Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

nghiên cứu sinh trưởng, sinh sản, cho thịt và một số giải pháp nâng cao năng suất thịt của cừu phan rang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
NGÔ THÀNH VINH
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, SINH SẢN, CHO
THỊT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG SUẤT THỊT CỦA CỪU PHAN RANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI – 2014
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
NGÔ THÀNH VINH
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, SINH SẢN, CHO
THỊT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG SUẤT THỊT CỦA CỪU PHAN RANG
Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 62 - 62 - 01 - 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Đinh Văn Bình
2. PGS.TS. Nguyễn Kim Đường
HÀ NỘI – 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các nội dung nghiên cứu, số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và
chưa từng được công bố cho việc bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan những trích dẫn trong luận án đều được ghi rõ địa chỉ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đều được cám ơn.

Hà Nội, năm 2014


Tác giả luận án
NGÔ THÀNH VINH
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy hướng dẫn: PGS.TS. Đinh Văn Bình và PGS.TS. Nguyễn Kim Đường dành
thời gian trao đổi và định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án . Tôi xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của các
Thầy
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám đốc Viện Chăn nuôi,
Phòng Đào tạo và Thông tin, các anh chị trong Phòng, các bộ môn liên quan của
Viện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS. Vũ Chí Cương, TS. Phạm Kim
Cương- Viện Chăn nuôi, PGS.TS. Lê Đình Phùng - Trường Đại học Nông Lâm Huế,
Thạc sỹ. Ngô Đình Tân Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì, cán bộ giáo
viên Bộ môn di truyền giống vật nuôi- Khoa chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
-Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội về các lời khuyên quý báu cho Luận án này.
Nhân dịp nàỳ. Tôi xin chân thành cám ơn tất cả anh chị em là cán bộ kỹ
thuật đã và đang tham gia thực hiện đề tài về con cừu Phan Rang từ 2007 đến nay.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình về
mọi mặt của toàn thể cán bộ công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn
Tây, Trạm Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ kỹ thuật Chăn nuôi Ninh Thuận. Các
anh chị em bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi.Tôi xin trân trọng cảm ơn
các cơ quan đoàn thể và các cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận án.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn vợ và các con tôi, Anh chị em ruột thịt
hai họ nội ngoại đã động viên, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện hoàn thành luận án này.
Hà nội, năm 2014
Tác giả luận án

NGÔ THÀNH VINH
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
Tiếng Anh viii
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN 4
2.1. Giới thiệu chung về cừu 4
2.2. Khả năng sinh trưởng của cừu và các yếu tố ảnh hưởng 6
2.2.1. Yếu tố di truyền và khả năng sinh trưởng của cừu 7
2.2.2. Tuổi, khối lượng và khả năng sinh trưởng của cừu 8
2.2.3. Tính biệt và khả năng sinh trưởng của cừu 9
2.2.4. Dinh dưỡng và khả năng sinh trưởng của cừu 9
2.2.5. Mùa vụ và khả năng sinh trưởng của cừu 11
2.3. Khả năng sinh sản ở cừu và các yếu tố ảnh hưởng 12
2.3.1. Di truyền và khả năng sinh sản ở cừu 13
2.3.2. Dinh dưỡng và khả năng sinh sản ở cừu 14
2.3.3. Mùa vụ, môi trường và khả năng sinh sản 17
2.3.4. Quản lý và khả năng sinh sản 19
2.4. Khả năng sản xuất thịt của cừu và các yếu tố ảnh hưởng 20
2.4.1. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khối lượng cơ thể và thành phần thân thịt của cừu 22
2.4.2. Ảnh hưởng của giống đến thành phần thân thịt của cừu 24
2.5. Chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt cừu 24
2.5.1. pH của thịt 26
2.5.2. Mầu sắc của thịt 27
2.5.3. Cấu trúc của thịt - Texture 28
2.5.4. Độ mọng nước 30
2.5.5. Hương vị 31
2.6. Vỗ béo cừu nâng cao năng suất và chất lượng 32

2.7. Lai giống, ưu thế lai trong chăn nuôi cừu và hiệu quả 36
iii
2.8. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu này 42
CHƯƠNG III:
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỪU PHAN RANG
NUÔI TẠI BA VÌ VÀ NINH THUẬN 43
3.1. Đặt vấn đề 43
3.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 44
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 47
3.3. Kết quả 47
3.3.1. Khối lượng và một số chiều đo từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi của cừu Phan Rang nuôi tại
Ba Vì và Ninh Thuận 47
3.3.2. Khối lượng cừu Phan Rang theo giới tính qua các tháng tuổi 49
3.3.3. Tăng khối lượng tuyệt đối, tương đối của cừu Phan Rang nuôi ở Ba Vì và Ninh Thuận 50
3.3.4. Chỉ số cấu tạo thể hình của cừu Phan Rang 53
3.4. Thảo luận 54
3.4.1. Khối lượng sinh trưởng của cừu Phan Rang qua các tháng tuổi 54
3.4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của cừu Phan Rang qua các tháng tuổi 59
3.5. Kết luận và đề nghị 61
3.5.1. Kết luận 61
3.5.2. Đề nghị 61
CHƯƠNG IV
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CỪU PHAN RANG NUÔI TẠI BA VÌ VÀ NINH
THUẬN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 62
4.1. Đặt vấn đề 62
4.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 62
4.3. Kết quả 65
4.3.1. Khả năng sinh sản của cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận và Ba vì 65
4.3.2. Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ sinh con đến năng suất sinh sản của cừu
Phan Rang 66

