Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động GNHH XNK bằng đường biển trong các công ty giao nhận tại TP. HCM.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.15 KB, 83 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Câu nói “Phi thương bất phú” luôn đúng trong mọi thời đại. Bởi một quốc gia sẽ
không tồn tại và phát triển được nếu không tham gia vào hoạt động kinh doanh. Đặc
biệt, trong thời đại nền kinh tế theo xu hướng toàn cầu hóa như ngày nay thì việc tiếp
cận với thị trường thế giới là một điều hết sức cần thiết. Ngoại thương là chiếc cầu
nối tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong nước với các
doanh nghiệp nước ngoài thông qua mua bán. Hoạt động XNK là một trong những
hoạt động quan trọng có ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ nền kinh tế và mang lại
nguồn lợi đáng kể cho mỗi quốc gia đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như
Việt Nam. Muốn hoạt động XNK diễn ra thuận lợi, mang lại hiệu quả cao thì việc
GNHH XNK phải được thực hiện một cách logic, khoa học và chuyên nghiệp.
Do nhu cầu của thị trường các công ty GNHH XNK ra đời để đáp ứng những
yêu cầu đó. Tuy nhiên GNHH XNK là một trong những ngành được coi là cạnh tranh
khốc liệt vào bậc nhất hiện nay. Để có thể đứng vững trên thị trường và nâng cao chất
lượng dịch vụ một cách tối ưu, các công ty hoạt động trong lĩnh vực này cần có
những giải pháp để phát triển hoạt động GNHH quốc tế của mình. Cụ thể là phát triển
dịch vụ GNHH quốc tế bằng đường biển là hoạt động chiếm tỷ trọng chủ yếu ở hầu
hết các công ty giao nhận. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và một số
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động GNHH XNK bằng đường biển trong
các công ty giao nhận tại TP. HCM ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trang 1
Dựa vào cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và nghiên cứu các nhân tố tác động
đến hoạt động GNHH XNK bằng đường biển trong các công ty giao nhận tại TP.
HCM, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình
dịch vụ này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động GNHH XNK bằng đường biển
trong các công ty giao nhận tại TP. HCM.
Phạm vi nghiên cứu: Các công ty kinh doanh dịch vụ GNHH XNK tại TP


HCM và các số liệu thống kê phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập đến hết
năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp: điều tra khảo sát thực tế, thống kê, tổng hợp, phân
tích, so sánh.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển trong các công ty giao nhận tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Điều tra thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
qua đánh giá của các công ty giao nhận và đề xuất biện pháp nâng cao
Trang 2
hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
tại thành phố Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỀN.
1.1. Dịch vụ giao nhận.
1.1.1. Khái niệm.
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA): Dịch
vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ loại dich vụ nào liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các
dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải quan, tài chính,
mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo Luật Thương mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi,
tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc
người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
Như vậy, về cơ bản: giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên

quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải.
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang
những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là nó là hàng hóa vô hình nên không có tiêu
Trang 3
chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu
dùng diễn ra đồng thời, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người
được phục vụ. Nhưng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có
những đặc điểm riêng:
-
Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối
tượng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay
đổi các đối tượng đó. Nhưng giao nhận vận tải lại có tác động tích cực đến sự đến sự
phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
-
Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của
khách hàng, các qui định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế
của chính phủ (nước XK, nước NK, nước thứ ba)…
- Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động XNK
nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa XNK. Mà thường hoạt động XNK mang
tính chất thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
- Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ
giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để
hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật
và kinh nghiệm của người giao nhận.
1.1.3. Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải.
Cũng như bất kỳ một loại dịch vụ nào, dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tuy
không có những chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng nhưng nó cũng có những
yêu cầu đòi hỏi riêng mà người giao nhận phải đáp ứng mới thỏa mãn được nhu cầu

của khách hàng. Một số yêu cầu của dịch vụ này bao gồm:

Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn.
Trang 4
Nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng đi từ nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc
xếp, kiểm đếm giao nhận. Giảm thời gian giao nhận, góp phần đưa ngay hàng hóa vào
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, muốn vậy người làm giao nhận phải nắm chắc quy
trình kỹ thuật, chủng loại hàng hóa, lịch tàu và bố trí hợp lý phương tiện vận chuyển.

