Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.65 KB, 65 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Lời cảm ơn !</b>
<i>Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn -Tiến sĩ Trần Việt Lâm, chú Nguyễn Nh Khanh - Trởngphòng Công nghiệp Thành phố Thái Nguyên, các cơchú, anh chị trong phịng Cơng nghiệp Thành phố TháiNguyên cùng bạn bè đã nhiệt tình hớng dẫn, động viênvà giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.</i>
<i>Tơi rất mong nhận đợc sự góp ý chân thành để đ-ợc hoàn thiện hơn!</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">2. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của DNV&N
<i>3.2. Các yếu tố tác động đến phân loại DNV&N</i> 10
<i>3.3. Tiêu thức xác định DNV&N theo quan điểm của một số nớc trênthế giới </i>
<b>II. Vai trò của DNV&N trong phát triển kinh tế - xã hội</b> 16
<i>1.3. Trình độ trang thiết bị </i>– công nghệ của doanh nghiệp<i> công nghệ của doanh nghiệp</i> 23
<i>1.4. Nhân tố nhà xởng, mặt bằng sản xuất kinh doanh và kết cấu hạtầng kỹ thuật khác của DNV&N</i>
<i>1.5. Kiến thức, trình độ quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp,tri thức và trình độ tay nghề của lực lợng lao động</i>
<b><small>Chơng II: Thực trạng phát triển các doanh nghiệp côngnghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên</small></b>
<b>I. Khái quát chung về đặc điểm kinh tế </b>– công nghệ của doanh nghiệp<b> xã hội của thành phốThái Nguyên</b>
2. Điều kiện kinh tế – công nghệ của doanh nghiệp xã hội 30
<b>II. Quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp côngnghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố TháiNguyên</b>
1. Giai đoạn trớc khi ban hành Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật công 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">ty (ngày 21/12/1990)
2. Giai đoạn sau khi có Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật công ty (1990)
<b>III. Giới thiệu những nét cơ bản về tình hình phát triển công nghiệptrên địa bàn thành phố Thái Nguyên </b>
2. Tình hình phát triển một số nhóm ngành cơng nghiệp chủ yếu 40
<i>2.2. Nhóm ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng</i> 41
<b>IV. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa vànhỏ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên</b>
<b>V. Đánh giá chung về thực trạng phát triển các doanh nghiệp côngnghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Thái Nguyên</b>
<b>Chơng III: Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp công nghiệpvừa và nhỏ ở thành phố Thái Nguyên</b>
<b>II. Một số giải pháp chính nhằm phát triển các doanh nghiệp côngnghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Thái Nguyên</b>
65 1. Hệ thống các giải pháp liên quan đến nhóm các nhân tố bên trong tác
động đến sự phát triển của các doanh nghiệp
2. Hệ thống các giải pháp liên quan tới các nhân tố bên ngoài tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp
<i>2.2. Tiến hành quy hoạch các khu công nghiệp tập trung </i> 72
<i>2.5. Hỗ trợ kinh phí cho việc đào tạo đội ngũ lao động</i> 75
<i>2.6. Thành lập các tổ chức phi Chính phủ để hỗ trợ các DNV&N</i> 76
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Hơn 10 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến to lớn, sức sản xuất đợc giải phóng, nhiều tiềm năng đợc khơi dậy, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh với số lợng các doanh nghiệp trong cả nớc tăng lên nhanh chóng, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N ). Loại hình doanh nghiệp này đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp và có vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội.
Cùng với các DNV&N trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ, doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ là một trong những nhân tố đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động , khai thác và tận dụng có hiệu quả tiền năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân c, góp phần phân bố cơng nghiệp trên các địa bàn khác nhau, giữ vai trị bổ sung cho cơng nghiệp lớn, cân bằng những vấn đề kinh tế- xã hội; bảo tồn các làng nghề truyền thống, thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi mà nớc ta đang trong quá trình tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nớc thì sự phát triển của các DNV&N nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ nói riêng lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Tuy vậy, các doanh nghiệp này hiện dạng gặp rất nhiều khó khăn cả từ bên trong( nh năng lực quản lý kinh doanh còn hạn chế, công nghệ lạc hậu, chất lợng sản phẩm thấp ) và từ mơi trờng kinh doanh bên ngồi. Để có thể tồn tại , phát triển và tiến hành họat động kinh doanh có hiệu quả, đóng góp nhiều hơn nữa vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc, các doanh nghiệp này rất cần có sự quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ của tồn xã hội.
Nhận thức đợc vấn đề, qua thời gian thực tập tại phịng Cơng nghiệp Thành phố Thái Nguyên, đợc tận mắt thấy những khó khăn, vớng mắc trong q trình hoạt động của các doanh nghiệp cơng nghiệp vừa và nhỏ ở địa bàn này. Vận dụng những kiến thức đã đợc trang bị cộng với sự giúp đỡ của thầy
<i><b>giáo hớng dẫn, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Phát triển doanh nghiệp công</b></i>
<i><b>nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên - Thực trạng vàmột số giải pháp" để viết luận văn tốt nghiệp , với mong muốn đóng góp</b></i>
một phần nhỏ bé của mình vào việc nhìn nhận thực trạng các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên và đa ra một số ý kiến nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển.
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận gồm có ba chơng:
<b>Chơng I: Lý luận cơ bản về DNV&N.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Chơng II: Thực trạng phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừavà nhỏ trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên </b>
<b>Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanhnghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.</b>
Do hầu hết các DNV&N trên địa bàn Thành phố Thái Ngun đều thuộc khu vực ngồi quốc doanh, vì vậy đối tợng nghiên cứu trong bài viết này chỉ bao gồm các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh do Thành phố Thái Nguyên quản lý.
Đây là một đề tài còn mới mẻ, phong phú và rất phức tạp. Do đó dù đã có rất nhiều nỗ lực, cố gắng nhng chắc chắn trong luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cơ và bạn bè.
<b>Chơng I</b>
<b>Lý luận cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ</b>
<b><small>I. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNV&N )</small></b>
<b>1. Khái niệm về doanh nghiệp</b>
Để nhận diện DNV&N một cách có cơ sở khoa học chúng ta đi từ việc xác định doanh nghiệp nói chung. Có khá nhiều định nghĩa doanh nghiệp ở hình thức này hay hình thức khác.
Theo Viện thống kê và nghiên cứu kinh tế Pháp- INSEE " Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính là sản xuất ra các của cải vật chất hoặc dịch vụ để bán "
Luật công ty nớc ta xác định : " Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh đ-ợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">doanh", bao gồm doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, công ty.
Theo luật doanh nghiệp mới ban hành: " Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh"
Doanh nghiệp phân theo cấp quản lý có doanh nghiệp Trung ơng, doanh nghiệp địa phơng; theo ngành kinh tế kĩ thuật có doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp thơng mại- dịch vụ, doanh nghiệp nông nghiệp. Cuối cùng nếu phân theo qui mơ sản xuất kinh doanh thì có doanh nghiệp qui mơ lớn, doanh nghiệp qui mơ vừa và nhỏ.
<b>2. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển củadoanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N)</b>
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn tiền sử ( C. Mác gọi là sản xuất hàng hố giản đơn) khơng có sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ. Ngời sản xuất hàng hoá là ngời sở hữu các t liệu sản xuất, vừa là ngời lao động trực tiếp, vừa là ngời điều khiển (quản lý) công việc của mình (của gia đình), vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của mình ra trao đổi trên thị trờng. Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, cịn gọi là doanh nghiệp cực nhỏ. Trong thời kì hiện đại, thơng thờng đại đa số những ngời khi mới trởng thành để làm việc đợc, đều muốn thử sức mình trong nghề kinh doanh. Với số vốn ít trong tay, với một trình độ tri thức nhất định lĩnh hội đợc trong các trờng chuyên nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập doanh nghiệp nhỏ chỉ của riêng mình, tự sản xuất- kinh doanh.
Trong sản xuất kinh doanh có một số ngời gặp vận may và đặc biệt là nhờ tài ba, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kĩ thuật, khéo điều hành và tổ chức xắp xếp cơng việc, cần cù, chịu khó, tiết kiệm...đã thành đạt, ngày càng giàu lên, tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn thờng xuyên mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đến một giai đoạn nào đó lực lợng lao động của gia đình khơng đảm đơng hết cơng việc cần phải thuê ngời làm và trở thành ông chủ. Ngợc lại, một bộ phận lớn ngời sản xuất hàng hố khác, hoặc do khơng gặp vận may, hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không biết sáng kiến cải tiến kĩ thuật hoặc thiếu cần cù chịu khó... đã dẫn đến thua lỗ triền miên, buộc phải bán t liệu sản xuất đi làm thuê cho ngời khác. Những giai đoạn đầu các ông chủ và những ngời thợ cùng trực tiếp lao động với nhau và ngời thợ làm thuê thờng là bà con họ hàng và láng giềng của ông chủ, về sau mở rộng ra đến những ngời ở xa đến. Các nhà nghiên cứu thờng xếp những loại doanh nghiệp này vào phạm trù doanh nghiệp vừa và nhỏ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Trong quá trình sản xuất kinh doanh, một số ngời thành đạt đã phát triển doanh nghiệp của mình bằng cách mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, và nh vậy nhu cầu về vốn đòi hỏi nhiều hơn. Nhu cầu về vốn sẽ ngày càng tăng, nhằm nâng cao công suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh đã thôi thúc các nhà doanh nghiệp hoặc là một số ngời góp vốn thành lập xí nghiệp liên doanh (xí nghiệp chung vốn), hoặc phát hành cổ phiếu thành lập công ty cổ phần. Bằng hình thức liên kết ngang, dọc hoặc hỗn hợp nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều doanh nghiệp lớn hình thành và phát triển.