4.3.3. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của cừu Phan Rang 69
iv
4.4. Thảo luận 71
4.5. Kết luận 75
CHƯƠNG 5
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA CỪU PHAN RANG BẰNG VIỆC NUÔI
VỖ BÉO Ở CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG KHÁC NHAU 76
5.1. Đặt vấn đề 76
5.2. Vật liệu và phương pháp 77
5.2.1. Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm 77
5.2.2. Bố trí thí nghiệm 77
5.2.3. Chuẩn bị thức ăn thí nghiệm 77
5.2.4. Chăm sóc quản lý và nuôi dưỡng 79
5.2.5. Chỉ tiêu theo dõi 79
5.2.6. Khảo sát năng suất và chất lượng thịt 80
5.2.7. Xử lý số liệu 82
5.3. Kết quả 82
5.3.1. Kết quả nuôi vỗ béo cừu lúc 6 tháng tuổi 82
5.3.1.1. Khả năng tăng khối lượng của cừu 82
5.3.1.2. Lượng thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng thức ăn của cừu 83
5.3.1.3. Thành phần thân thịt của cừu 6 tháng tuổi vỗ béo 84
5.3.2. Kết quả nuôi vỗ béo cừu lúc 9 tháng tuổi 85
5.3.2.1. Khả năng tăng khối lượng của cừu 85
5.3.2.2. Lượng thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng thức ăn của cừu 86
5.3.2.3. Thành phần thân thịt của cừu 9 tháng tuổi vỗ béo 87
5.3.2.4. Chất lượng thịt cừu 9 tháng tuổi vỗ béo 88
5.4. Thảo luận 89
5.4.1. Thảo luận về khẩu phần ăn và tăng trọng hàng ngày của cừu 89
5.4.2.Thảo luận một số vấn đề về đặc điểm thịt xẻ và chất lượng thịt 94
5.4.2.1. Về đặc điểm tỷ lệ thịt xẻ và các bộ phận nội tạng 94

5.4.2.2. Về chất lượng thịt 97
5.5. Kết luận và đề nghị 100
5.5.1. Kết luận 100
v
5.5.2. Đề nghị 101
CHƯƠNG 6
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỪU LAI
(DORPER X PHAN RANG) NUÔI TẠI NINH THUẬN 102
6.1. Đặt vấn đề 102
6.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 103
6.2.1. Vật liệu nghiên cứu 103
6.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 103
6.2.3. Chăm sóc quản lý nuôi dưỡng đàn cừu nghiên cứu 103
6.2.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng 104
6.2.5. Một số chỉ tiêu sinh sản 105
6.2.6. Phương pháp mổ khảo sát 105
6.2.7. Phương pháp đánh giá chất lượng thịt 106
6.3. Phương pháp xử lý số liệu 107
6.4. Kết quả 108
6.4.1. Khả năng sinh trưởng của cừu lai (Dorper x Phan rang) qua các tháng tuổi 108
6.4.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) 109
6.4.3. Khả năng sinh sản của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) nuôi tại Ninh Thuận 112
6.4.4. Kết quả khả năng cho thịt của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) 113
6.4.4.1. Thành phần thân thịt của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) 113
6.4.4.2. Một số chỉ tiêu chất lượng thịt của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) 114
6.5. Thảo luận 115
6.8. Kết luận và đề nghị 121
6.8.1. Kết luận 121
6.8.2. Đề nghị 121
CHƯƠNG VII

THẢO LUẬN CHUNG 121
CHƯƠNG VIII
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 128
vi
Kết luận 128
Đề nghị 129
NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO 131
A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt 131
B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh: 132
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt tiếng Việt
ADF Xơ không tan trong môi trường axit
ADL Lignin không tan trong môi trường axit
BCS Điểm thể trạng
CSDT Chỉ số dài thân
CSKL Chỉ số khối lượng
CSTM Chỉ số tròn mình
ĐC Đối chứng
DT Cơ thăn
ĐVT Đơn vị tính
EVB Giá trị giống ước tính
F1 Con lai (Dorper x Phan Rang)
G Gam
KCLĐ Khoảng cách lứa đẻ
KLPGLĐ Khối lượng phối giống lần đầu
KLSS Khối lượng sơ sinh
KP Khẩu phần

ST Cơ bán nguyệt
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TGĐDL Thời gian động dục trở lại
TGĐDLĐ Thời gian động dục lần đầu
TGPGLĐ Thời gian phối giống lần đầu
VCK Vật chất khô
WHC Độ mọng nước
Tiếng Anh
ADG Average daily gain
ANOVA Analysis of variance
Cm Centimet
CP Crude protein
DM Dry matter
DMI Dry matter intake
EU European Union
FAO Food and agriculture organization of the United Nation
FCR Feed conversion ratio
FSH Follice Sitmulating Hormone
LH Luteing Hormone
LW Live weight
ME Metablism energy
NRC National Research Council
Pr Protein
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng cừu ở các châu lục và lãnh thổ trên thế giới 4
Bảng 2.2: Mười tám quốc gia có đàn cừu nhiều nhất trên thế giới 5
Bảng 2.3: Hai gen chính qui định khả năng sinh sản cao ở cừu (Davis, 2004) 13
Bảng 2.4: Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt 25
Bảng 3.1: Khối lượng, vòng ngực, dài thân chéo và cao vây từ sơ sinh đến 12