Giao nhận chính xác an toàn.
Đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi của chủ hàng và người vận
chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết định chất lượng và mức độ hoàn thành
công việc bao gồm chính xác về số lượng, chất lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về
chủ hàng, nhãn hiệu. Giao nhận chính xác an toàn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự
thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn thất về hàng hóa.

Bảo đảm chi phí thấp nhất.
Giảm chi phí giao nhận là phương tiện cạnh tranh hiệu quả giữa các đơn vị giao
nhận. Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ sở vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh các
định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ.
1.1.4. Vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải.
Vai trò quan trọng của giao nhận ngày càng được thể hiện rõ trong xu thế toàn
cầu hóa như hiện nay. Thông qua:
- Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết
kiệm mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp.
- Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
phương tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải
cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
Trang 5
- Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà

xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân công, chi phí
cơ hội...
1.2. Người giao nhận.
1.2.1. Khái niệm.
Theo Quy tắc mẫu của FIATA: Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa
được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác mà
bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận
thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như: bảo quản, lưu kho,
trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa...
Theo Luật Thương mại Việt Nam: Người giao nhận là thương nhân có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng hóa. Người giao nhận có
thể là:
- Chủ hàng: khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận hàng hóa
của mình.
- Chủ tàu: Khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận.
- Đại lý hàng hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp
hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Vậy, Người giao nhận là người:
- Hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ hàng.
- Lo việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Có thể là người có hoặc
không có phương tiện vận tải, có thể sử dụng, thuê mướn người vận tải hoặc trực tiếp
tham gia vận tải. Nhưng ký hợp đồng ủy thác giao nhận với chủ hàng là người giao
nhận chứ không phải là người vận tải.
- Cùng với việc tổ chức vận tải, người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong
phạm vi ủy thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo những điều
khoản đã cam kết.
Trang 6
- Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại
lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
- Người làm dịch vụ giao nhận khi nhận việc vận chuyển hàng hoá thì phải tuân

theo quy định của pháp luật chuyên ngành về vận tải.
Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình thức
vận tải mới trong những thập niên qua. Ngày nay, người làm dịch vụ giao nhận hàng
hoá giữ vai trò quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ người
giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt
chỗ đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận hàng hoá mà còn thực hiện
những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu
vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá, …
1.2.2. Phạm vi các dịch vụ của người giao nhận.

Dịch vụ thay mặt người gửi hàng (Người XK).
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người XK) những công việc sau:
- Lựa chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người vận tải thích hợp.
- Lưu khoang với hãng tàu đã chọn lựa.
- Nhận hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan.
- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của
chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước XK, nước NK, kể cả các
quốc gia chuyển tải hàng hoá, cũng như chuẩn bị các chứng từ cần thiết.
- Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận) có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất hàng hóa và các
luật lệ áp dụng nếu có nước XK, các nước chuyển tải và các nước đến.
- Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá.
Trang 7
- Chuẩn bị kho bảo quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng, sắp xếp việc khai hải quan, thực hiện các thủ
tục về lệ phí ở khu vực giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận
tải.
- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với

người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
- Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.

Dịch vụ thay mặt người nhận hàng (Người NK).
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người NK) những công việc sau:
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người NK chịu trách
nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
hoá.
- Nhận hàng từ người vận tải và nếu cần, trả cước phí.
- Chuẩn bị các chứng từ, nộp các lệ phí giám sát hải quan, các lệ phí liên quan.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
- Giao hàng hoá đã làm thủ tục hải quan cho người NK.