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, bé tạo thành. Phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành, phát triển từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua liên kết với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác. Qui luật đi từ nhỏ đến lớn là con đờng tất yếu của sự phát triển bền vững mang tính phổ biến cuả đại đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và trong quá trình cơng nghiệp hóa. Đồng thời, sự tồn tại đan xen và kết hợp các loại qui mô doanh nghiệp làm cho nền kinh tế của mỗi n-ớc khắc phục đợc tính đơn điệu, sơ cứng tạo nên tính đa dạng, phong phú linh hoạt vừa đáp ứng các xu hớng phát triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh chóng cuả thị trờng trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học -công nghệ hiện đại, đảm bảo tính hiệu quả chung của tồn nền kinh tế.
Để phát triển nền kinh tế theo hớng cơng nghiệp hố, hiện đại hóa khơng thể khơng có các doanh nghiệp qui mô lớn, vốn nhiều, kĩ thuật hiện đại làm nòng cốt trong từng ngành, nhằm tạo ra sức mạnh để cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Ngồi việc xây đựng doanh nghiệp qui mơ lớn cần thiết, chúng ta còn thực hiện các biện pháp tăng khả năng tích tụ và tập trung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho chúng nhanh chóng vơn lên trở thành các doanh nghiệp lớn. Sự kết hợp các loại qui mô doanh nghiệp trong từng ngành cũng nh trong toàn nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là phù hợp với xu thế chung và thích hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta hiện nay. Vì vậy phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ với công nghệ hiện đại thích hợp nhằm thu hút nhiều lao động là phơng hớng quan trọng của quá trình phát triển kinh tế- xã hội theo hớng cơng nghiệp hố- hiện đại hoá ở Việt Nam.
<b>3. Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ</b>
<i><b>3.1. Vấn đề xác định tiêu thức</b></i>
Việc đa ra khái niệm chuẩn xác về DNV&N có ý nghĩa lớn để xác định đúng đối tợng hỗ trợ. Nếu phạm vi đối tợng hỗ trợ quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm đáng kể, vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là khơng hỗ trợ ai. Cịn nếu phạm vi đối tợng hỗ trợ q hẹp thì sẽ khơng có ý nghĩa và ít tác dụng trong nền kinh tế. Chính vì vậy, ở hầu hết các n ớc ng-ời ta rất chú trọng nghiện cứu tiêu thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Tuy nhiên khơng có tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cho tất cả các nớc vì điều kiện kinh tế của các nớc là khác nhau và ngay trong một nớc, sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kì, từng ngành nghề, từng vùng lãnh thổ.
Trên thực tế có hai tiêu thức phổ biến dùng để phân loại DNV&N là: tiêu thức định tính và tiêu thức định lợng.
Nhóm tiêu thức định tính dựa trên những đặc trng cơ bản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh : Khơng có vị thế độc quyền, chun mơn hố thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp.... Các u thế này có u thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhng thờng khó xác định trên thực tế . Do đó nó thờng làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít đợc sử dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lợng bao gồm các tiêu chí nh số lợng lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó :
-Số lợng lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thờng xuyên, lao động thực tế;
- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản ( hay vốn ), tài sản ( hay vốn ) cố định, giá trị tài sản cịn lại;
-Doanh thu có thể là tổng doanh thu/ năm, tổng giá trị gia tăng / năm ( hiện nay có xu hớng sử dụng chỉ số này ).
Trong thực tế mỗi nớc có những quan niệm khác nhau và lựa chọn tiêu thức khơng hồn toàn giống nhau, tuy vậy để tiện cho việc so sánh quốc tế, một khái niệm DNV&N dựa trên tiêu thức số lợng lao động đợc sử dụng có thể là thích hợp nhất, bởi vì nó khơng dễ dàng chịu ảnh hởng của những khác biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng nh những thay đổi trong gía trị của đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kì các nhau. Ngồi tiêu thức lao động , tiêu thức thứ hai là tổng vốn đầu t cũng đợc nhiều ngời quan tâm sử dụng. Thông thờng đơn vị đo lờng là đồng tiền nội địa nhng để khắc phục hạn chế của nó trong việc so sánh quốc tế, ngời ta qui đổi ra loại tiền thông dụng đợc sử dụng trong giao dịch quốc tế nh đô la Mỹ.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nớc mà ngời ta còn quan tâm tới độ lớn của mỗi tiêu thức lao động hoặc vốn đầu t trong các ngành, các nhóm ngành khác nhau.
<i><b>3.2. Các yếu tố tác động đến phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ</b></i>
Sự phân loại doanh nghiệp theo qui mơ lớn, vừa, nhỏ mang tính chất tơng đối cả về không gian và thời gian. Một doanh nghiệp" nhỏ" ở Mỹ, Nhật hay Đài loan chắc chắn sẽ lớn hơn một doanh nghiệp "nhỏ" ở Việt Nam. Và một doanh nghiệp nhỏ ở một nớc nào đó trong hiện tại chắc chắn sẽ lớn hơn qui mô của doanh nghiệp nhỏ tại nớc đó vào thời kỳ trớc đó. Nguyên nhân dẫn đến những đặc tính này là do sự phân loại doanh nghiệp theo qui mô
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">chịu tác động của nhiều yếu tố, các yếu tố chính tác động đến việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của một nớc có thể kể ra là:
- Trình độ phát triển kinh tế của một nớc
Trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Nh vậy, ở một nớc có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thấp hơn so với các nớc phát triển. Chẳng hạn ở Nhật Bản , doanh nghiệp có 300 lao động và 1 triệu USD tiền vốn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cịn ở Thái Lan với qui mơ nh vậy thì đó lại là doanh nghiệp lớn.
- Tính chất ngành nghề
Do đặc điểm của từng ngành nghề, có ngành sử dụng nhiều lao động (nh dệt may ) có ngành sử dụng nhiều vốn nhng ít lao động ( nh hố chất, điện ). Do đó, cần có các tính chất này để có sự so sánh sánh đối chứng trong phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ giữa các ngành khác nhau. Trên thực tế ở nhiều nớc , ngời ta thờng phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu thức phân loại khác nhau. Chẳng hạn các nghành sản xuất ( chỉ số các tiêu thức thờng cao hơn ), các ngành dịch vụ ( chỉ số các tiêu thức thấp hơn ). Ngồi ra có thể dùng khái niệm hệ số ngành ( Ib ) để so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau.
- Vùng lãnh thổ
Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau, nên số lợng và qui mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Chẳng hạn một số doanh nghiệp ở thành phố đợc coi là nhỏ, nhng nó lại lớn so với vùng miền núi , nơng thơn. Do đó cần tính đến hệ số vùng( Ia ) để đảm bảo tính tơng thích trong việc so sánh qui mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau.
- Mục đích phân loại
Khái niện doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ khác nhau khi mục đích phân loại khác nhau. Chẳng hạn khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ với mục đích phân loại là hỗ trợ các doanh nghiệp yếu mới ra đời sẽ khác khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ với mục đích là để giảm thuế cho các doanh nghiệp có cơng nghệ sạch, hiện đại, khơng gây ơ nhiễm mơi trờng.
- Tính lịch sử
Một doanh nghiệp trớc đây đợc coi là lớn, nhng với qui mô nh vậy hiện tại hoặc tơng lai có thể là nhỏ hoặc vừa. Chẳng hạn ở Đài loan năm 1967 trong ngành cơng nghiệp doanh nghiệp có qui mơ dới 130.000 USD ( 5 triệu đô la Đài loan ) là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi đó năm 1989 tiêu chí này là 1,4 triệu USD ( 40 triệu đô la Đài loan ). Nh vậy trong việc xác định qui mơ doanh nghiệp, cần tính thêm hệ số tăng trởng qui mô doanh nghiệp trung bình ( Id ) trong từng giai đoạn. Chỉ số này chỉ xác định qui mô doanh nghiệp cho các thời kỳ khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Nh vậy để xác định qui mô doanh nghiệp vừa và nhỏ của một nớc, tr-ớc hết cần xác định qui mơ trung bình chung, sau đó xác định hệ số Ib, Ia, Id
Có thể xác định qui mô doanh nghiệp làm căn cứ để tính số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các ngành nghề trên địa bàn khác nhau theo
F ( Sba): Qui mô doanh nghiệp thuộc ngành trên điạ bàn cụ thể
Ia ,Ib, Id : Tơng ứng là hệ số vùng, ngành và hệ số phát triển qui mô doanh nghiệp;
Sa : Qui mô doanh nghiệp chung trong một nớc.