tháng tuổi của cừu Phan Rang tại Ba Vì và Ninh Thuận 48
Bảng 3.2: Khối lượng cừu Phan Rang theo giới tính qua các tháng tuổi (kg). .49
Bảng 3.3a: Sinh trưởng tuyệt đối của đàn cừu Phan Rang ở Ba Vì và Ninh
Thuận (g/con/ngày) 51
Bảng 3.3b: Sinh trưởng tương đối của đàn cừu Phan Rang ở Ba Vì và
Ninh Thuận (%) 52
Bảng 3.4:Chỉ số cấu tạo thể hình cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận
53
Bảng 4.1: Khả năng sinh sản của cừu nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì 65
Bảng 4.2a: Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ đến một số chỉ tiêu
sinh sản của cừu nuôi ở Ba Vì 67
Bảng 4.2b. Ảnh hưởng của mùa vụ phối giống và mùa vụ đẻ đến một số chỉ tiêu
sinh sản của cừu nuôi ở Ninh Thuận 68
Bảng 4.3a: Ảnh hưởng của lứa đẻ đến khả năng sinh sản của cừu nuôi ở Ba Vì
70
Bảng 4.3b: Ảnh hưởng của lứa đẻ đến khả năng sinh sản của cừu
nuôi ở Ninh Thuận 71
Bảng 5.1: Sơ đồ thí nghiệm 1 (cừu 6 tháng tuổi) 77
Bảng 5.2: Sơ đồ thí nghiệm 2 (cừu 9 tháng tuổi) 77
Bảng 5.3: Công thức thức ăn tinh hỗn hợp 77
Bảng 5.4: Giá trị dinh dưỡng của cỏ Voi 78
Bảng 5.5: Thành phần dinh dưỡng của hỗn hợp thức ăn có tỷ lệ thô:
tinh khác nhau 79
ix
Bảng 5.5: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến khả năng tăng khối lượng của cừu
82
Bảng 5.6: Ảnh hưởng của khẩu phần đến thức ăn ăn vào và hiệu quả sử dụng
thức ăn của cừu 84
Bảng 5.7: Tỷ lệ thân thịt và một số cơ quan, bộ phận trong cơ thể của cừu lúc 6
tháng tuổi vỗ béo với các khẩu phần khác nhau (Mean ± SD) 84

Bảng 5.8: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến khả năng tăng khối lượng của cừu
85
Bảng 5.9: Ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm đến khả năng thu nhận và
hiệu quả sử dụng thức ăn của cừu 86
Bảng 5.10: Tỷ lệ thân thịt và một số cơ quan, bộ phận trong cơ thể của cừu lúc
9 tháng tuổi vỗ béo với các khẩu phần khác nhau (Mean ± SD) 87
Bảng 5.11: Kết quả phân tích chất lượng thịt cừu (9 tháng) 88
Bảng 6.1: Khối lượng của cừu lai (Dorper x Phan Rang) qua các tháng tuổi.108
Bảng 6.2a: Sinh trưởng tuyệt đối của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang)
(g/con/ngày) 109
Bảng 6.2b: Sinh trưởng tương đối của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) (%)
110
Bảng 6.3: Khả năng sinh sản của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) và cừu
Phan Rang 112
Bảng 6.4: Kết quả mổ khảo sát cừu lai F1(Dorper x Phan Rang) và cừu
Phan Rang 113
Bảng 6.5: Kết quả phân tích chất lượng thịt cừu lai F1 114
Đồ thị 6.1. So sánh đường sinh trưởng của cừu Phan Rang và cừu F1(DorperxPR) 108
x
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cừu là gia súc nhỏ nhai lại có mặt ở nhiều nước trên thế giới như: Mông Cổ,
Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp, Úc, Nam Phi, … với mục đích lấy thịt, lông, da và đã
mang lại hiệu quả kinh tế rất rõ rệt. Cừu là loài ăn tạp, chúng có thể ăn được rất
nhiều loại cây, cỏ và những phụ phẩm nông nghiệp khác. Cừu hiền lành dẻo dai,
chịu đựng kham khổ tốt và tăng trưởng khối lượng nhanh. Nuôi cừu có thể tận dụng
được lao động, tạo công ăn việc làm cho người nông dân, mặt khác quay vòng vốn
nhanh.
Cừu Phan Rang là một giống cừu ngoại được du nhập vào nước ta từ hàng
trăm năm nay và được nuôi nhiều ở Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận thuộc Nam Trung

bộ. Đây là vùng nắng nóng, nhiệt độ bình quân năm là 27
0
C- 29
0
C, nóng quanh
năm và không có mùa lạnh, lượng mưa trung bình thấp, nhiều năm có lượng mưa
trung bình chỉ là 717 mm/năm, năm cao nhất là 1300 mm.
Trong những năm gần đây chăn nuôi cừu đã phát triển, trước năm 1975 đàn
cừu có khoảng 14.000-15.000 con, năm 2004 có trên 47.000 con, năm 2012 lên tới
87.743 con (Cục Chăn nuôi, 2012) tăng gần gấp đôi so với năm 2004.
Giống cừu Phan Rang có đặc điểm nhỏ con, năng suất thấp nhưng chất lượng
thịt ngon, khả năng chống chịu bệnh tật tốt, chịu được kham khổ, hiền lành, dễ nuôi.
Vì vậy, đàn cừu qua nhiều thế hệ vẫn tồn tại và được nuôi rộng rãi ở các trang trại
vừa và nhỏ ở tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận. Đây là giống cừu thịt có khả năng phát
triển tốt trên vùng đất cát pha có đồng cỏ nghèo và khô. Do đặc tính của cừu Phan
Rang chịu kham khổ, ăn được nhiều loại thức ăn, được nuôi ở nhiều địa hình khác
nhau nên rất được người dân quan tâm và chúng cũng thích hợp với phương thức
nuôi thâm canh.
Ở miền Bắc, đàn cừu được nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây,
đàn cừu đưa ra từ Ninh Thuận vào năm 1998 với số lượng 5 con đực và 63 con cái
và sau đó được nuôi thử nghiệm ở các tỉnh như Hà Tây, Ninh Bình, Hải Dương, Hà
Nam, Quảng Ninh. Nhìn chung đàn cừu Phan Rang được nuôi ở phía Bắc đã phát
1
triển tốt, dễ nuôi, thích ứng với điều kiện chăn nuôi ở các vùng khác nhau. Trong
những năm gần đây, nghề chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở nước ta đặc biệt là chăn nuôi
cừu hướng thịt đã phát triển do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao.
Trong quá trình chọn lọc nhân giống, chúng ta đã thành công với nhiều giống
gia súc cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt
Nam, trong đó con cừu là thế mạnh của Ninh Thuận, vì nó thích nghi với vùng
nhiều nắng, ít mưa, quanh năm khô hạn. Tuy nhiên cừu Phan Rang do giao phối cận