- Giúp người NK trong việc khiếu nại với các tổn thất, mất mát của hàng hoá.
- Giúp người NK trong việc lưu kho và phân phối hàng nếu cần.
Trang 8
 Các dịch vụ khác.
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo
yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về nhu cầu
tiêu dùng, các thị trường mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược XK, các điều kiện
giao hàng phù hợp, các điều khoản thương mại thích hợp cần phải có trong hợp đồng
ngoại thương …
1.3. Địa vị pháp lý về người giao nhận.
Do chưa có luật lệ quốc tế quy định về địa vi pháp lý của người giao nhận nên ở
các nước khác nhau thì địa vị pháp lý của người giao nhận có khác nhau.
 Theo các nước sử dụng luật Common law.

Người giao nhận có thể lấy danh nghĩa của người ủy thác (người gửi hàng hay
người nhận hàng) thì địa vị người giao nhận dựa trên khái niệm về đại lý. Hay có thể
đảm nhận vai trò của người ủy thác (nhân danh và hành động bằng lợi ích của chính
mình). Tự mình chịu trách nhiệm trong quyền hạn của chính mình.
Hoạt động của người giao nhận khi đó phụ thuộc vào những quy tắc truyền
thống về đại lý, như việc phải mẫn cán khi thực hiện nhiệm vụ của mình, phải trung
thực với người ủy thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý của người ủy thác, mặt khác
được hưởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với vai trò của một
đại lý.
Trong trường hợp người giao nhận đảm nhận vai trò của người ủy thác (hành
động cho lợi ích của mình), tự mình ký kết hợp đồng với người chuyên chở và các đại
lý, thì người giao nhận sẽ không được hưởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách
nhiệm nói trên, mà phải chịu trách nhiệm cho cả quá trình giao nhận hàng hóa kể cả
khi hàng nằm trong tay những người chuyên chở và đại lý sử dụng.
 Theo các nước sử dụng luật Civil law.
Có quy định khác nhau nhưng thông thường người giao nhận lấy danh nghĩa của
mình giao dịch cho công việc của người ủy thác họ vừa là người ủy thác và vừa là đại
Trang 9
lý. Đối với người ủy thác (người nhận hàng hay người gửi hàng) họ được coi là đại lý
còn đối với người chuyên chở họ lại là người ủy thác. Tuy nhiên thể chế mỗi nước sẽ
có những điểm khác biệt.
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) đã soạn thảo Điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn để các nước tham khảo xây dựng các điều kiện cho ngành giao nhận
của nước mình, giải thích rõ ràng các nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của người
giao nhận.
Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy định người giao nhận phải:
- Tiến hành chăm sóc chu đáo hàng hóa được ủy thác.
- Điều hành và lo liệu vận tải hàng hóa được ủy thác theo chỉ dẫn của khách
hàng về những vấn đề có liên quan đến hàng hóa đó.
- Người giao nhận không nhận đảm bảo hàng đến vào một ngày nhất định, có

quyền cầm giữ hàng khi khách hàng của mình không thanh toán các khoản phí.
- Chỉ chịu trách nhiệm về lỗi lầm của bản thân mình và người làm công cho
mình, không chịu trách nhiệm về sai sót của bên thứ ba, miễn là đã tỏ ra cần mẫn
thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Những điều kiện này thường được hình thành phù hợp với tập quán thương mại
hay thể chế pháp lý hiện hành ở từng nước.
Ở những nước chưa có điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, hợp đồng giữa người
giao nhận và khách hàng sẽ quy định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mỗi bên.
1.4. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận.
1.4.1. Quyền của người giao nhận.
- Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền cầm giữ số hàng hoá nhất
định và các chứng từ có liên quan đến hàng hoá để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách
hàng và thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
Trang 10
- Sau 45 ngày kể từ ngày cầm giữ, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì người
làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo
quy định pháp luật, mọi chi phí cầm giữ và định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
1.4.2. Nghĩa vụ của người giao nhận.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
- Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay
cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông
báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
- Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp
lý.
1.4.3. Giới hạn trách nhiệm.

- Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá trong mọi trường hợp
không vượt quá giá trị hàng hoá, trừ khi các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không được miễn trách nhiệm nếu
không chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do
lỗi của mình gây ra.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không phải chịu trách nhiệm, khi họ
không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày giao
hàng, không tính ngày chủ nhật, ngày lễ; không nhận được thông báo bằng văn bản về
việc bị kiện tại Toà án hoặc Trọng tài trong 9 tháng, kể từ ngày giao hàng.
1.4.4. Các trường hợp miễn trách nhiệm.
Trang 11
- Ðã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách
hàng uỷ quyền.
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền.
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
- Do khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp, dỡ
hàng hoá.
- Do khuyết tật của hàng hoá.
- Do có đình công hoặc các trường hợp khác bất khả kháng.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá cũng không phải chịu trách nhiệm về
việc mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao hàng
sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.5. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan.
1.5.1. Các tổ chức của chính phủ.
- Các đơn vị hải quan để khai hải quan.
- Các đơn vị quản lý cửa khẩu để làm thủ tục thông qua cảng.
- Các ngân hàng.
- Các cơ quan kiểm dịch động-thực vật.
- Các cơ quan giám định hàng xuất nhập khẩu.


- Các đơn vị cấp C/O.
- Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực.
1.5.2. Các tổ chức tư nhân.
- Người vận tải và các đại lý vận tải.
Trang 12
- Người quản lý kho hàng.
- Người bảo hiểm.
- Các doanh nghiệp đóng gói hàng hoá.
- Các ngân hàng thương mại.
1.6. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế.
Ngày nay cùng với sự mở rộng trong thương mại quốc tế, các phương thức vận
tải ngày càng phát triển: vận tải container, vận tải đa phương thức, người giao nhận
không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và đóng
vai trò như một vai chính – người chuyên chở. Người giao nhận đã đóng vai trò:
 Môi giới hải quan.
Ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động trong nước, phụ trách làm thủ tục hải
quan đối với hàng nhập khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu
cước đối với các hãng tàu theo sự ủy thác của người XK hoặc người NK. Trên cơ sở
Nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người XK hoặc người NK để khai báo
làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
 Đại lý.
Người giao nhận đóng vai trò như một đại lý của người chuyên chở để thực hiện
các hoạt động khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải
quan, lưu kho... trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
 Người gom hàng.
Người chuyên chở đóng vai trò là đại lý hoặc người chuyên chở. Đặc biệt là
không thể thiếu trong vận tải container nhằm thu gom những lô hàng lẻ thành hàng
nguyên để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải.
 Người chuyên chở.
Trang 13

Trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở, nghĩa là
người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng
với chủ hàng. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở nếu không trực
tiếp chuyên chở hoặc là người chuyên chở thực tế.
 Người kinh doanh vận tải đa phương thức.
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn gọi
là vận tải “từ cửa đến cừa” (Door to Door), thì người giao nhận đã đóng vai trò là
người kinh doanh vận tải đa phương thức. Họ chính là người chuyên chở và phải chịu
trách nhiệm đối với hàng hóa trong suốt quá trình vận tải.
1.7. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển.
1.7.1. Quy trình giao nhận hàng xuất.
 Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng.
Hàng không phải lưu kho bãi tại cảng là hàng XK do chủ hàng ngoại thương vận
chuyển từ các nơi trong nước để XK, có thể bảo quản tại các kho riêng của mình chứ
không qua các kho của cảng. Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng
ủy thác có thể giao trực tiếp cho tàu.
Các bước giao nhận bao gồm:

Đưa hàng đến cảng.
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác bằng phương tiện của mình vận
chuyển hàng đến cảng.

Làm thủ tục XK, giao hàng cho tàu.
- Đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tầu xếp dỡ.
Trang 14
- Làm thủ tục hải quan cho hàng XK, xin giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch
(nếu cần).
- Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu.
- Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng.
- Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận

phải theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp hàng lên tàu
và ghi vào tally sheet (phiếu kiểm kiện).
- Tàu sẽ lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hóa xếp lên tàu (là
cơ sở để cấp vận đơn). Biên lai phải sạch.
- Cung cấp chi tiết để người chuyên chở cấp vận đơn và đưa vận đơn cho người
chuyên chở ký, đóng dấu.
- Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng mà hợp đồng hoặc L/C qui định.
- Thông báo cho người nhận hàng biết việc giao hàng.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu trong hợp đồng qui định).
- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có).
 Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng.
Hàng hóa không được giao trực tiếp cho tàu mà phải thông qua cảng. Trình tự
giao nhận bao gồm:
Trang 15