Vấn đề đặt ra là cần xác định qui mô chung doanh nghiệp vừa và nhỏ (Sa) và các hệ số tơng ứng nh thế nào để việc phân loại đáp ứng đựơc các mục tiêu đặt ra.
<i><b>3.3. Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quan điểmcủa một số nớc trên thế giới</b></i>
Hiện nay có rất nhiều các cách phân loại khác nhau về DNV&N. Các nớc khác nhau với thực trạng kinh tế - xã hội và quan điểm khác nhau nên có cách phân loại khác nhau về DNV&N.
<i><b> Đài loan</b></i>
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu đợc sử dụng trên vùng lãnh thổ này từ năm 1967. Ngay từ đầu doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đài loan đợc phân theo hai nhóm ngành : Nhóm ngành thứ nhất là cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và nhóm ngành thứ hai là thơng mại, vận tải , và các dịch vụ khác. Từ năm 1977 Đài Loan lại tách thêm nhóm ngành thứ ba là ngành khai khống. Trong cơng nghiệp chế biến và khai thác ngời ta dùng tiêu chí vốn góp vào lao động; trong thơng mại và dịch vụ khác dùng tiêu chí doanh thu và lao động. Hiện nay ở Đài Loan quy định:
<i>- Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, doanh nghiệp có vốn góp</i>
dới 40 triệu đơla Đài Loan ( khoảng 1,4 triêu đô la Mỹ ) số lao động thờng xuyên dới 300 ngời đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i>- Trong khai khống, doanh nghiệp có vốn dới 40 triệu đô la Đài loan</i>
( khoảng 1,4 triệu đô la Mỹ) lao động thờng xuyên dới 500 ngời đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
<i>- Trong thơng mại, vận tải và dịch vụ, doanh nghiệp có tổng doanh</i>
thu hàng năm dới 40 triệu đôla Đài Loan, lao động dới 50 ngời đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
<i><b> Hàn quốc</b></i>
Theo sắc lệnh cơ bản của Hàn Quốc về doanh nghiệp vừa và nhỏ , việc phân loại theo qui mô đợc thực hiện theo hai nhóm ngành:
<i>- Trong ngành chế tạo, khai thác, xây dựng, doanh nghiệp có vốn đầu</i>
t dới 600000 USD và số lao động thờng xuyên từ 20 đến 300 ngời đợc coi là doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp có dới 20 lao động thờng xuyên đợc coi là doanh nghiệp nhỏ,
<i>- Trong thơng mại, doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có</i>
doanh thu dới 250.000 USD/năm. Doanh nghiệp có lao động dới 5 ngòi đực coi là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có từ 6 đến 20 ngời đợc coi là doanh nghiệp vừa.
<i><b> Philipin</b></i>
Trong sản suất doanh nghiệp đợc chia thành bốn loại:
- Doanh nghiệp cực nhỏ và hộ gia đình: Có vốn dới 1,5 triệu pesos
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc phân loại theo các khu vực:
- Trong lĩnh vực sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có dới 300 lao động và 1 triệu đô la mỹ vốn đầu t,
-Trong lĩnh vực thơng mại và dịch vụ, doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có vốn dới 100 lao động ( đối với doanh nghiệp bán buôn ) hay 50 lao động (đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ) vốn đầu t dới 300.000 đô la Mỹ ( đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 100.000 đô la ( doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ).
<i><b> Liên minh Châu Âu (EU)</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Theo qui định của liên minh Châu Âu doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có dới 250 lao động, doanh số không quá 40.000 ECU hoặc tổng số vốn hàng năm không quá 27 triệu ECU , có cổ phần khơng q 25% ở một xí nghiệp lớn.
<i><b> Việt nam</b></i>
Ngày 20/6/1998 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành công văn số 681/CP-KTN quy định tiêu chí tạm thời xác định DNV&N là những doanh nghiệp có số vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng và só lao động bình qn năm dới 200 ngời.Tuy vậy, tiêu chí này chỉ có tính chất quy ớc hành chính để xây dựng và thực thi cơ chế chính sách hỗ trợ.
Bên cạnh tiêu chí trên, ở nớc ta hiện nay còn tồn tại khá nhiều các tiêu chí khác do một số địa phơng, ngành, tổ chức đa ra nhằm phục vụ cho mục tiêu và yêu cầu quản lý nội bộ của mình. Chẳng hạn, Ngân hàng Cơng thơng quy định trong hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng và sử dụng 500 đến 1000 lao động la DNV&N. Còn Hội đồng liên minh các hợp tác xã thì quy định doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có mức vốn từ 100 đến 300 triệu đồng và sử dụng 5 đến 50 lao động.Thành phố Hồ Chí Minh đề xuất: doanh nghiệp có vốn sản xuất kinh doanh trên 1 tỷ đồng, có doanh thu hàng năm trên 10 tỷ đồng và sử dụng tới 1000 lao động là doanh nghiệp vừa; mọi doanh nghiệp dới ba tiêu chuẩn trên là doanh nghiệp nhỏ. Một số nhà kinh tế nớc ta đề nghị doanh nghiệp nhỏ là có mức vốn đầu t từ 100 đến 300 triệu đồng và sử dụng từ 5 đến 50 lao động, trên mức đó là doanh nghiệp vừa.
Từ cách phân loại qui mô doanh nghiệp của một số nớc ở trên có thể rút ra nhận xét: Việc phân chia doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ ở các nớc là theo ngành nghề và khác nhau trong từng thời kì. Các tiêu chí đợc sử dụng một cách phổ biến là số lao động thờng xuyên, vốn đầu t và doanh số. Trị số các tiêu chí thì rất khác nhau và phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nớc.
Từ cách phân loại qui mô doanh nghiệp của một số nớc ở trên có thể rút ra nhận xét: Việc phân chia doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ ở các nớc là theo ngành nghề và khác nhau trong từng thời kì. Các tiêu chí đợc sử dụng một cách phổ biến là số lao động thờng xuyên, vốn đầu t và doanh số. Trị số các tiêu chí thì rất khác nhau và phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nớc.
<i><b>3.4. Khái niệm DNV&N ở Việt Nam</b></i>
Cho đến nay, nớc ta vẫn cha có đợc một khái niệm thống nhất và hoàn chỉnh về DNV&N. Các khái niệm đợc sử dụng trên thực tế hiện nay chỉ là khái niệm của các ngành, địa phơng, tổ chức tự đa ra nhằm phục vụ cho mục đích riêng của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Trong số các khái niệm về DNV&N hiện nay ở nớc ta thì khái niệm của Bộ Kế hoạch và Đầu t đợc áp dụng rộng rãi nhất. Khái niệm này phát biểu nh sau:
" DNV&N ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh đợc thành lập theo các qui định của pháp luật có qui mô về vốn và / hoặc số lao động phù hợp với qui định của Chính phủ".
Theo khái niệm này thì DNV&N ở Việt Nam khơng phân biệt thành phần kinh tế, bao gồm:
- Các doanh nghiệp có qui mơ vừa và nhỏ thành lập và đăng kí theo Luật doanh nghiệp nhà nớc.
- Các doanh nghiệp có qui mơ vừa và nhỏ đợc thành lập và đăng kí theo Luật doanh nghiệp.
- Các hợp tác xã có qui mơ vừa và nhỏ đợc thành lập và đăng kí hoạt động theo luật hợp tác xã.
- Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh đợc thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66- HĐBT ( nay là Chính phủ).
<b><small>II. Vai trò kinh tế- xã hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ</small></b>
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng và ngày càng tăng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
ở nhiều nớc, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 95% tổng số các doanh nghiệp và tạo ra hơn 50% thu nhập quốc dân.
<i><b>Bảng 1: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của cácdoanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nớc Châu á</b></i> (năm 1997)
<b>NớcThu hút lao động(%)Giá trị gia tăng( %)</b>
(Nguồn: chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam - NXB Chính trị Quốc gia.)
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc chính phủ các nớc đánh giá rất cao. Theo bộ cơng nghiệp Italia thì: " các doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo xơng sống đối với hệ thống kinh tế xã hội ở Italia". Còn Bộ kinh tế Hà Lan cũng xác định :"doanh nghiệp vừa và nhỏ là xơng sống đối với một hệ thống ổn định về chính trị và xã hội. Xét về mặt kinh tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra 80- 90 % việc làm mới, đội ngũ này
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">chính là động cơ thu hút lực lợng lao động có việc làm"( Theo tạp chí Cơng nghiệp số 16/1999).
Quan điểm về vị trí ,vai trị của doanh nghiệp vừa và nhỏ của hai quốc gia có nền kinh tế rất phát triển là Hà Lan và Italia cũng phần nào cho thấy tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với hệ thống kinh tế xã hội của hai nớc này.
ở nớc ta, q trình cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đợc tiến hành với xuất phát điểm chủ yếu là sản xuất nhỏ thì việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc coi là chủ trơng có tính chiến lợc và có vị trí hết sức quan trọng. Trong báo cáo tại hội nghị lần thứ bẩy ban chấp hành Trung ơng khố 7, đồng chí Tổng bí th Đỗ Mời đã nhấn mạnh: " Phát triển các loại hình doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến, vốn đầu t ít , suất sinh lời cao, thời gian thu hồi vốn nhanh theo phơng châm lấy ngắn nuôi dài.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thể hiện trên các mặt sau:
<i>-Thứ nhất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số về mặt số lợng</i>
trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng tăng mạnh. ở hầu hết các nớc, số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng trên dới 90 % tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn số lợng các doanh nghiệp lớn.
