ đầu tư là
người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân
sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp.
+ Nguồn vốn từ doanh nghiệp nhà nước: Được xác định là bộ phận quan
trọng của nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước chiếm giữ những ngành quan
trọng và nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù có nhiều hạn chế nhưng
các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng một vai trị lớn trong đầu tư, nhất là vào
các cơng trình lớn mang tính chiến lược. Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh
nghiệp nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được
khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp nhà nước ngày càng gia tăng và
đóng góp đáng kể vào tổng quan quy mơ vốn đầu tư của tồn xã hội.
11
- Huy động vốn qua hệ thống tài chính (thị trường vốn): Thị trường vốn
có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền
kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các
chủ đầu tư - bao gồm cả nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trường
vốn mà chủ lực là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu hút các
nguồn vốn tích luỹ của xã hội. Đây được coi là một ưu việt của cơ chế thị
trường trong huy động vốn.
- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại: Điều kiện ưu đãi
dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy
nhiên, nó có ưu điểm rõ ràng là khơng có gắn với các ràng buộc về chính trị,
xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối
khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao. Nguồn vốn tín dụng
của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể
được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng
tăng trưởng của nền kinh tế là rõ nét, nhất là khi nước đi vay có khả năng tăng
trưởng trong lĩnh vực xuất khẩu.
- Nguồn vốn nước ngồi: Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngồi
trên phạm vi rộng đó là dịng lưu chuyển, vốn quốc tế (International capital
flows). Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển đổ
vào các nước đang phát triển thường được các nước đặc biệt quan tâm. Dịng
vốn này diễn ra với nhiều hình thức, mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu cà
điều kiện thực hiện riêng, khơng hồn tồn giống nhau. Theo tính chất lưu
chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngồi chính thức như sau:
+ Tài trợ phát triển chính thức (ODF- Offical Development Finance)
bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA- Offical Development
Assistance) và các hình thức viện trợ khác, trong đó ODA chiếm tỷ trọng chủ
12
yếu. ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngồi cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển, ODA
mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào. Ngoài các điều kiện ưu
đãi về lãi suất, thời hạn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố khơng hồn lại
(cịn gọi là tỷ lệ cho khơng) đạt ít nhất 25%. Mặc dù có tính ưu đãi cao, song
sự ưu đãi cho loại vốn này thường đi kèm các điều kiện và ràng buộc tương
đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn, điều kiện về
đấu thầu, thực hiện dự án...). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này,
cần phải cân nhắc, lựa chọn dự án trong điều kiện tài chính tổng thể, nếu
khơng, việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho
nền kinh tế.
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Nguồn FDI có đặc
điểm cơ bản khác nguồn vốn nước ngồi khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này
khơng phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư,
nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động
có hiệu quả. FDI thường kèm theo đưa cơng nghệ mới vào nước nhận vốn nên
có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành địi hỏi cao
về trình độ kỹ thuật, cơng nghệ hay cần nhiều vốn. Vì vậy, nguồn vốn này có
tác dụng cực kỳ to lớn đối với q trình cơng nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư.
+ Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế: Với xu hướng tồn cầu
hố, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống
tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và
làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi tồn cầu. Theo tính tốn của
Viện Tài chính quốc tế, tổng lượng tiền đầu tư vào châu Á năm 2010 đã đạt
mức 272,4 tỷ USD, trong khi đó con số này năm 2009 là 282,9 tỷ USD. Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB) ước tính nhóm các quỹ đầu tư nước ngồi nằm
13
khoảng 20% cổ phiếu tính theo giá trị tại các thị trường mới nổi Châu Á. Tuy
nhiên, hình thức này cũng có những đặc điểm cần chú ý như lãi suất huy động
cao (lãi suất trái phiếu), dễ bị ảnh hưởng khi có khủng hoảng,…
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành nguồn vốn đầu
tư, các nhân tố quan trọng nhất có thể kể đến như sau:
Một là, chiến lược phát triển cơng nghiệp hố: Cơng nghiệp hoá được
coi là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ từ nền sản xuất nhỏ, lạc
hậu lên một nền sản xuất lớn, hiện đại. Lựa chọn chiến lược cơng nghiệp hố
đúng sẽ tạo cho việc lựa chọn các chiến lược, các chính sách đúng đắn, tạo điều
kiện cho nền kinh tế tăng trưởng lâu bền, tạo nhiều việc làm, ổn định giá cả,
đảm bảo nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư và thiết lập một xã hội cộng
đồng văn minh, biểu hiện của việc hình thành các nguồn vốn đầu tư có chất
lượng. Chiến lược cơng nghiệp hố nhanh địi hỏi phải huy động lượng vốn
nhiều, đặc biệt là các nguồn vốn lớn từ NSNN, FDI và doanh nghiệp nhà
nước.