thân qua nhiều đời nên có nguy cơ bị thoái hóa. Theo nhận xét của Lê Viết Ly,
1991; Đoàn Đức Vũ, 2006; Đinh Văn Bình, 2009 thì khả năng sinh sản, sinh trưởng
của đàn cừu có chiều hướng giảm, điều này có thể do công tác sử dụng đực giống
chưa được quan tâm, vì vậy luân chuyển, làm tươi máu đàn cừu bằng các giống
khác nhằm hạn chế tình trạng đồng huyết và nâng cao chất lượng con giống sẽ là
giải pháp khả thi.
Để có một cách nhìn tổng thể về hình ảnh con cừu Phan Rang, hoàn thiện bổ
sung các chỉ tiêu năng suất của giống cừu này góp phần phát triển nuôi cừu có hiệu
quả thiết thực cần phải đánh giá một cách đầy đủ hơn về giống cừu Phan Rang.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản và cho thịt của cừu Phan rang nuôi tại Ba
Vì và Ninh Thuận
- Đánh giá khả năng nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi cừu
thông qua giải pháp nuôi vỗ béo và lai với cừu Dorper nhập nội.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần tư liệu hóa các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng, sinh sản
và cho thịt của cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và Ninh Thuận và các kết quả về
sinh trưởng của con lai và số lượng, chất lượng thịt cừu khi vỗ béo.
Các kết quả của luận án là những tài liệu khoa học để tham khảo cho công
tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy cho các nhà nghiên cứu, giáo viên, sinh
2
viên đại học, thạc sỹ, tiến sỹ ngành nông nghiệp và sinh học ở các Trường đại
học, Viện nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận án đã cung cấp được số liệu tổng thể về tình hình và phân tích một số
các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh sản, năng suất và chất lượng thịt cũng
như cho thấy tiềm năng để định hướng cho phát triển chăn nuôi cừu tại các địa
phương.
Đề tài luận án đã góp phần cho việc định hướng cho các cơ sở chăn nuôi cừu

giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả chăn nuôi cừu thông qua vỗ
béo và lai với cừu nhập nội, phù hợp điều kiện chăn nuôi tại Ninh Thuận.
Góp phần làm tăng số lượng, đảm bảo chất lượng giống cừu, đưa ngành chăn
nuôi cừu phát triển tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương và cung cấp
sản phẩm cho thị trường, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, tạo công ăn việc làm, nâng
cao thu nhập, cải thiện dinh dưỡng cho người dân, nhất là các hộ nghèo.
1.4. TÍNH MỚI, ĐỘC ĐÁO, SÁNG TẠO CỦA ĐỀ TÀI
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về cừu, nhưng đây là lần đầu tiên khả năng
sinh trưởng, sinh sản và khả năng cho thịt của cừu Phan Rang nuôi tại Ba Vì và
Ninh Thuận và kết quả về sinh trưởng của con lai, số lượng, chất lượng thịt cừu khi
vỗ béo được nghiên cứu có hệ thống và logic.
3
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
2.1. Giới thiệu chung về cừu
Cừu thuộc lớp động vật có vú, thuộc bộ guốc chẵn, phân bộ: Nhai lại, họ
Bovina – họ phụ Caprinea. Cừu (Ovis aries) là gia súc nhai lại loại nhỏ được nuôi ở
nhiều nước trên thế giới với mục đích lấy thịt, sữa, lông và da.
Bảng 2.1: Số lượng cừu ở các châu lục và lãnh thổ trên thế giới
Châu lục Năm
2009 2010 2011
Toàn thế giới 1.076.680.844 1.078.326.625 1.043.712.633
Các nước phát triển 179.951.047 185.467.364 134.760.572
Các nước đang phát triển 160.043.952 160.545.507 164.291.922
Châu Âu 101.279.747 99.155.068 96.788.620
Châu Á 450.657.635 449.860.421 463.575.597
Châu Phi 295.797.644 304.943.682 255.481.282
Châu Đại Dương 105.130.300 100.655.100 104.238.100
Châu Mỹ 93.430.618 92.901.198 93.101.675
Nguồn: FAO, 2012.

Theo thống kê của FAO, (2012) số lượng cừu trên thế giới có khoảng hơn 1 tỷ
con. Trong đó, đàn cừu tập trung nhiều nhất ở các nước đang phát triển như ở châu Á
có 463.575.597 con (chiếm 44,41% tổng đàn cừu của cả thế giới); tiếp theo là châu Phi
255.481.282 con (chiếm 24,47% tổng đàn cừu thế giới); châu Đại Dương có số lượng
cừu đứng thứ 3 thế giới là 104.238.100 (chiếm 9,98% tổng đàn); châu Âu có số lượng
cừu là 96.788.620 con (chiếm 9,27% tổng đàn) và cuối cùng là châu Mỹ có 93.101.675
con (chiếm 8,92% tổng đàn).
Ngày nay những nước có ngành chăn nuôi cừu phát triển, có số lượng nhiều,
có chất lượng giống tốt phải kể đến Vương quốc Anh, Úc, New Zeland, Mỹ,
Canada, Nam Phi và nhiều nhất là Trung Quốc. Mật độ chăn nuôi cừu trên thế giới
tập trung nhiều nhất ở châu Á là các nước thuộc Nam Á, Tây Á và các nước Trung
4
Đông, còn ở Trung Quốc, Mông Cổ thì tập trung phía Bắc Trung Quốc và vùng Nội
Mông.
Theo thống kê của FAO (2012) số lượng cừu nuôi nhiều ở 18 quốc gia (Bảng 2.2)
Bảng 2.2: Mười tám quốc gia có đàn cừu nhiều nhất trên thế giới
TT Quốc gia
Số lượng
(triệu con)
2009
Số lượng
(triệu con)
2010
Số lượng
(triệu con)
2011
Tỷ lệ % tăng
giảm 2011 so
2009
1 Trung Quốc 128,56 134,02 138,84 8,0