Giao hàng cho cảng.
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác ký hợp đồng lưu kho bảo quản
hàng hóa với cảng.
Cung cấp cho cảng các giấy tờ:
- Chỉ dẫn xếp hàng (Shipping Instruction).
- Danh mục hàng hóa XK (Cargo list).
- Thông báo xếp hàng của hãng tàu cấp (Shipping Order) (nếu cần).
Sau đó giao hàng vào kho, bãi của cảng.

Cảng giao hàng cho tàu.

Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
- Làm các thủ tục cần thiết để XK: hải quan, kiểm dịch, vệ sinh…
- Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận NOR.
- Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng.

Sau đó tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
- Trước khi xếp, tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lịch xếp hàng, ấn
định máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân, người áp tải (nếu cần).
Trang 16
- Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân của
cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong
quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào
Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tàu, ghi vào
Final Report. Bên phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi tình hình vào Tally
Sheet. Việc kiểm đếm cũng có thể thuê nhân viên của công ty kiểm kiện.
- Khi giao nhận xong một lô hoặc cả tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó
(Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn.

Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, người giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ, xuất trình cho ngân hàng để được thanh
toán tiền hàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp với
nhau và phù hợp về mặt hình thức với L/C và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực
của L/C.

Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa
(nếu cần).
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,
lưu kho, bảo quản…
- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).

 Đối với hàng container .
 Gửi hàng nguyên container (FCL - Full Container Load).
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác sẽ phải giao dịch với hãng tàu
hoặc đại diện của hãng tàu để xin container và/hoặc đàm phán giá cả.

- Sau khi hai bên đã có thoả thuận, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container.
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình.
Trang 17
- Mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định đến kiểm tra và
giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng hàng xong, nhân viên hải quan
sẽ niêm phong, kẹp chì.
- Chủ hàng sẽ giao container cho tàu tại bãi container quy định trong thời gian
quy định của từng chuyến tàu và lấy biên lai nhận container để chở của tàu.
- Sau khi container đã được xếp lên tàu thì mang biên lai này đến hãng tàu để
đổi lấy vận đơn.

Gửi hàng lẻ (LCL - Less than Container Load).

- Chủ hàng giao dịch với hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ
những thông tin cần thiết về hàng xuất. Sau khi được chấp nhận, hai bên sẽ thoả thuận
với nhau về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.
- Chủ hàng hoặc người giao nhận mang hàng đến giao cho người chuyên chở tại
CFS hoặc ICD quy định.
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc đóng
hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan
niêm phong kẹp chì container, chủ hàng phải hoàn thành nốt thủ tục để bốc container
lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn.
- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chủ (Master Bill
of Lading).
- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
1.7.2. Quy trình giao nhận hàng nhập.
 Hàng không phải lưu kho bãi tại cảng.
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu.
Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải
trao cho cảng một số chứng từ:

Trang 18
- Bản lược khai hàng hóa (2 bản).
- Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan - 2 bản).
- Chi tiết hầm hàng (2 bản).
- Chi tiết về hàng quá khổ quá tải (nếu có).
Sau đó chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu. Trực tiếp
nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng như:
- Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm bảo lưu trách nhiệm
của tàu về những tổn thất xảy ra sau này.
- Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt.
- Thư dự kháng (LR - Letter of Reservation) đối với tổn thất không rõ rệt.

- Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC).
- Biên bản giám định.
- Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập).
Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan kiểm
hoá. Nếu hàng không có niêm phong kẹp chì phải có hải quan áp tải về kho. Làm thủ
tục hải quan cho hàng nhập. Vận chuyển hàng về kho hoặc phân phối ngay hàng hoá.
 Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng.
Cũng như đối với hàng xuất khẩu, trình tự nhận hàng gồm các bước sau:

Cảng nhận hàng từ tàu.