<i>-Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị quan trọng trong sự</i>
tăng trởng của nền khinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nơị, bình qn chiếm khoảng trên dới 50% GDP của mỗi nớc. ở Việt Nam, theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng thì hiện nay khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ của cả nớc đóng góp khoảng 24% GDP và 31% giá trị sản xuất công nghiệp, chiếm 78% mức bán lẻ của ngành thơng nghiệp, 64% khối lợng vận chuyển hành khách và hàng hoá (theo giáo trình doanh nghiệp vừa và nhỏ, trờng ĐHKTQD).
<i>-Thứ ba, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các doanh nghiệp vừa và</i>
nhỏ là giải quyết một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, tăng thu nhập cho ngời lao động góp phần xố đói, giảm nghèo. ở hầu hết các nớc doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảg 50-80% lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ, các doanh nghiệp lớn sa thải cơng nhân thì khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn các doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam, theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng thì khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giải quyết việc làm cho 26% lực lợng lao động. Riêng trong lĩnh vực phi nông nghiệp hiện có khoảng 7,8 triệu ngời làm việc trong khu vực DNV&N, chiếm tới khoảng 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">lao động trong cả nớc. Có thể nói đây là một sự đóng góp to lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nó khơng chỉ góp phần làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống, tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nớc mà từ đó cịn góp phần hạn chế tệ nạn xã hội (do khơng có việc làm ), khai thác đợc nguồn nhân lực dồi dào của đất nớc
<i>-Thứ t, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm cho nền kinh tế</i>
năng động , hiệu quả hơn . Do số lợng các doanh nghiệp tăng nhanh đã làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế, đồng thời làm tăng số lợng chủng loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ và chuyển hớng kinh doanh nhanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế có tác dụng hỗ trợ các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn : Làm đại lý, vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng hoá , cung cấp các đầu vào nh nguyên liệu, thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trờng mà doanh nghiệp lớn không với tới đợc .
<i>-Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút đợc khá nhiều</i>
vốn ở trong dân do tính chất nhỏ lẻ dễ phân tán đi sâu vào các ngõ, ngách, bản, làng và yêu cầu số lợng vốn ban đầu không lớn cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò và tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c đầu t vào sản xuất - kinh doanh.
<i>- Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị to lớn đối với q</i>
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn . Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nơng thơn góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế , làm cho công nghiệp và các ngành thơng mại - dịch vụ phát triển. Còn ở thành thị, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển cũng làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn đóng vai trị quan trọng trong việc làm thay đổi và đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
<i>- Thứ bẩy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần đáng kể vào việc</i>
thực hiện đơ thị hoá phi tập trung và thực hiện đợc phơng châm" ly nông bất ly hơng" . Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn sẽ thu hút những ngời lao động thiếu hoặc cha có việc làm và có thể thu hút số lợng lớn lao động thời vụ trong các kỳ nông nhàn vào hoạt động sản xuất -kinh doanh, rút dần lực lợng lao động làm nông nghiệp chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ, nhng vẫn sống ngay tại quê hơng bản quán, không phải di chuyển đi xa. Đồng hành với nó là q trình hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công nghiệp và dịch vụ nhỏ ngay ở nông thôn ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">tiến dần lên hình thành những thị tứ, thị trấn, hình thành các đơ thị nhỏ đan xen giữa những làng q, là q trình đơ thị hố phi tập trung.
<i>-Thứ tám, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ơm mầm những tài</i>
năng kinh doanh, là nơi đào tạo rèn luyện các nhà doanh nghiệp . Kinh doanh qui mô nhỏ sẽ rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với môi tr-ờng kinh doanh . Bắt đầu từ kinh doanh qui mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh qui mô nhỏ và vừa, một số doanh nhân sẽ vơn lên trở thànhnhững doanh nhân lớn, tài ba, biết đa doanh nghiệp mình nhanh chóng phát triển. Thực tế cho thấy khơng ít các cơng ty khổng lồ trên thế giới nh Sony, Mistsubishi...đều xuất phát từ những doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí rất nhỏ.
<b><small>III. Những lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ</small></b>
<b>1. Một số lợi thế</b>
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hết sức năng động, linh hoạt trớc những biến động của thị trờng. Nguyên nhân là do vốn ít , cơ cấu bộ máy gọn nhẹ nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ hoạt động cũng nh dễ rút lui khỏi lĩnh vực kinh doanh. Nghĩa là " đánh nhanh, thắng nhanh,và chuyển h-ớng nhanh". Ngồi ra, với đặc tính chu kỳ sản phẩm ngắn nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể mạnh dạn sử dụng vốn tự có, vay mợn bạn bè, các tổ chức tín dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Đây là một lợi thế rất lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ thành lập vì địi hỏi vốn ít diện tích mặt bằng khơng nhiều , các điều kiện sản xuất đơn giản.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ số lợng lao động khơng nhiều, do đó cơng tác tổ chức, điều hành không quá phức tạp nh những doanh nghiệp lớn. Nhờ đó nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất kinh doanh, tiết kiệm đợc chi phí. Mặt khác cũng do cơ cấu gọn nhẹ, số lợng lao động ít nên chủ doanh nghiệp có điều kiện đi sâu, đi sát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh hiểu rõ tâm t, nguyện vọng của từng lao động. Nhờ đó giữa chủ và ngời làm cơng có quan hệ gắn bó , ít có khoảng cách lớn nh ở doanh nghiệp có qui mơ lớn, nếu có xung đột xảy ra thì cũng dễ giải quyết.
- Lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng địi hỏi trình độ chun mơn cao, do đó loại hình doanh nghiệp này dễ dàng thu hút lao động với chi phí thấp, nhờ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời do tính chất dễ dàng thu hút lao động nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần đáng kể tạo công ăn việc làm giảm bớt thất nghiệp cho xã hội.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất. Mỗi doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng chỉ sản xuất một vài chi tiết hay một vài cơng đoạn của q trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh. Mặt khác
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nguy cơ nhập cuộc của các doanh nghiệp tiềm ẩn ln đe doạ, vì vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tiến hành hợp tác sản xuất để tránh bị đào thải. Chính sự hợp tác sản xuất góp phần tạo nên tính chun mơn hố cho các doanh nghiệp, qua đó góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng sử dụng nguyên liệu sẵn có ở địa phơng, nhờ đó tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn nằm trong môi trờng cạnh tranh gay gắt do tính chất dễ khởi sự. Đó chính là mơi trờng tốt để các doanh nghiệp vơn lên phát huy mọi tiềm lực của mình.
<b>2. Một số bất lợi</b>
Qui mơ vừa và nhỏ tạo ra khá nhiều lợi thế cho các doanh nghiệp , nhng mặt khác nó cũng khiến cho các doanh nghiệp gặp khơng ít khó khăn.
- Nguồn vốn tài chính hạn chế dẫn tới khả năng đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất khó khăn, đặc biệt là đối với cơng nghệ địi hỏi vốn đầu t lớn. Từ đó ảnh hởng rất lớn đến sản xuất , chất lợng sản phẩm , hạn chế sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Có nhiều hạn chế trong việc đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, dẫn đến trình độ thành thạo của cơng nhân cũng nh trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp ở mức độ thấp, do đó khó nâng cao sản xuất và hiệu quả kinh doanh .
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng bị động trong các quan hệ thơng trờng , khả năng tiếp thị.
- Thờng gặp khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng hợp tác với bên ngồi...
Ngồi ra ở những nớc có nền kinh tế kém phát triển trình độ quả lý nhà nớc cịn hạn chế thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn bộc lộ những khiếm khuyết của nó trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, nh:
<b><small>IV. Những nhân tố tác động đến sự phát triển của DNV&N</small></b>
Dù có những đặc trng cơ bản, nhng các doanh nghiệp nói chung và DNV&N nói riêng cũng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau trong q trình phát triển.Thứ nhất là nhóm nhân tố vi mơ nh: Khả năng tìm kiếm thị trờng, vốn kinh doanh, trình độ thiết bị cơng nghệ, nhà xởng , mặt bằng
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">sản xuất- kinh doanh và kết cấu hạ tầng khác; kiến thức và năng lực quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp, trình độ lực lợng lao động... Một nhóm nhân tố nữa có ảnh hởng rất lớn, chi phối sự hoạt động của các DNV&N là nhóm nhân tố vĩ mơ: hệ thống chính sách và mơi trờng luật pháp, hệ thống tổ chức quản lý kiểm soát của Nhà nớc và các thiết chế cộng đồng xã hội nông thôn, hệ thống các biện pháp và các tổ chức hỗ trợ phát triển... Tạo lập và kết hợp hài hoà các nhân tố trên sẽ tạo đợc điều kiện kinh tế -xã hội đảm bảo sự phát triển nhanh mạnh và có hiệu quả đối với các DNV&N.