2 Ấn Độ 73, 17 73,99 74,50 1,8
3 Úc 72,74 68,08 73,1 0,5
4 I-ran 50,00 49,50 49,00 -2
5 Xu-đăng 51,55 52,08 52,0 0,87
6 Ni-giê-ri-a 34,69 37,42 38,00 9,5
7 Niu Di-lân 32,38 32,56 31,01 -4,2
8 Anh (UK) 31,45 31,08 31,63 0,57
9 Pa-ki-xtan 27,43 27,76 28,09 2,4
10 Ê-ti-ô-pi-a 25,02 25,97 25,51 1,9
11 Thổ Nhĩ Kỳ 23,97 21,79 23,09 - 3,6
12 Nam Phi 24,99 24,50 24,30 -2,7
13
Các nước thuộc
Nga
19,60 19,85 19,76 0,8
14 Tây Ban Nha 19,72 18,55 17,01 -13,7
15 Xy-ri 18,33 15,51 18,07 -4,3
16 Ma-rốc 17,00 18,02 18,50 8,8
17 Bra-xin 16,81 17,38 17,66 5,0
18 Mông-Cổ 19,27 14,48 15,67 -18,7
5
Tổng Thế giới
1.076.680 1.078.326 1.043.712
-3,15
Nguồn: faostat, 2012
Ở châu Âu, mật độ chăn nuôi cừu lớn là ở các nước Nam Âu (Địa Trung Hải),
các nước khối Liên Hiệp Anh, Pháp, Tây Ban Nha. Ở Châu Úc, chăn nuôi cừu tập
trung ở vùng phía Nam, phía Tây và Newzealand.
Ở châu Phi mật độ chăn nuôi nhiều cừu tập trung ở các nước thuộc Đông Phi,
Tây Phi, Trung Phi và Nam Phi, còn ở Bắc Phi chỉ ở một số nước ven biển Địa Trung

Hải. Ở Nam Mỹ, chăn nuôi cừu tập trung ở các nước thuộc ven biển Ấn Độ Dương và
Thái Bình Dương cũng như các nước Trung Mỹ, vùng biển Caribe .
Cừu là động vật được thuần hóa sớm ở các nước trên thế giới, nhưng ở Việt
Nam cừu là động vật được chăn nuôi muộn hơn các động vật như bò, gà, lợn. Theo
bà con ở Ninh Thuận thì đàn cừu đã có từ trên 100 năm do người Chà Và (Ấn Độ)
mang tới. Có vùng cho rằng cừu được các giáo sĩ người Pháp mang tới cho giáo
dân, trải qua thời gian con cừu đã gắn bó mật thiết với bà con giáo dân, họ không
muốn bỏ con cừu, vì nó tượng trưng cho món quà của Chúa ban tặng. Điều chắc
chắn giống cừu này là cừu thịt xuất xứ từ vùng nhiệt đới, có nhiều khả năng là từ
Ấn Độ nơi có khí hậu nóng tương đồng như Ninh Thuận, nơi “gió như Phan, nắng
như Rang”.
Sự tồn tại của cừu Phan Rang thể hiện sức sống của đàn cừu này và chứng tỏ
tổ tiên chúng rất thích nghi với vùng nắng nóng, sự thích nghi này chứng tỏ cừu
Phan Rang là một nguồn gen quí giá cần được bảo tồn và phát triển.
2.2. Khả năng sinh trưởng của cừu và các yếu tố ảnh hưởng
Tăng trưởng ở động vật được xác định bởi sự gia tăng các tế bào cơ thể, sự
phát triển và biệt hóa của các tế bào cơ thể (Bathaei và Leroy, 1996; Orr, 1982).
Tăng tỷ lệ và kích thước cơ thể cùng với những thay đổi trong thành phần cơ thể có
tầm quan trọng kinh tế rất lớn trong chăn nuôi gia súc lấy thịt. Theo (Bathaei và
6
Leroy, 1996) thì tăng trưởng ở vật nuôi được thể hiện việc tăng khối lượng cơ thể
theo thời gian nuôi.
Trong một nghiên cứu khác (Gatenby, 1986) cho rằng tăng trưởng ở động vật
chủ yếu được đo bằng sự gia tăng khối lượng sống dẫn đến những thay đổi về hình
dáng cơ và thành phần cơ thể. Theo (Orr, 1982) tăng khối lượng sống trong chăn
nuôi là biểu hiện tổng hợp của những thay đổi trong các mô thịt, các cơ quan, nội
tạng. Sự gia tăng khối lượng cơ thể của vật nuôi chủ yếu là sự phát triển của các mô
thịt, xương và chất béo.
Khả năng sinh trưởng của cừu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và một cách tổng
quát nhất có thể chia các yếu tố này thành hai nhóm chính là: Di truyền và ngoại