- Cảng dỡ hàng và nhận hàng từ tàu.
Trang 19

- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận cùng người giao nhận.
- Đưa hàng về kho bãi cảng.

Cảng giao hàng cho các chủ hàng.

Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại
vận đơn gốc và trao 3 bản lệnh giao hàng cho người nhận hàng.
Chủ hàng nộp phí chứng từ, phí lưu kho, đặt cọc mượn vỏ hoặc tiền đặt cọc vệ
sinh (nếu có), phí xếp dỡ và lấy biên lai.
Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng gói đến
văn phòng quản lý tầu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1
bản D/O.
Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho.
Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
Làm thủ tục hải quan:

- Xuất trình và nộp các giấy tờ:
• Tờ khai hàng nhập khẩu.
• Giấy phép nhập khẩu.
• Bản kê chi tiết.
• Lệnh giao hàng của người vận tải.
• Hợp đồng mua bán ngoại thương.
Trang 20
• Một bản chính và một bản sao vận đơn.
• Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch (nếu có).
• Hoá đơn thương mại
- Hải quan sẽ kiểm tra chứng từ và hàng hoá, tính và thông báo thuế.
- Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30
ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan.
Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể mang
hàng ra khỏi cảng và chở về kho riêng.
 Hàng container.

Nhập nguyên container (FCL).

- Khi nhận được thông báo hàng đến do hãng tàu gửi thì chủ hàng mang vận đơn
gốc, giấy giới thiệu của cơ quan hoặc giấy uỷ quyền (nếu có) đến hãng tàu để lấy lệnh
giao hàng.
- Chủ hàng mang lệnh giao hàng đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá
(có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng
phải trả vỏ đúng hạn nếu không sẽ bị phạt).
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận
hàng cùng lệnh giao hàng đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận lệnh giao
hàng.

- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.

Đối với hàng lẻ (LCL).
Trang 21
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý
của người gom hàng để lấy lệnh giao hàng, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm
các thủ tục như trên.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
2.1. Hoạt động GNHH XNK của TP. HCM.
Ngành GNHH XNK ở Việt Nam đã ra đời khá lâu. Nhưng khoảng trên 10 năm
nay, dịch vụ GNHH XNK mới thực sự trở nên sôi động và nhộn nhịp chưa từng có,
đặc biệt ở TP. HCM. Là một ngành kinh doanh không phải bỏ vốn lớn đầu tư ban đầu
vật chất như các ngành khác, mà lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh nên hàng loạt các
công ty kinh doanh dịch vụ GNHH XNK đã ra đời. Ước tính hiện nay có đến trên 600
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ này tại TP. HCM.
Hiện tại, các công ty giao nhận ở TP. HCM đang cung cấp các dịch vụ như:
vận tải quốc tế, vận tải nội địa, khai quan hàng hóa, dịch vụ kho bãi, kiểm đếm, nâng
hạ, dỡ hàng… là các hoạt động giao nhận truyền thống. Trong số các công ty giao

Trang 22
nhận cung cấp vận tải nội địa thì chi có rất ít công ty có đội xe riêng, còn lại là liên
kết thuê lại các đội xe từ công ty khác. Phương tiện vận tải quốc tế của các công ty
giao nhận TP. HCM gồm đường biển chiếm chủ yếu và kế đến là đường hàng không.
Chỉ có một số lượng nhỏ hàng hóa vận chuyển sang Campuchia hoặc sang Lào là sử
dụng đường bộ hoặc đường sông.
Sở dĩ các công ty giao nhận tại TP. HCM vận tải hàng hóa XNK bằng đường
biển nhiều nhất là do chi phí thấp, vị trí địa lý rất thuận lợi, hơn nữa thành phố hiện
có 7 cảng biển bao gồm hơn 300.000 m
2
nhà kho, 700.000 m
2
kho bãi, 32 cầu cảng
với tổng chiều dài 4.766m.
Đóng vai trò là khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, là đầu tàu phát triển
kinh tế của cả nước, các hoạt động kinh tế tại TP. HCM diễn ra liên tục, các hoạt
động mua bán hàng hóa XNK cũng không ngừng tăng lên. Khối lượng hàng hóa vận
tải tại thành phố qua các năm thêm nhiều hơn.
Bảng 2.1. Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển tại TP. HCM từ 2007 – 2010.
(Đơn vị tính: 1000 tấn)
(Nguồn: Cục thống kê TP. HCM)
Trang 23
2007 2008 2009 2010
Tổng khối lượng vận chuyển 62.978 67.847 71.991 76.648
- Kinh tế Nhà nước 13.689 13.715 16.065 17.422
- Kinh tế ngoài Nhà nước 47.86 52.189 55.497 58.031
- Kinh tế có vốn nước ngoài 1.429 1.943 429 1.195
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2008 khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng
4.896 nghìn tấn so với năm 2007, tương ứng tăng 7,7%; năm 2009 khối lượng hàng
hóa vận chuyển tăng 4.144 nghìn tấn so với năm 2008, tương ứng tăng 6,1%; năm