Hai là, các chính sách kinh tế, tài chính: gồm chính sách đầu tư, chính
sách thương mại, chính sách tài chính và tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đối,
chính sách khấu hao,… Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư,
góp phần tạo ta một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành một cơ
cấu đầu tư hợp lý cũng như tác động làm giảm hoặc tăng lượng vốn đầu tư,
theo đó mà hình thành nguồn vốn đầu tư thích hợp.
Ba là, quản lý nhà nước về đầu tư: Quản lý nhà nước về đầu tư là một
lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều nội dung nhằm khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Ví dụ ở Việt Nam hiện
nay, quản lý nhà nước về đầu tư đang đổi mới theo hướng hiệu quả, thân thiện
14
với doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển nhằm thực hiện
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân. Quản lý nhà nước về đầu tư còn đảm bảo cho các dự án
được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch.
Các nhân tố kể trên, theo vị trí riêng của chúng, có thể tác động độc lập
và theo mối liên hệ tác động lẫn nhau, giữa chúng có thể tác động tổng hợp
đến việc hình thành các nguồn vốn đầu tư.
1.1.2. Hệ thống KCHTKT trong nền kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm KCHT và KCHTKT
“Kết cấu hạ tầng” (Infractructura) là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật
chất - kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân gắn với một địa bàn nhất định,
chúng có chức năng nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung, cần
thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường,
liên tục, đồng thời cũng thoả mãn những nhu cầu nhiều mặt của đời sống xã
hội (như đi lại, ăn ở, chữa bệnh,…) [23]
Trên các diễn đàn khoa học và chính sách của Việt Nam, KCHT còn
được nhiều người gọi là “cơ sở hạ tầng”, “hạ tầng cơ sở” với nghĩa tương
đương. Thực ra, sử dụng cụm từ “cơ sở hạ tầng” là chưa chính xác, vì thuật
ngữ này đã được sử dụng trong lý luận triết học về hình thái kinh tế - xã hội
bao gồm cơ sở hạ tầng (basic) và kiến trúc thượng tầng.
Theo cách phân loại phổ biến hiện nay, KCHT có hai loại: KCHTkỹ
thuật và KCHT xã hội.
- KCHT kỹ thuật bao gồm các cơng trình hạ tầng kỹ thuật như mạng
lưới năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các cơng
trình giao thơng vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông,
15
đường hàng khơng), các cơng trình bưu chính, viễn thơng, cơng trình thuỷ lợi
phục vụ sản xuất nơng - lâm - ngư nghiệp,… KCHTKT là bộ phận tiền đề
không thể thiếu trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn
định và bền vững, đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn và
tạo điều kiện cho việc cải thiện cuộc sống dân cư. Nếu hiểu rộng hơn nữa thì
KCHTKT cịn bao gồm cả hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính,…
vì chúng phục vụ chung cho nền kinh tế quốc dân.
- KCHT xã hội bao gồm các lĩnh vực nhà ở, các cơ sở nghiên cứu khoa
học, trường học, bệnh viện, các cơng trình văn hố, thể thao,… và các trang
thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình
phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư một cách toàn diện, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Như vậy, KCHT xã hội là tập hợp những cơng trình,
thiết bị có tính chất dịch vụ xã hội, sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới
hình thức dịch vụ và có tính chất cơng cộng, tạo nên mơi trường sống phục vụ
cho quá trình tái sản xuất sức lao động, chúng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự
phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần. Tập hợp các yếu tố
KCHTKT và KCHT xã hội tạo nên hệ thống KCHT cho nền kinh tế.
Việc phát triển KCHTKT chính là tạo ra điều kiện thiết yếu cho sự tồn
tại và vận hành một hệ thống kinh tế - xã hội, đó là tiền đề cho sự tăng trưởng
bền vững và đồng đều ở mọi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Nếu
một đất nước khơng có hệ thống KCHTKT đồng bộ thì chắc chắn khơng thể
hoạt động bình thường chứ chưa nói đến giảm được nghèo hoặc đạt được mục
tiêu tăng trưởng. Tuy nhiên, để có KCHTKT hiện đại, cần có nhiều vốn và
phải biết sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả, trong đó vốn NSNN là
một nguồn vốn chủ lực. Vì vậy, việc quan tâm đến nội dung quản lý vốn đầu
tư xây dựng KCHTKT từ NSNN là điều rất thiết thực đối với cả nước nói
16
chung và các địa phương nói riêng.