cảnh, được diễn tả trong công thức sau:
P = G + E
Trong đó:
P là kiểu hình,
G là kiểu gen,
E là ngoại cảnh.
Có thể diễn đạt các thành phần của công thức trên theo cách khác như khả
năng sinh trưởng sẽ tạo nên khối lượng của cơ thể và khối lượng cơ thể là một yếu
tố tạo nên kiểu hình (P), vai trò của yếu tố di truyền trong việc tạo nên kiểu hình
chính là nhờ hoạt động của các gen (G) và yếu tố tương tác với các gen trong việc
tạo nên kiểu hình chính là ngoại cảnh (E).
2.2.1. Yếu tố di truyền và khả năng sinh trưởng của cừu
Theo (Gonzalez, 1972); (Valencia và cs.,1975) cho rằng: Khối lượng sơ sinh là
một tính trạng chịu ảnh hưởng di truyền của phẩm giống, các giống khác nhau thì
có khối lượng sơ sinh khác nhau, khối lượng sơ sinh cao thường thấy ở những
giống cừu cao sản. Theo (Devendra và Faylon, 1989) giống cừu địa phương
Philipine có khối lượng sơ sinh 2,5 và 2,0 kg đối với đực và cái. Còn (Pradhan,
1989) công bố khối lượng sơ sinh của các giống cừu Nepan là Tibetian, Barwal,
Kage, Lampuchhre lần lượt: 2,2; 2,4; 2,6 và 1,6 - 2,0kg.
7
Nhiều nghiên cứu về tăng trọng và khối lượng cai sữa ở cừu của (Langlands,
1973) và (Rattray và cs.,1975) có kết luận là tăng trọng và khối lượng cai sữa của
cừu nhiệt đới thấp hơn cừu ôn đới.
Tốc độ tăng trưởng của những con cừu con, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của
sự phát triển thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi giống (kiểu gen) (Bathaei và
Leroy, 1996; Burfening và Kress, 1993; Gatenby, 1986; Stobart và cs., 1986;
Movarogenis và cs., 1986; Notter và Copenhaver, 1980; Dzakuma và cs., 1978).
(Devendra, 1975) thấy rằng việc chọn lọc đã cải thiện về tầm vóc, năng suất
của cừu, trong 20 năm qua (1955 -1975) khối lượng trưởng thành của cừu tăng 4-5
kg, chất lượng len cũng đã tăng lên ở cừu Indonesia. Khi cho lai giữa cừu Suffolk ở

Bỉ với cừu Rideau Arcott, khối lượng cừu lai lúc sơ sinh, 21 và 91 ngày tuổi đã tăng
đáng kể so với cừu mẹ (Shrestha và Heaney, 2004).
Những quan sát được về sự khác biệt trong khối lượng và tăng trọng giữa các
kiểu gen khác nhau trong đáp ứng với thức ăn bổ xung có thể là do sự khác biệt về
đáp ứng của các kiểu gen khác nhau đối với thức ăn tinh. Tương tác giữa kiểu gen
và mức dinh dưỡng đã được nghiên cứu do các tác giả khác như: (Hohenboken
và cs.,1976 Alderson và cs.,1982; Brown và cs.,1997).
2.2.2. Tuổi, khối lượng và khả năng sinh trưởng của cừu
Cường độ sinh trưởng phụ thuộc nhiều vào tuổi và khối lượng gia súc, thể chất
và giới tính. Mỗi giống cừu có khối lượng trưởng thành khác nhau. Khối lượng sơ
sinh chịu ảnh hưởng của số con sinh ra trên một lứa đẻ (Gonzalez, 1972; Valencia
và cs., 1975) và bị ảnh hưởng bởi khối lượng mẹ lúc đẻ (Gonzalez, 1972;
Combellas và cs., 1979).
Khối lượng lúc sơ sinh là một trong những yếu tố rất quan trọng, cừu sơ sinh
nặng cân hơn thường sinh trưởng sau cai sữa cao hơn cừu có khối lượng sơ sinh nhẹ
cân, cừu con sơ sinh có khối lượng lớn hơn sẽ có khối lượng cao hơn và có khả
năng tăng trưởng nhanh hơn (Gatenby, 1986). Cải thiện khối lượng sơ sinh có ảnh
hưởng tích cực lên các thông số năng suất khác. Ảnh hưởng đáng kể của khối lượng
sơ sinh đến khối lượng khi cai sữa, khối lượng sáu tháng, tốc độ tăng trưởng và khối
8
lượng lúc giết mổ đã được (Khan và Bhat, 1981) báo cáo trên cừu Muzaffarnagris
và con lai với cừu Corriedales.
(Martinez, 1983) cho rằng có mối tương quan giữa cân nặng khi sinh và sự
phát triển khối lượng cơ thể của cừu ở giai đoạn tiếp theo. Trong một nghiên cứu
khác (Gatenby, 1986) nhận định rằng những con cừu có khối lượng nặng hơn lúc
sinh tăng trưởng nhanh hơn so với những con cừu có khối lượng sơ sinh nhẹ hơn.
Những con cừu có khối lượng nặng hơn khi sinh thường là cừu đẻ đơn hoặc con của
những cừu cái có kích thước cơ thể lớn hơn với điều kiện nuôi dưỡng tốt.
Theo (Laes-Fettback và Peters, 1995) những cừu sinh ra có khối lượng nặng
hơn trong đàn cừu con sinh ra có cơ hội sống tốt hơn để tồn tại, đồng thời sinh