<b>1. Nhóm môi trờng vi mô</b>
<i><b>1.1. Thị trờng</b></i>
Đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của mỗi doanh nghiệp điều kiện để tồn tại và phát triển là nhân tó thị trờng. Thị trờng là nhân tố quan trọng mang tính tổng hợp nhất, là nhân tố hàng đầu tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Trong đó, điều kiện về thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thị trờng đầu ra là quan trọng nhất quyết định sự tồn tại, sự thành bại, phát triển thịnh vợng hay thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Khó khăn lớn nhất của các DNV&N nớc ta hiện nay chính là thị trờng tiêu thụ sản phẩm, có thể là thị trờng tiêu thụ trong n-ớc hoặc cũng cũng có thể là thị trờng nn-ớc ngoài.
Với đặc điểm và u thế của mình, định hớng chiến lợc ngắn hạn, trớc mắt của các DNV&N là tập trung và các thị trờng " ngách" nhỏ, lẻ, địa ph-ơng và đặt trọng tâm vào những sản phẩm hàng hố có giá bán thấp. Những định hớng chiến lợc dài hạn cần phải chú ý tới thị trờng của địa phơng khác và tới thị trờng quốc tế, hớng vào những sản phẩm hàng hố có chất lợng cao và có giá trị kinh tế cao.
Theo nghĩa đầy đủ, thị trờng bao hàm cả thị trờng các yếu tố đầu vào. Đó là thị trờng cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ, thị trờng vốn, thị trờng sức lao động và thậm chí cịn bao hàm cả thị trờng bất động sản. Hiện nay, tuy khơng phải là khó khăn quan trọng nhất, nhng các DNV&N nớc ta đang gặp khó khăn đối với các yếu tố đầu vào, cản trở khơng ít đối với q trình phát triển của các DNV&N. Khắc phục những khó khăn này cũng là địi hỏi cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhanh, mạnh của các DNV&N ở nớc ta.
<i><b>1.2. Vốn</b></i>
Mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh đều cần có vốn, qua sự vận động luân chuyển của vốn có thể "bắt mạch" đợc trạng thái hoạt động của các doanh nghiệp. Qui mơ vốn tự có của các DNV&N không đủ sức để tài trợ cho các hoạt động sản xuất- kinh doanh có chất lợng cao và hiệu quả, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng, phát triển qui mô và đổi mới nâng cấp chất lợng thiết bị công nghệ, sản phẩm. Chính vì vậy,
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">DNV&N cần có nguồn vốn vay và tiếp cận đợc các nguồn vốn trên thị trờng tín dụng. Tuy nhiên ở một số nớc trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, vấn đề này cịn nhiều hạn chế và khó khăn nh: Khơng đủ tài sản thế chấp; mức lãi suất cho vay cịn qúa cao so với lợi nhuận thu đợc; hình thức và thể chế tín dụng, nhất là khu vực nơng thơn cịn nghèo nàn, đơn điệu và hiệu lực pháp lý khơng cao. Những khó khăn đó cần đợc tháo gỡ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển các DNV&N.
<i><b>1.3. Trình độ trang thiết bị- công nghệ của doanh nghiệp</b></i>
Bộ ba thị trờng- vốn- công nghệ luôn là vấn đề cốt lõi của mọi doanh nghiệp, trong đó có các DNV&N. Điều kiện thiết bị công nghệ sẽ quyết định tới năng suất, chất lợng sản phẩm, giúp cho các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng. Các DNV&N dù có thị trờng các yếu tố nguyên vật liệu, lao động tốt, đã tìm đợc thị trờng đầu ra đảm bảo tiêu thụ sản phẩm của mình nhng nếu trình độ trang thiết bị lạc hậu thì khó lịng có thể đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong những năm đổi mới vừa qua, do sức ép của thị trờng và những tác động của cơ chế quản lý kinh tế, các DNV&N ở nớc ta đã có sự đổi mới cơng nghệ ở mức độ nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất và gắn liền nó là thực hiện nửa cơ khí, cơ khí từng phần hoặc tồn bộ q trình sản xuất. Song nhìn chung, thiết bị công nghệ của các DNV&N hiện vẫn cịn lạc hậu và ở trình độ thấp, hiệu quả cha cao, đang gặp nhiều khó khăn đối với việc nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm. Hơn nữa điều kiện vốn tài chính và các diều kiện khác không cho phép các DNV&N tự tài trợ để đổi mới, áp dụng một cách mạnh mẽ các loại thiết bị tiên tiến, hiện đại. Vì vậy bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu của bản thân các DNV&N còn cần tới sự hỗ trợ tích cực từ phía chính quyền nhà nớc các cấp để nhanh chóng và thờng xuyên cải thiện thiết bị công nghệ cho các DNV&N.
<i><b>1.4. Nhân tố nhà xởng, mặt bằng sản xuất kinh doanh và các kếtcấu hạ tầng kỹ thuật khác của DNV&N</b></i>
Nhà xởng, mặt bằng sản xuất kinh doanh và các kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác cũng là một yếu tố quan trọng để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu điều kiện cho mặt bằng sản xuất kinh doanh của các DNV&N chật hẹp sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh. Hệ thống điện nớc cung cấp cho các DNV&N phải đợc đảm bảo. Bên cạnh đó cũng cần phải trang bị hệ thống xử lí nớc thải và rác thải của các DNV&N nếu không hoạt động của các doanh nghiệp sẽ có thể gây tác hại rất lớn đến mơi trờng.
Ngồi ra các điều kiện về kho bãi, đờng xá trong và ngoài doanh nghiệp, hệ thống giao thông công cộng phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">giao lu hàng hoá của các doanh nghiệp cũng cần phải thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, DNV&N nói riêng.
<i><b>1.5. Kiến thức, trình độ quản lí kinh doanh của các chủ doanhnghiệp, tri thức và trình độ tay nghề của lực lợng lao động</b></i>
Hoạt động sản xuất kinh doanh trên thơng trờng với sự cạnh tranh khốc liệt đầy cam go, địi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có trình độ kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi, mới có thể thành đạt trong kinh doanh đa doanh nghiệp của mình ngày một phát triển. Mỗi một chủ doanh nghiệp phải biết thu thập, tổng hợp, phân tích đánh giá các loại thông tin kinh tế kĩ thuật, biết đề ra những chiến lợc đúng đắn và đa ra những quyết định sáng suốt kịp thời. Đồng thời chủ doanh nghiệp phải biết quản lý, giám sát, điều khiển công việc của những ngời lao động làm việc cho mình một cách hợp lý, có hiệu quả. Ngồi ra chủ doanh nghiệp còn phải biết đánh giá, động viên, khuyến khích, thởng phạt và trả cơng xác đáng tơng xứng với những đóng góp của ngời lao động và kết quả chung của doanh nghiệp.
Trình độ tri thức và tay nghề của ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp cũng rất quan trọng đối vơí sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Những ngời có tri thức, tay nghề cao, kĩ năng thành thạo, lao động lành nghề sẽ sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ phức tạp, tiếp thu áp dụng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại, làm ra những sản phẩm đẹp, có chất lợng với năng suất và hiệu quả cao.
<i><b>1.6. Khả năng tiếp cận thông tin và hệ thống thông tin</b></i>
Hệ thống thông tin và khả năng tiếp cận thông tin, nhất là những thông tin về thị trờng, giá cả, công nghệ, sản phẩm là hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ thống thông tin ở nớc ta hiện nay mặc dù so với trớc đã đợc phổ biến khá rộng rãi, các phơng tiện thông tin tơng đối phong phú, hiện đại, phơng pháp thu thập và cung cấp thông tin có nhiều tiến bộ... song nhìn chung tính chất nhanh nhạy, kịp thời, chính xác và đầy đủ, hồn thiện của hệ thống thông tin cha đáp ứng những yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện của thị tr-ờng và cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Một trong những nhân tố tác động dẫn tới sự kém hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N là: ở các doanh nghiệp này khơng có bộ phận chun trách thu thập và xử lý thơng tin. Nguồn vốn tài chính có hạn, khơng đủ kinh phí để mua sắm thiết bị phục vụ cơng tác thơng tin nhanh chóng kịp thời nói riêng và chi phí cho các hoạt động tiếp cận, thu thập xử lý thơng tin nói chung. Trình độ tri thức và năng lực thu thập xử lý thơng tin của các chủ DNV&N cịn rất hạn chế. Chính vì vậy các DNV&N rất cần sự hỗ trợ đắc lực của Chính phủ và các tổ chức trong và ngồi nớc để cải thiện tình hình.