2010 khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng 4657 nghìn tấn so với năm 2009, tương
ứng tăng 6,5 %. Trong đó kinh tế Nhà nước và kinh tế ngoài Nhà nước tăng đều qua
các năm. Kinh tế có vốn nước ngoài năm 2009 giảm 1.5415 nghìn tấn so với năm
2008 và thấp nhất so với các năm còn lại. Nhưng nhìn chung tổng khối lượng hàng
hóa vận chuyển từ năm 2007 đến năm 2010 đều tăng, điều đó cho thấy các hoạt động
về dịch vụ hàng hóa tại thành phố rất phát triển. Đây là dấu hiệu tốt mà thành phố
cần duy trì khi nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới.
Bảng 2.2. Tổng khối lượng hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển và
đường hàng không tại TP. HCM từ 2007 - 2011.
(Đơn vị tính: nghìn tấn)
2007 2008 2009 2010
Tổng cộng
Đường biển
16.486 17.157 15.648 19.275 68.566
Đường hàng không
13 7 9 9 38
(Nguồn: Cục thống kê TP. HCM)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển năm 2008 tăng 671 nghìn tấn so với năm 2007, tương ứng tăng 4,1%, năm 2009
giảm 1509 nghìn tấn so với năm 2008, tương ứng giảm 9,6%; năm 2010 tăng 3.627
nghìn tấn so với năm 2009, tương ứng tăng 23,2%. Do trong năm 2009, các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh XNK của nước ta bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh
tế thế giới, nên lượng hàng hóa XNK sản xuất và tiêu thụ giảm, vì vậy khối lượng
hàng hóa XNK bằng đường biển cũng giảm xuống.
Trang 24
Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không năm 2008 giảm 6
nghìn tấn so với năm 2007, tương ứng giảm 85,7%; năm 2009 tăng 2 nghìn tấn so với
năm 2008, tương ứng tăng 28,6%, năm 2010 khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng
đường hàng không không vẫn là 9 nghìn tấn như năm 2009.


Tổng khối lượng hàng hóa XNK vận chuyển từ 2007 - 2010 bằng đường biển
lớn gấp 180,1% đường hàng không. Điều đó chứng tỏ vận chuyển hàng hóa XNK
bằng đưởng biển được sử dụng rất nhiều và chiếm chủ yếu trong vận chuyển hàng
hóa XNK của TP. HCM. Đó là do vận chuyển bằng đường biển tốn cước phí thấp,
các phương tiện vận chuyển ngày càng được chú trọng cải tiến và đặc biệt là do thành
phố có vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống cảng biển nhiều và ngày càng phát triển.
2.2. Thực trạng hoạt động XNK tại TP. HCM trong những năm gần đây.
TP. HCM là trung tâm thương mại lớn nhất nước ta. Đặc biệt từ năm 2007 khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, thì
hoạt động XNK ngày càng trở nên quan trọng. Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống
cảng biển ngày càng phát triển, TP. HCM luôn đứng đầu về tỷ lệ kim ngạch XNK của
cả nước.
2.2.1.Tổng kim ngạch các loại hàng hóa XNK từ 2007- 2010 của TP. HCM.
Trang 25

×