trưởng trước cai sữa cũng chịu ảnh hưởng bởi khối lượng sơ sinh.
2.2.3. Tính biệt và khả năng sinh trưởng của cừu
Giới tính cũng ảnh hưởng đến cường độ sinh trưởng. Theo (Valencia và cs.,
1974b) những nghiên cứu trên cừu Tabasco của Mêhico cho thấy cừu đực lớn nhanh
hơn cừu cái nhiều, khối lượng sơ sinh của cừu đực thường cao hơn 0,2 kg so với
cừu cái. Cũng tác giả trên cho rằng sinh đơn và sinh đôi cũng có sự khác nhau về
khối lượng, lúc 120 ngày tuổi cừu sinh đơn nặng 18,1 kg còn cừu sinh đôi nặng
12,9 kg, đến 12 tháng tuổi cừu sinh đơn nặng 29,2 kg, cừu sinh đôi nặng 23,7 kg.
Theo (Bouix và Kadiri, 1975) cừu đực Katahdin trưởng thành nặng 68-90 kg,
trong khi cừu cái trưởng thành chỉ nặng 55-73 kg, còn cừu Marốc, con cái trưởng
thành nặng 30–40 kg và cừu đực nặng 50–60 kg. Giống cừu Hu-yang của Trung
Quốc là giống cừu cho lông, lúc trưởng thành con đực nặng 35-60 kg, con cái nặng
30-45 kg. Khối lượng 90 ngày tuổi của cừu con/cừu cái và khối lượng 90 ngày tuổi
của cừu con/cừu cái/năm bị ảnh hưởng đáng kể của giới tính của cừu con (p < 0.01)
(Gbangboche và cs., 2006).
Mặc dù cừu thiến thường có tỷ lệ thịt xẻ (%) cao hơn so với cừu khác, thiến
cừu tại bốn tuần tuổi đã dẫn đến giảm tốc độ sinh trưởng ở cừu (Silva và cs., 1980;
Gatenby, 1986).
2.2.4. Dinh dưỡng và khả năng sinh trưởng của cừu
9
Khối lượng sơ sinh bị ảnh hưởng mạnh mẽ của cừu mẹ, điều kiện ăn, mùa
sinh và hệ thống sản xuất (Gatenby và cs., 1997; Rastogi và cs., 1993; Gatenby,
1986; Tuah và Baah, 1985; Dickerson và cs., 1972). Theo Notter và cs. (1991)
khối lượng sơ sinh của cừu con chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi cừu mẹ và tương
tác giữa cừu mẹ với mùa vụ.
Tốc độ tăng trưởng của những con cừu con, đặc biệt là trong giai đoạn đầu
của sự phát triển, bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sản lượng sữa của cừu mẹ hay dinh
dưỡng từ mẹ, sự sẵn có của nguồn thức ăn cả về số lượng và chất lượng (Bathaei
và Leroy, 1996; Burfening và Kress, 1993; Gatenby, 1986; Notter và
Copenhaver, 1980).

Một nghiên cứu trên giống cừu Caribbean của Rastogi và cs. (1993) cho
biết tăng cân trung bình hàng ngày và khối lượng cai sữa bị ảnh hưởng đáng kể
bởi khả năng làm mẹ của cừu mẹ, số lượng thức ăn mà cừu ăn vào lúc đang chửa
ảnh hưởng đến khối lượng con sơ sinh của cừu con. Petroviće và cs. (2012) thì thấy
rằng khối lượng sơ sinh càng lớn thì cừu con càng có nhiều cơ hội sống hơn.
Tốc độ phát triển của thịt và mỡ ở cừu cho ăn thức ăn tinh lớn hơn ở cừu chăn
thả (P < 0.001), tỷ lệ nạc/mỡ ở cừu chăn thả cao hơn ở cừu cho ăn thức ăn tinh, tuy
nhiên vỗ béo cừu bằng chăn thả (chỉ ăn cỏ) làm giảm tốc độ phát triển của tất cả các
mô so với vỗ béo cừu bằng thức ăn tinh nên cừu vỗ béo bằng cỏ nhẹ cân hơn lúc kết
thúc (Borton và cs., 2005). Thức ăn tinh có ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng,
tăng trọng cao hơn, khối lượng thịt xẻ cao hơn, tuy nhiên cừu đực vỗ béo bằng cỏ
nhiều thịt nạc hơn (
Kate Phillips và Karen Wheeler, 2008).
Nghiên cứu của
(Kochapakdee và cs., 1994) cho thấy bổ xung thức ăn tinh đã ảnh hưởng đến sinh
trưởng và năng suất của cừu, tuy nhiên chỉ chăn thả không không đủ cho sinh
trưởng ở mức cao nhất, chăn thả cộng với bổ xung một lượng tối thiểu thức ăn
protein sẽ làm tăng năng suất cừu và giảm chi phí sản xuất.
Cừu ăn khẩu phần bổ xung protein cao đã tăng lượng thức ăn ăn vào và khối
lượng so với nhóm ăn khẩu phần bổ xung protein thấp (Kabir và cs., 2004). Như
10
vậy trong điều kiện chăn thả, việc bổ xung protein sẽ làm tăng tăng trọng và tăng
lượng chất khô thức ăn ăn vào.
Tại các vùng có thức ăn dinh dưỡng kém, tiềm năng sinh trưởng của những
giống cừu có khối lượng lớn hơn sẽ không có lợi thế so với các giống nhỏ con, các
giống nhỏ con có thể phát triển bằng hoặc thậm chí tốt hơn so với các giống lớn
(Gatenby, 1986).
2.2.5. Mùa vụ và khả năng sinh trưởng của cừu
Mùa sinh có ảnh hưởng đến khối lượng sơ sinh, tỷ lệ chết, số con/lứa và tăng
trọng của cừu con (Susic và cs., 2005; Yılmaz và cs., 2007). Nghiên cứu gần đây