<b>2. Các nhân tố vĩ mơ</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i><b>2.1. Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nớc</b></i>
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của nhiều mơi trờng khác nhau: mơi trờng kinh tế, chính trị, chính sách và luật pháp... Chúng hoặc là tạo điều kiện thuận lợi hoặc là gây khó khăn cản trở đối với sự ra đời hoạt động và phát triển của DNV&N. Hệ thống chính sách và luật pháp đồng bộ, hợp lý sẽ tạo môi trờng hoạt động hiệu quả cho các DNV&N, hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp này phát triển đi lên. ở nớc ta trong những năm đổi mới hệ thống chính sách và pháp luật liên quan đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh( trong đó các DNV&N là chủ yếu) đã đợc hình thành và đổi mới từng bớc với những kết quả tích cực. Các chính sách này đã tạo điều kiện khuyến khích, thúc đẩy sự hình thành và phát triển khá mạnh mẽ đối với các DNV&N, đặc biệt là đối với khu vực kinh tế t nhân. Ngợc lại một hệ thống chính sách và pháp luật thiếu đồng bộ nhất quán, kém hiệu quả và xa rời thực tế sẽ không tạo đợc môi trờng hoạt động thơng thống và bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp, khơng khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật; giảm và tiến tới xoá bỏ hiện tợng đối phó, lẩn trốn, tiêu cực, xa lạ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh văn minh. Vì vậy để tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ sự hình thành và phát triển của DNV&N cần phải có sự đơỉ mới hồn thiện hơn nữa chính sách và pháp luật của Nhà nớc.
<i><b>2.2. Hệ thống tổ chức quản lý kiểm soát của Nhà nớc và các thiếtchế cộng đồng xã hội nơng thơn</b></i>
Đây là nhân tố có ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của các DNV&N ở những nớc có đặc điểm nh nớc ta.Hệ thống tổ chức quản lý kiểm soát của nhà nớc từ trung ơng đến các tỉnh, huỵên, xã với nhiều ban ngành nếu có sự phối hợp chặt chẽ phân cơng trách nhiệm rõ ràng sẽ làm tăng hiêụ lực quản lý của bộ máy. Các hoạt động của các đội kiểm tra liên ngành, quản lý thị trờng, công an, thuế vụ...nếu khơng có sự thống nhất sẽ chồng chéo, dẫm đạp lên nhau, nhiều khi còn đổ lỗi và có những hành động triệt tiêu hiệu quả cơng tác quản lý lẫn nhau. Nh vậy sẽ gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy cần thiết phải có sự kiện toàn, sắp xếp, đổi mới hệ thống và phơng pháp quản lí, kiểm sốt trên tinh thần hỗ trợ cho DNVC&N phát triển là chính.
Sự hình thành và phát triển các DNV&N ở khu vực nơng thơn cịn chịu tác động của những quan hệ, thiết chế xã hội nông thôn với những thông số cơ bản là gia đình, dịng họ và làng, thơn. ở Việt Nam, gia đình thực sự là đơn vị sản xuất kinh doanh rất cơ bản trong lịch sử, hiện tại và t-ơng lai. Kết cấu dòng họ đã và đang góp phần ổn định trật tự xã hội, thực hiện tín chấp, tơng trợ giúp nhau để làm ăn kinh tế, mở doanh nghiệp và xố đói giảm nghèo. Làng Việt truyền thống là tổ chức cộng đồng tự quản, tự điều chỉnh bằng hơng ớc, bằng luật tục, bằng d luận, bằng quản lí và đạo
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">đức, có tác dụng tới sự hình thành và phát triển các DNV&N ở nông thôn cũng là kênh thông tin, chuyển giao công nghệ, không gian tìm việc làm và tạo dựng doanh nghiệp.
Tuy nhiên bản chất truyền thống của những thiết chế xã hội nông thơn đó cũng có những nhợc điểm làm cản trở rất lớn đối với sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng và công cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại. Đó là tính chất hẹp hịi, đố kỵ, bản vị khép kín ngay trong từng gia đình, dịng họ và làng, thơn. Chính nó là những tác nhân chủ yếu làm giam hãm xã hội nông thôn Việt Nam trong lịch sử và cho đến nay cha vợt qua đợc vịng cơng toả của sự đói nghèo và lạc hậu. Mặc dù hiện nay mức độ và phạm vi của những tính chất tiêu cực đó khơng cịn sâu nặng nh trớc và đã đợc giải toả rất nhiều, song sự hình thành và phát triển của các DNV&N trong điều kiện hiện đại đòi hỏi phải khắc phục và giải toả hồn tồn những tính chất tiêu cực nói trên.
<i><b>2.3. Hệ thống các biện pháp và tổ chức hỗ trợ của Nhà nớc</b></i>
Hệ thống các biện pháp và tổ chức hỗ trợ của Nhà nớc cũng nh của các tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức quốc tế nhằm khắc phục những khó khăn và thế bất lợi của các DNV&N để chúng nhanh chóng có đủ khả năng cạnh tranh một cách bình đẳng đợc với các doanh nghiệp khác trên thị trờng. ở hầu hết các nớc trên thế giới, việc tiến hành các biện pháp hỗ trợ cho các DNV&N đợc thơng qua các chính sách u đãi về miễn giảm các loại thuế, các khoản vay với lãi suất u đãi từ các nguồn vốn tín dụng của nhà n-ớc, thiết lập các tổ chức t vấn và cung cấp thông tin, các trung tâm đào tạo kiến thức quản lí và kỹ năng lao động miễn giảm phí và thành lập các quỹ tín dụng hoặc bảo lãnh tín dụng riêng cho các DNV&N.
ở Việt nam các chơng trình tạo việc làm và xố đói giảm nghèo , một số dự án với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế cho các cơ quan của chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ các DNV&N triển khai trong vòng một số năm gần đây đã có tác dụng nhất định tới sự hình thành và phát triển các DNV&N. Tuy nhiên, hiện vẫn cha có một chủ chơng chính sách hoặc các chơng trình của Nhà nớc thống nhất hỗ trợ dành riêng cho các DNV&N. Đồng thời Nhà nớc cha hớng dẫn và khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ và quản lí giám sát hoạt động của chúng. Cho nên các chơng trình, dự án hoạt động rời rạc, các tổ chức hỗ trợ DNV&N cịn ít, hoạt động kém hiệu quả và tác dụng của chúng đối với việc hỗ trợ thúc đẩy sự hình thànhvà phát triển các DNV&N cịn rất hạn chế, cần có sự chấn chỉnh và hoàn thiện.
Tuỳ từng đặc điểm kinh tế chính trị xã hội của mỗi nớc mà có những quan điểm khác nhau. Song vai trò của DNV&N trong phát triển kinh tế, chính trị, xã hội là không thể phủ nhận đợc. Trong phần trên chúng ta đã xem xét những vấn đề chung nhất về loại hình DNV&N nh : các quan điểm khác nhau về DNV&N, tiêu thức xác định…..và đặc biệt là các yếu tố ảnh..và đặc biệt là các yếu tố ảnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">hởng đến sự phát triển của các DNV & N. Đây là cơ sở cho sự phân tích thực trạng và đa ra giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các DNV&N của n-ớc ta.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>Chơng II</b>
<b>thực trạng phát triển các doanh nghiệp công nghiệpvừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên</b>
<b><small>I. Khái quát chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội củathành phố Thái Nguyên </small></b>
Thành phố Thái Nguyên là một thành phố công nghiệp vùng trung du, đợc thành lập ngày 19/10/1962 , tiền thân là thị xã tỉnh lỵ tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội của tỉnh Thái Ngun. Nó bao gồm 25 phờng, xã (17 phờng, 8 xã, trong đó có 5 xã miền núi) với tổng diện tích đất tự nhiên là 177,14 Km2.
<b>1. Điều kiện tự nhiên .</b>
Thành phố Thái Ngun có vị trí địa lý khá thuận lợi, là một trong các đầu mối giao thông giữa các huyện, thành thị trong tỉnh và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, gần tam giác kinh tế Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và các tỉnh đồng bằng sơng Hồng (cách Hà Nội 80 Km về phía Bắc), gần biên giới Việt Trung, cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 Km, cách cảng Đa Phúc 30 Km.
Địa hình của thành phố dốc dần theo hớng Tây Bắc - Đông Nam với những đồi thấp xen kẽ ruộng bậc thang và những cánh đồng hẹp, có 2 con sông là sông Cầu và sông Công chảy dài xung quanh hai bên Thành phố .
Tổng diện tích đất tự nhiên của Thành phố là 177,14 Km2 trong đó diện tích đất nơng nghiệp chiếm 31,2 %, đất lâm nghiệp 16,5%, đất dân c chiếm 26%, còn lại đất chuyên dùng và cha sử dụng.
Thành phố Thái Nguyên chịu ảnh hởng của khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới, có hai mùa rõ rệt. Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, chịu ảnh hởng của gió mùa Đơng Nam. Mùa khơ hanh với gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng 1 đến tháng 4. Nhiệt độ trung bình là 23<small>0</small>C , thấp nhất là 2<small>0</small>C và cao nhất là 39,8<small>0</small>C. Lợng ma hàng năm khá cao, từ 1700 - 2000mm.
Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Thành phố khá đa dạng và phong phú trong đó đáng kể đến nh: Quặng sắt 56,9 triệu tấn, chì kẽm 5,4 triệu tấn, Vonfram 28 ngàn tấn, thiếc 13600 tấn, vàng sa khoảng trên 1000kg, đá xây dựng gần 100 tỷ m<small>3</small> …..và đặc biệt là các yếu tố ảnhvà đặc biệt có trữ lợng than đá lớn thứ hai trong cả nớc sau Quảng Ninh ( khoảng 100 triệu tấn )
Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Thành phố Thái Nguyên khá thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế nói chung và cơng nghiệp của thành phố nói riêng, đặc biệt là công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản và sản xuất vật liệu xây dựng.