Hệ thống giao thơng, bến bãi
KCHT
KỸ
THUẬT
KẾT
CẤU
HẠ
TẦNG
Hệ thống cơng trình cấp điện
Hệ thống cơng trình bưu chính, viễn thơng
Hệ thống cấp nước sạch và thốt nước thải
Nhà ở
KCHT
XÃ
HỘI
Giáo dục, y tế
Văn hóa, giải trí, thể dục thể thao
Cơng viên, cây xanh, chiếu sáng
Hình 1.1. Các bộ phận chính của hệ thống KCHT
1.1.2.2. Đặc điểm của KCHTKT
Hệ thống KCHT có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, tính hệ thống: KCHTKT của một quốc gia ln là một hệ thống
liên kết hữu cơ với nhau, có tác động bao trùm lên toàn bộ lãnh thổ của các
quốc gia đó, cũng như mọi hoạt động sản xuất xã hội. Các hệ thống giao
thông, điện, thông tin, cung cấp nước sạch, nước thải,… độc lập với nhau
nhưng tồn tại dựa vào nhau, trở thành một hệ thống công trình nịng cốt cho
phát triển kinh tế - xã hội. Tính hệ thống của KCHTKT cịn được thể hiện ở
sự liên kết của chúng trong khơng gian lãnh thổ. Nó chi phối toàn diện đến
thiết kế, quy hoạch, đầu tư thiết bị khi xây dựng các cơng trình cũng như cách
tổ chức quản lý, vận hành. Ví dụ, trong bưu chính, viễn thơng, hàng khơng,
đường sắt liên vận khơng thể có tình trạng mỗi quốc gia tuỳ tiện xây dựng,
17
vận hành theo những tiêu chuẩn, cách thức riêng biệt của mình mà phải mang
tính liên vùng.
Hai là, tính cấu trúc đồng bộ: các hệ thống, thiết bị và công trình
KCHTKT ln địi hỏi phải được xây dựng và vận hành đồng bộ, kết hợp với
nhau thành một tổng thể hài hoà. Sự thiếu đồng bộ, khập khiễng trong phát
triển KCHTKT có thể sẽ dẫn đến làm tê liệt cả hệ thống cơng trình hoặc làm
cho hệ thống cơng trình khơng phát huy được hết tác dụng. Ví dụ, khi chúng
ta đầu tư xây dựng thêm một số nhà máy cung cấp nước sạch mà vẫn phải sử
dụng hệ thống đường ống cấp nước đã cũ, công suất nhỏ, nếu không được đầu
tư cải tạo sẽ làm giảm hiệu quả khai thác sử dụng hệ thống cơng trình.
Ba là, tính tiên phong KCHTKT của một quốc gia hay một vùng ln
phải hình thành và phát triển đi trước một bước so với các hoạt dộng kinh tế xã hội khác. Sự phát triển KCHTKT về quy mơ, chất lượng, trình độ tiến bộ
kỹ thuật là những tín hiệu cho người ta thấy mức độ phát triển, cơ cấu ngành,
cơ cấu lãnh thổ cũng như định hướng phát triển kinh tế - xã hội của một quốc
gia, một vùng. Tính tiên phong của hệ thống KCHTKT cịn thể hiện ở chỗ
ln đón đầu sự phát triển kinh tế - xã hội, mở đường cho các hoạt động kinh
tế - xã hội phát triển thuận lợi.
Bốn là, tính ổn định lâu dài: Xây dựng KCHTKT thường có quy mơ và
vốn lớn, thời gian thi công lâu dài, thời gian khai thác sử dụng cơng trình rất
dài, thường là vài chục năm. Các cơng trình này cũng thường có thời gian
hồn vốn đầu tư từ hàng chục năm trở lên.
Năm là, phần lớn các hệ thống, cơng trình KCHTKT mang tính chất
dịch vụ và có tính cơng cộng phục vụ lợi ích chung của nền kinh tế - xã hội
của đất nước cũng như trên mỗi vùng kinh tế - lãnh thổ. Hầu hết các sản phẩm
của KCHTKT là sản phẩm trung gian, cung cấp dịch vụ để các ngành khác
tạo ra sản phẩm cuối cùng hoặc là những sản phẩm do KCHTKT tạo ra là
những sản phẩm hàng hố cơng cộng với hai đặc tính cơ bản là khơng thể
18
phân chia và không thể loại trừ. Trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng dịch vụ
công cộng không thể lấy chỉ số lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất, mà phải coi
trọng tính cơng ích của các dịch vụ do KCHT đem lại cho cộng đồng. Chính
vì thế, đầu tư phát triển KCHTKT thường phải chấp nhận bù lỗ, trợ giá hoặc
đầu tư cơng cộng từ NSNN.