của (Ugur Sen và cs., 2013) cho thấy cừu cái Karayaka sinh vào mùa đông và mùa
thu sinh trưởng khác nhau lúc cai sữa và sau cai sữa mặc dù chúng có khối lượng sơ
sinh tương tự nhau. Khối lượng lúc cai sữa của cừu sinh vào mùa thu nặng hơn, thịt
xẻ, phổi, lách, cơ đường tiêu hóa cừu sinh mùa thu thấp hơn, nhưng khối lượng gan,
thận, ruột non cao hơn ( Ugur Sen và cs., 2013).
Cừu sinh vào các mùa khác nhau khuynh hướng có khối lượng sơ sinh khác
nhau (Susic và cs., 2005). Theo (Yılmaz và cs., 2007) cho rằng cừu sinh vào mùa
đông có khối lượng lúc sơ sinh và cai sữa cao hơn so với cừu sinh vào mùa thu và
mùa hè. (Susic và cs., 2005) lại báo cáo rằng cừu sinh vào mùa xuân có khối lượng
lúc sơ sinh và cai sữa cao hơn cừu sinh vào mùa thu hoặc đông.
Khối lượng 90 ngày tuổi của cừu con/cừu cái và khối lượng 90 ngày tuổi của
cừu con/cừu cái/năm bị ảnh hưởng đáng kể của năm đẻ, lứa đẻ (p < 0.01)
(Gbangboche và cs., 2006).
Sự khác biệt về môi trường dẫn đến các thay đổi về thời tiết, đặc biệt là lượng
mưa đã ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng cỏ do đó ảnh hưởng đến
sinh trưởng, số lượng và chất lượng thịt cừu (Unal và cs., 2006). Rất nhiều nhà
nghiên cứu đồng ý rằng có nhiều các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cừu (Kuran và cs., 1999; Cam và cs., 2002; Cam và Kuran, 2004a, 2004b; Ocak
và cs., 2006). Điều kiện nuôi dưỡng có thể đã ảnh hưởng đến sinh trưởng của bào
thai, kết quả là các ảnh hưởng này đã làm thay đổi sinh trưởng của cừu con sau khi
11
sinh (Munoz và cs., 2009). Sự khác biệt của môi trường ở các mùa chửa khác nhau
vì thế có thể đã ảnh hưởng đến sinh trưởng của bào thai lúc chửa ở các mùa vụ khác
nhau.
2.3. Khả năng sinh sản ở cừu và các yếu tố ảnh hưởng
Khả năng sinh sản là một trong những tính trạng quan trọng trong chăn nuôi
cừu, số cừu con/lần đẻ hay số cừu con/năm/cừu cái là một chỉ số tốt và theo
Petrović, (2000) đây là chỉ tiêu rất quan trọng vì nó chính là hiệu quả sinh học của
cừu. Số lượng thịt, sữa và len sản xuất ra/năm do khả năng sinh sản qui định (Notter
và cs., 2000).

Cũng giống như khả năng sinh trưởng, những nhân tố ảnh hưởng đến sinh sản
trước hết là di truyền và ngoại cảnh bao gồm khí hậu, thời tiết, mùa vụ sinh sản,
thức ăn, nuôi dưỡng và chăm sóc, quản lý, trong đó dinh dưỡng, thức ăn và chăm
sóc giữ vai trò quan trọng nhất, còn quản lý là yếu tố không thể thiếu.
12
2.3.1. Di truyền và khả năng sinh sản ở cừu
Tính trạng sinh sản ở cừu có hệ số di truyền thấp, biểu hiện kiểu hình rời rạc
nên khó áp dụng các biện pháp chọn lọc. Hệ số di truyền (h
2
) cho số con trên lứa
thấp 0,17; 0,11 và 0,06 (Abegaz và cs., 2002) còn hệ số di truyền (h
2
) của tuổi dậy
thì cũng rất thấp và giao động 0,1 đến 0,26 (Petrović, 2000). Thành công trong chọn
lọc về sinh sản ở cừu liên quan đến khả năng sinh sản và phụ thuộc rất nhiều vào đa
dạng di truyền của các thành phần sinh sản (Petroviće và cs., 1997, 2001, 2002,
2007).
Tuy vậy, áp dụng chọn lọc theo giá trị giống ước tính (Estimated breeding
value-EBV) về số con sinh ra/mùa ở cừu cũng đã được tác giả (Al-Shorepy và
Notter, 1997) thực hiện và đã cho ra những kết quả bước đầu. Kết quả này cho thấy
tăng số cừu sinh ra/lứa đẻ có thể được cải thiện bằng chọn lọc.
Gần đây, bằng công nghệ sinh học phân tử, một số nhóm nghiên cứu (Mulsant
và cs., 2001; Souza và cs., 2001; Wilson và cs., 1986) đồng thời phát hiện ra rằng sự
di truyền về khả năng sinh sản cao quan sát thấy ở cừu Booroola Merinos là kết quả
của một đột biến ở gen 1B receptor (BMPR- 1B). Một đột biến khác ở gen BMP15
hay gen (DF9B) chịu trách nhiệm cho khả năng sinh sản cao ở cừu Inverdale cũng
đã được Galloway và cs., 2000 phát hiện. Tiếp sau các nghiên cứu trên, gen chính
chịu trách nhiệm về khả năng sinh sản cao ở cừu được phát hiện ở nhiều địa điểm
và trên các giống cừu khác (Davis và cs., 2001).
Bảng 2.3: Hai gen chính qui định khả năng sinh sản cao ở cừu (Davis, 2004)

Gen Địa điểm Allele Nhiễm sắc thể Giống cừu
BMPR-1B Booroola FecBB 6 Merino
BMP15 Inverdale FecXI X Romney
BMP15 Hanna FecXH X Romney
BMP15 Belclare FecXB X Belclare
BMP15 Galway FecXG X Belclare và
Cambridge
Woodlands FecX2W X Coopworth
Lacaune FecLL 11 Lacaune
13

×