<b>2. Đặc điểm kinh tế - Xã hội</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i><b> Về dân số- lao động</b></i>
Trên địa bàn Thành phố có tám dân tộc anh em cùng chung sống với tổng qui mơ dân số tính đến năm 1999 là 218.547 ngời, chiếm 21,8% dân số tồn tỉnh, trong đó 80% dân số phi nông nghiệp. Tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số hàng năm là 1,3%. Dân số của Thành phố tập trung chủ yếu ở 17 phờng nội thành với 157.288 ngời ( chiếm 71,97% ) còn ở 8 xã ngoại thành là 61259 ngời ( chiếm 28,03% ). Mật độ dân số trung bình là 1234 ngời / km2, trong đó mật độ dân số nội thành là 2657 ngời/ km2 và mật độ dân số ngoại thành là 519 ngời /km. Số ngời trong độ tuổi lao động của Thành phố chiếm tỷ lệ 50,2%- ở mức trung bình so với cả nớc và thấp hơn hai thành phố lớn là Hà Nội ( 58% ) và Thành phố Hồ Chí Minh ( 54%). Mặc dù đã thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nhng hiện nay trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên vẫn cịn khoảng 12000 ngời cha có việc làm, chiếm 5,5% dân số và mỗi năm có thêm khoảng 2000 ngời có nhu cầu việc làm.
Thành phố Thái Nguyên là một trong những trung tâm đào tạo lớn nhất cả nớc. Trên địa bàn Thành phố có 5 trờng đại học, 27 trờng cao đẳng -trung học, dậy nghề. Hàng năm đào tạo ra hàng ngàn kỹ s -trung cấp cơng nhân kỹ thuật có trình độ trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này tạo cho Thành phố Thái Nguyên một lợi thế rất lớn về trình độ công nhân lao động so với các địa phơng khác trong cả nứơc.
<i><b> Về kinh tế</b></i>
Trong 5 năm trở lại đây ( 1996- 2000 ) kinh tế Thành phố Thái Nguyên có bớc phát triển khá. Tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm đạt 4,75%, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng trên địa bàn tăng bình quân 3,45%, thơng mại dịch vụ tăng 5,95% năm, nông lâm nghiệp tăng bình quân 6,85% năm. Cơ cấu kinh tế theo ngành là: Công nghiệp xây dựng chiếm 45,9%, thơng mại dịch vụ chiếm 44,2% và nơng lâm nghiệp là 9,9%. Thu nhập bình quân đầu ngời đạt 5,8 triệu đồng, tơng đơng 413 USD/năm.
<i><b>Biểu 2: Cơ cấu kinh tế theo ngành của Thành phố Thái Nguyên qua một</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Thái Nguyên lần thứ 14 thì trong giai đoạn tới - giai đoạn 2000 -2010, cơ cấu trên vẫn tiếp tục đợc duy trì theo hớng : " Tập trung số một vào phát triển công nghiệp và dịch vụ, coi trọng phát triển nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá với thế mạnh là chè và cây ăn quả".
Hiện nay trên địa bàn lãnh thổ của Thành phố có 13 doanh nghiệp nhà nớc do Trung ơng quản lý, lớn nhất là Công ty gang thép Thái Nguyên với sản lợng 20 vạn tấn năm, 9 vạn công nhân lao động. Có 67 doanh nghiệp thuộc tỉnh, trên 100 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 6000 hộ kinh doanh trên địa bàn.
Thành phố Thái Nguyên còn là trung tâm luyện kim đen, luyện kim màu lớn nhất cả nớc, cơng nghiệp điển hình là gang, thép, than. Nông nghiệp với sản phẩm nổi tiếng là chè với diện tích 344,52ha, ngồi ra cịn có các sản phẩm lâm sản tơng đối phong phú.
Biểu 3: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Nguyên trong thời gian gần đây.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">GDP bq đầu ngời (VNĐ )
( Nguồn : Niên giám thống kê Thái Nguyên 1996- 2000 )
<b><small>II. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp cơngnghiệp vừa và nhỏ ngồi quốc doanh trên địa bàn thành phốThái Nguyên</small></b>
Cùng với tình hình chung của cả nớc, doanh nghiệp ngoài quốc doanh của thành phố Thái Nguyên phát triển qua 2 giai đoạn:
<b>1. Giai đoạn trớc khi ban hành Luật Doanh nghiệp t nhân và LuậtCông ty (21/12/1990)</b>
Trớc năm 1988, Nhà nớc quản lý điều hành nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp, kinh tế Nhà nớc chiếm lĩnh, chủ đạo và điều tiết hoàn toàn sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Trong giai đoạn này, ngoài các doanh nghiệp Nhà nớc chỉ có loại hình HTX đợc Nhà nớc cơng nhận có đủ t cách pháp nhân đợc tham gia các quan hệ kinh tế theo kế hoạch Nhà n-ớc . Các thành phần tiểu thơng, tiểu chủ chỉ đợc sản xuất kinh doanh nhỏ, hạn chế ở qui mô nhỏ và bị giới hạn ở những lĩnh vực nhất định. Giai đoạn này, thành phố Thái Ngun chỉ có 30 HTX tiểu, thủ cơng nghiệp sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, cơ khí nhỏ, vận tải, mộc dân dụng…..và đặc biệt là các yếu tố ảnh và hơn 20 HTX mua bán. Đa số các sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ theo kế hoạch của Nhà nớc. Thực trạng hoạt động của các HTX này chỉ nhằm giải quyết việc làm cho một số lao động và thực hiện một phần kế hoạch bao cấp của Nhà nớc. Vì vậy các HTX này khơng có điều kiện để tích luỹ và mở rộng sản xuất .
Đối với thành phần tiểu thơng, tiểu chủ, chỉ có trên 1.000 hộ lao động ở một số phờng trung tâm hoạt động trong lĩnh vực ăn uống, bn bán lẻ hàng hố tiêu dùng, số vốn kinh doanh nhỏ, vốn luân chuyển chậm.
Chỉ từ khi HĐBT (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định 28/HĐBT tháng 3/1988 cho phép những cá nhân có đủ năng lực pháp lý cần thiết đợc thành lập các tổ hợp sản xuất kinh doanh các lĩnh vực, mặt hàng theo qui định thì hoạt động của các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh mới có điều kiện phát triển . Trong vòng gần 3 năm từ tháng 3/1988 đến tháng 12/1990 trên địa bàn thành phố đã có trên 50 tổ hợp đợc thành lập và đăng ký hoạt động với nhiều ngành nghề sản phẩm đa dạng; thu hút sử dụng đợc hàng ngàn lao động, huy động đợc số vốn lớn nhàn rỗi trong nhân dân đa vào sản xuất kinh doanh.
Biểu 4: Số lợng các cơ sở SXKD trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đến tháng 12- 1990
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">(Nguồn: Theo số liệu của Hội đồng liên doanh các HTX tỉnh Thái Nguyên.) Việc ra đời và hoạt động của các tổ hợp sản xuất kinh doanh đã có nhiều mặt tích cực, bớc đầu chứng tỏ khả năng đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế cả nớc nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Nó làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế, thể hiện đợc vai trò quan trọng của các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh, kích thích sự phát triển của kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên.
Tuy nhiên, ngồi những kết quả tích cực thì việc bung ra các tổ hợp trong giai đoạn 1988 - 1990 cũng đã bộc lộ những tiêu cực, ảnh hởng xấu đối với tình hình kinh tế - xã hội .
- Nhiều tổ hợp do năng lực sản xuất kinh doanh yếu, thiếu vốn, thị tr-ờng hạn chế nên đã bị thua lỗ, nợ nần, khơng có khả năng trả nợ.
- Một số tổ hợp lợi dụng những sơ hở trong cơ chế quản lý của Nhà nớc để lừa đảo chiếm đoạt vốn, tài sản của các doanh nghiệp Nhà nớc, của các tổ hợp và cá nhân khác.
<b>2. Tình hình phát triển doanh nghiệp cơng nghiệp vừa và nhỏ từ khi cóLuật doanh nghiệp t nhân và Luật công ty (1990)</b>
Luật doanh nghiệp t nhân và luật công ty đợc ban hành ngày 21/12/1990. Năm 1991 HĐBT (nay là Chính phủ) đã ban hành các Nghị định 221/HĐBT và 222/HĐBT qui định chi tiết thi hành 2 Luật trên, tạo hành lang pháp lý cần thiết để khuyến khích, thúc đẩy các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có 13 doanh nghiệp Nhà nớc do Trung ơng quản lý và gần 60 doanh nghiệp Nhà nớc thuộc tỉnh quản lý, hàng chục doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngồi hoạt động . Đặc biệt là một số doanh nghiệp lớn có tiềm năng và uy tín nh Cơng ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty luyện kim mầu, Công ty than nội địa,... Đó là những yếu tố, điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các doanh nghiệp t nhân sản xuất kinh doanh phục vụ các nhu cầu giao lu hàng hoá và làm vệ tinh cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Thực tế cho thấy từ năm 1992 đến năm 1995 các đối tợng có đủ điều kiện xin cấp phép thành lập doanh nghiệp để
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng cả về số lợng, qui mô, ngành nghề.