Sáu là, tính phân biệt theo địa bàn: Xây dựng KCHTKT cần căn cứ vào
điều kiện tự nhiên (địa hình, tài ngun, mơi trường,…) và các yếu tố kinh tế
- xã hội của từng vùng, khu vực. Điều đó có nghĩa là, hệ thống KCHT ở vùng
đô thị sẽ khác vùng nông thôn, vùng đồng bằng sẽ khác vùng miền núi, vùng
du lịch sẽ khác vùng cơng nghiệp.
1.1.2.3. Vai trị của KCHTKT
KCHTKT là một trong những yếu tố cơ bản tạo “tiền đề” và “nền tảng”
vật chất cho sự phát triển của mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nó có vai
trị đặc biệt quan trọng trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, phát
triển nền kinh tế thị trường và mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định “Trên cơ sở bổ sung hoàn
chỉnh quy hoạch, Nhà nước ưu tiên ngân sách và huy động các nguồn lực
khác để đẩy nhanh việc xây dựng đồng bộ KCHT trong từng vùng và trên cả
nước, xem đây là một khâu đột phá để phát triển đất nước hiện nay và chuẩn
bị cho bước tiếp theo” [11]
Trong việc thu hút FDI cho phát triển nền kinh tế, bên cạnh những nhân
số tác động tới đầu tư nước ngoài như sự ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội,
các chính sách về thương mại, thuế; lợi thế về nguyên liệu thô, nhân công,…
sự đáp ứng về KCHTKT như giao thông, điện, thông tin liên lạc,… là một
trong những yếu tố quyết định sự lựa chọn địa điểm của nhà đầu tư nước
ngồi. Đồng thời, sự phát triển của KCHTKT như thơng tin liên lạc, viễn
thông, cảng biển, sân bay, kho tàng, bến bãi,… cũng là điều kiện tiền đề và
không thể thiếu cho việc đẩy mạnh xuất - nhập khẩu hàng hoá, phát triển
thương mại, dịch vụ, du lịch và mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế nói chung
19
của mỗi quốc gia. Vai trò của KCHTKT trong phát triển kinh tế - xã hội thể
hiện trên các mặt chủ yếu sau:
Một là, KCHTKT như là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, có
nhiệm vụ thực hiện những mối liên hệ giữa các bộ phận và giữa các vùng của
nền kinh tế. Nếu hệ thống KCHTKT bị trục trặc sẽ làm cho kinh tế - xã hội bị
đình trệ, thậm chí lâm vào tình trạng rối loạn. Hiện nay, các cơng trình
KCHTKT có quy mơ lớn khơng chỉ được xây dựng trên địa phận của một
vùng, một khu vực, một quốc gia mà cịn có quy mơ liên vùng, liên quốc gia
như hệ thống đường bộ liên vùng, liên quốc gia; hệ thống thông tin liên lạc
được kết nối tồn cầu, nhờ có các hệ thống KCHT giao thông, thông tin liên
lạc, cung cấp năng lượng,… mà các vùng, các khu vực có thể giao lưu thuận
lợi được với nhau, “rút ngắn” khoảng cách địa lý, tạo điều kiện để phát triển
kinh tế - xã hội đồng đều, rộng khắp theo vùng lãnh thổ, làm giảm bớt sự khác
biệt về dân trí, mức sống giữa các vùng.
Hai là, KCHTKT tạo điều kiện cơ bản, cần thiết cho sản xuất, thúc đẩy
các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và xây dựng xã hội hiện đại. Sản
phẩm tạo ra của KCHTKT chủ yếu là hàng hoá, dịch vụ, là sản phẩm trung
gian (yếu tố đầu vào của sản xuất) để các hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt
động đều đặn và liên tục. Vai trò cung cấp dịch vụ đầu vào đều được thể hiện
trước hết bởi các cơng trình và hệ thống điện, thuỷ lợi, thơng tin liên lạc.
Cũng như vậy, KCHT còn đảm bảo dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hố;
cung cấp thơng tin thị trường, chỉ cần trục trặc trong một khâu nhất định hoặc
sự hoạt động yếu kém của hệ thống KCHT, sẽ gây sự cố cho hoạt động của
các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Ngược lại, nếu hệ thống KCHT
hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất và lưu thông sản
phẩm, giảm bớt chi phí sản xuất và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm,
làm cho các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có sức cạnh tranh hơn.