+ Về đối tợng xin thành lập doanh nghiệp trớc đây chủ yếu là các tiểu thơng, các cá nhân trong các tổ hợp đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Về sau đối tợng thành lập là những ngời có vốn, có t duy kinh tế, là những cơng nhân cán bộ đã nghỉ hu có khả năng chuyên môn cao về các lĩnh vực cụ thể. Đặc biệt những năm gần đây đã xuất hiện nhiều nông dân làm kinh tế giỏi thành lập doanh nghiệp để mở rộng sản xuất.
+ Về ngành nghề kinh doanh, trong những năm 1992 - 1993 chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ, xây dựng. Thời gian gần đây các doanh nghiệp có xu hớng chuyển mạnh sang đầu t phát triển sản xuất ở tất cả các lĩnh vực với số vốn đầu t ngày càng tăng.
+ Về loại hình doanh nghiệp: Thời gian mới triển khai Luật Doanh nghiệp Nhà nớc và Luật Cơng ty thì các đối tợng có nhu cầu thành lập doanh nghiệp chủ yếu đăng ký xin thành lập doanh nghiệp t nhân (chiếm 70%). Nhng mấy năm gần đây diễn ra xu hớng các đối tợng thống nhất với nhau để thành lập những công ty trách nhiệm hữu hạn có số vốn lớn. Riêng loại hình Cơng ty cổ phần cha phát triển mạnh ở Thái Nguyên. Đặc biệt từ khi có luật doanh nghiệp đến nay thì số HTX công thơng ngày một giảm. Đến nay HTX mua bán khơng cịn tồn tại.
+ Cùng với các loại hình doanh nghiệp trên, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thành phố Thái Ngun cịn có khoảng trên 6.350 hộ cá nhân hoặc nhiều hộ kinh doanh theo Nghị định 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trởng.
Tóm lại, quá trình phát triển của doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên diễn ra qua 2 giai đoạn, thể hiện đờng lối chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Đảng và Nhà n-ớc ta. Đồng thời cũng đã thể hiện khẳng định đợc tiềm năng, vị trí, vai trị của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh qua các thời kỳ.
<b><small>III. Giới thiệu đơi nét về tính hình phát triển cơng nghiệpngồi quốc doanh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên</small></b>
<b>1. Tình hình phát triển các doanh nghiệp</b>
Sau khi có đờng lối đổi mới do Đảng khởi xớng và lãnh đạo, cùng với sự thay đổi và phát triển của toàn bộ nền kinh tế- xã hội trong việc thực hiện chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, kinh tế khu vực ngoài quốc doanh đã phát triển một cách nhanh chóng, trớc hết là trong lĩnh vực thơng mại và dịch vụ. Tuy qui mô và tốc độ phát triển không lớn nh trong lĩnh vực thơng mại và dịch vụ nhng cơng nghiệp ngồi quốc doanh Thành phố Thái Nguyên có sự khởi sắc đáng kể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b>Biểu5: Số cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn</b></i>
( Nguồn : Niên giám thống kê Thành phố Thái Nguyên )
Vợt qua thời kỳ khó khăn trong giai đoạn đầu của q trình chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, từ năm 1993 tới nay cơng nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên đã có sự khởi sắc, số cơ sở đã tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là doanh nghiệp t nhân và hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Đến nay khu vực cơng nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn Thành phố đã có 1076 cơ sở ( chiếm 20,5% tổng số cơ sở cơng nghiệp ngồi quốc doanh toàn tỉnh ).
Với số lợng lớn, hoạt động đa dạng nên các doanh nghiệp cơng nghiệp ngồi quốc doanh có mặt ở hầu hết các phân ngành công nghiệp của thành phố. Các sản phẩm cơng nghiệp chủ yếu có thể kể đến là: Gang, thép, mành cọ,vật liệu xây dựng.
<i><b>Biểu 6: Tỷ trọng số cơ sở trong các phân ngành so với tổng số cơ sở cơngnghiệp ngồi quốc doanh thành phố Thái Nguyên</b></i> (Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Thái Nguyên)
Sự phát triển mạnh mẽ của khu vực ngoài quốc doanh đã thu hút ngày càng nhiều lao động. Kể từ năm 1991 trở lại đây, lực lợng lao động công nghiệp trên địa bàn Thành phố liên tục tăng. Nếu năm 1991 chỉ có 1629 ng-ời thì đến nay con số đó đã là 3427 ngng-ời ( gấp 2,1 lần ). Số lợng lao động tăng rất nhanh trong giai đoạn 1991- 1996, từ năm 1997- 1999 do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực nên tốc độ gia tăng có phần chững lại. Lợng lao động công nghiệp của Thành phố chủ yếu nằm trong thành phần kinh tế cá thể. Thành phần kinh tế này luôn thu hút tới trên dới 80% l-ợng lao động công nghiệp của Thành phố .
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>Biểu 7: Cơ cấu lao động công nghiệp ngoài quốc doanh thành phố TháiNguyên phân theo thành phần kinh tế</b></i>
(Đơn vị: %)
- Số lao động trong khối HTX 8,9 11,6 8 8,8 11,6 - Số lao động trong khối DN t nhân 8,1 6,3 5,2 3,7 5 - Số lao động thuộc hộ cá thể 78,67 76,3 83,6 85,2 80,2 - Số LĐ trong thành phần kinh tế
hỗn hợp
(Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê thành phố Thái Nguyên) Khu vực cơng nghiệp ngồi quốc doanh ở Thành phố Thái Ngun phát triển khá ổn định, tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm trong 5 năm trở lại đây ( 1990- 1999 ) là 12,5%, cao hơn tốc độ trung bình của tồn tỉnh ( 9,8%) và cao hơn rất nhiều so với tốc độ trung bình của cả nớc (8,3% ). Nhờ tăng trởng liên tục với tốc độ cao nên qui mô giá trị tổng sản lợng công nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố đã đạt 93324 triệu đồng vào năm 1999, gấp 12,4 lần so với 1990 và chiếm hơn 50% tổng sản lợng cơng nghiệp ngồi quốc doanh tồn tỉnh ( năm 1995 chỉ chiếm 42% ).
Mặc dù vậy, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố phân theo thành phần kinh tế có sự chênh lệch khá lớn, thành phần kinh tế hộ cá thể ln đóng góp trên 60%. Trong khi đó ba thành phần kinh tế cịn lại có mức đóng góp thấp và khơng ổn định. Chẳng hạn nh thành phần kinh tế hỗn hợp chỉ đóng góp 1,09% trong năm 1997 nhng trong năm 1998 đã đóng góp tới 28,02%.
<i><b>Biểu 8: Cơ cấu giá trị sản xuất cơng nghiệp ngồi quốc doanh trên địabàn thành phố Thái Nguyên (theo thành phần kinh tế)</b></i>
(Nguồn : Tổng hợp từ Niên giám thống kê thành phố Thái Nguyên ) Bên cạnh những kết quả đạt đợc nh đã trình bày ở trên, cơng nghiệp ngồi quốc doanh Thành phố Thái Ngun cịn có khá nhiều hạn chế tồn tại cần giải quyết: Hoạt động phân tán, manh mún, gây ô nhiễm môi trờng, công nghệ lạc hậu, hiệu quả kinh doanh thấp,…..và đặc biệt là các yếu tố ảnh dẫn tới chất lợng sản phẩm cha cao, khả năng cạnh tranh kém, hầu hết các sản phẩm chỉ tiêu thụ trong thị trờng nội hạt của tỉnh, Thành phố.
Biểu 9: Một số chỉ tiêu về công nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">( Nguồn: Phòng thống kê Thành phố Thái Ngun )
<b>2. Tình hình phát triển một số nhóm ngành cơng nghiệp chủ yếu</b>
<i><b> 2.1. Nhóm ngành nghề luyện kim, cơ khí</b></i>
Đây là nhóm ngành nghề truyền thống và thế mạnh của tỉnh Thái Nguyên nói chung và Thành phố Thái Nguyên nói riêng mà các địa phơng khác khơng có đợc. Nói tới cơng nghiệp Thái Ngun khơng thể khơng đề cập tới nhóm ngành nghề này.
Với khu vực ngoài quốc doanh của Thành phố, do đợc kế thừa nguyên liệu phế, đặc biệt là đợc kế thừa nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật và tay nghề cao của khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên nên nhóm ngành nghề này phát triển rất mạnh mẽ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp ngồi quốc doanh của Thành phố (khoảng 30%-35%).
Hiện nay trên địa bàn Thành phố có khoảng trên dới 100 cơ sở hoạt động trong nhóm ngành nghề này ( chiếm 10% tổng số cơ sở cơng nghiệp ngồi quốc doanh của Thành phố ), trong đó chủ yếu là các tổ sản xuất hợp tác và hộ gia đình cá thể ( chiếm 90% ). Do tính chất ngành nghề nên các cơ sở tập trung chủ yếu ở các phờng, xã ngoại thành. Số còn lại nằm rải rác trong nội thành, với mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp nên gây ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng xấu đến các hộ dân xung quanh.
</div>