Ba là, KCHTKT có vai trị thúc đẩy q trình hội nhập kinh tế khu vực
20
và quốc tế. Trong quá trình hội nhập, khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia
ngoài các yếu tố như thể chế chính sách, nguồn nhân lực, tài ngun,… thì
KCHTKT có vai trị quan trọng thể hiện trong q trình hình thành giá sản
phẩm, q trình giao lưu hàng hố, hợp tác sản xuất giữa các khu vực, giữa
các quốc gia. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, với xu thế
tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế thì KCHTKT bưu chính, viễn thơng và
cơng nghệ thơng tin có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp, xử lý
thơng tin, giảm chi phí và thời gian giao dịch, gia tăng cơ hội đầu tư, kinh
doanh, hoàn thiện, tăng khả năng điều hành và quản lý của các doanh nghiệp.
Bốn là, KCHTKT có vai trò tham gia đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Vai trò này thể hiện ở chỗ, trong điều kiện thời bình, KCHTKT có vai trị chủ
yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, song khi chiến tranh xảy ra thì đường sá,
sân bay, bến cảng,… đều có thể trở thành các căn cứ quân sự, phục vụ các
hoạt động quân sự như di chuyển quân, vận chuyển thiết bị khí tài quân sự,
thông tin liên lạc,… Trong thực tế hiện nay, một số cơng trình KCHTKT vừa
là cơng trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm nhiệm chức
năng cơng trình phục vụ quốc phịng như các tuyến đường vành đai biên giới,
sân bay, bến cảng,…
1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN
Vốn đầu tư xây dựng KCHTKT là các nguồn lực xã hội được dùng để
xây dựng các cơng trình KCHTKT nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản và thiết
yếu phục vụ đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho nhân dân, đáp ứng
được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Có thể định nghĩa vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN như sau:
Vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN là vốn NSNN dùng để xây dựng các
cơng trình KCHTKT nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản và thiết yếu phục vụ
các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Khác với vốn đầu tư cho các lĩnh vực khác, vốn đầu tư xây dựng
21
KCHTKT từ NSNN có những đặc điểm riêng, gắn với KCHTKT và việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN. Những đặc điểm đó là:
Một là, vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN có quy mơ lớn. Đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam, để phát triển kinh tế - xã hội một
cách bền vững, rất cần vốn đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng giao thông
( đường sá, cầu cống,…), thông tin liên lạc, hệ thống điện, hệ thống cung cấp
nước sạch, hệ thống thoát nước,… Các cơng trình này đều cần lượng vốn đầu
tư lớn và thời gian thu hồi vốn dài. Do vậy, phương thức đầu tư và quản lý rất
khó theo kiểu giao hẳn cho doanh nghiệp tự hạch toán.
Hai là, quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN
phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý và sử dụng NSNN. Nguồn vốn đầu tư
xây dựng KCHTKT từ NSNN được cấp phát trực tiếp nên trong quá trình
triển khai dự án xây dựng KCHTKT từ NSNN phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định về quản lý dự án và sử dụng NSNN theo luật NSNN, từ việc bố trí
kế hoạch vốn hàng năm, lập và điều chỉnh kế hoạch vốn, phân bổ vốn, thẩm
tra và giao kế hoạch vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư.
Ba là, khả năng thu hồi vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN rất
thấp hoặc khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Hiệu quả của các dự án
xây dựng KCHTKT chính là hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội do dự án mang
lại. Khi đưa ra quyết định cho mỗi dự án đầu tư xây dựng KCHTKT sử dụng
NSNN cần xem xét hiệu quả với một cách nhìn tồn diện, xem xét hiệu quả
kinh tế đi đôi với hiệu quả xã hội, kết hợp lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài,
lợi ích cục bộ của từng bộ phận với lợi ích tổng thể của tồn xã hội. Hiệu quả
kinh tế - xã hội luôn gắn liền với nhau, tác động trực tiếp tới chính sách huy
động và sử dụng vốn, đặc biệt là đối với cơng trình KCHT dịch vụ công cộng.
Bốn là, mục tiêu của dự án xây dựng KCHTKT là đáp ứng các mục tiêu
chung và dài hạn của Nhà nước và các địa phương, nên vốn đầu tư xây dựng
KCHTKT từ NSNN khi được phê duyệt phải dựa trên cơ sở chiến lược phát