Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Nâng cao tỷ trọng thời gian làm việc ở nông thôn Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.44 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động - việc làm là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội quan
trọng góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển có hiệu quả của mỗi quốc gia
trên thế giới. Đối với Việt Nam, trong quá trình hội nhập và phát triển thì vấn
đề việc làm càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Giải quyết việc làm là một
trong những mục tiêu cơ bản trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Thực tế, ở khu vực nông thôn hiện nay: sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, mật độ dân số cao, bình quân diện đất canh tác ít, năng suất lao động
(NSLĐ) thấp, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu, dân số tăng nhanh, lao động dôi
dư nhiều, người dân nông thôn có việc nhưng thời gian làm việc của họ lại
không đủ số giờ làm việc theo quy định của Nhà nước (8 giờ /ngày) hay chính
là hiện tượng thiếu việc làm đang diễn ra hiện nay. Trong khi sản xuất nông
nghiệp chưa thực sự chuyển sang sản xuất hàng hóa, công nghiệp chưa phát
triển mạnh và chủ yếu là công nghiệp nhẹ như sản xuất các mặt hàng truyền
thống như đồ gốm, mây tre đan, nghề thêu, khảm trai… chưa thực sự thu hút
được nhiều lao động. Bên cạnh đó, cùng với quá trình CNH - HĐH, quá trình
đô thị hóa nông thôn đang diễn ra nhanh chóng và kéo theo diện tích đất nông
nghiệp bị giảm dần, dẫn tới lực lượng lao động (LLLĐ) nông nghiệp thiếu
việc làm ngày càng đông điều đó khiến cho người nông dân trở nên hoang
mang khi thời gian nông nhàn của họ ngày một tăng lên trong khi đó ngoài
nghề thuần nông họ không biết làm nghề gì khác để kiếm sống. Chỉ vì “miếng
cơm manh áo” nhằm duy trì cuộc sống hiện tại họ sẵn sàng làm những công
việc mà chính họ không hiểu được sự nguy hiểm của nó, một số lại sa ngã vào
các tệ nạn như: buôn lậu, cờ bạc, ma túy, mại dâm… Điều này đã đem lại sự
bất ổn cho xã hội và tạo gánh nặng cho quốc gia. Vì vậy: Nâng cao tỷ trọng


thời gian làm việc ở nông thôn Việt Nam hiện nay là một vấn đề cấp thiết.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá, phân tích về tình hình sử dụng thời gian làm việc ở nông
thôn nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ trọng sử dụng thời gian
lao động cho người dân nông thôn.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu, khảo sát tỷ trọng thời
gian làm việc của người dân nông thôn nước ta.
- Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích thực trạng thời gian làm việc
của người dân lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam
trong những năm gần đây.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tỷ trọng thời gian làm việc của
người lao động nông thôn từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm làm tăng tỷ
trọng thời gian làm việc của người lao động nông thôn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, điều tra chọn mẫu, các
phương pháp thống kê toán học thường sử dụng để xử lý phân tích thông tin.
- Các hình thức thu thập thông tin qua sách, báo, phương tiện thông tin
đại chúng, số liệu thống kê của Bộ Lao động Thương binh - Xã hội,…..
KẾT CẤU ĐỀ TÀI.
- Mục lục.
- Lời mở đầu.
- Nội dung bao gồm các phần
I. Sự cần thiết phải nâng cao tỉ trọng thời gian làm việc ở nông thôn.
II. Thực trạng về tỷ trọng thời gian làm việc ở nông thôn Việt Nam.
III. Một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao tỷ trọng thời gian làm

việc ở nông thôn Việt Nam
IV. Kết luận.
- Danh mục tài liệu tham khảo

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO TỶ TRỌNG THỜI GIAN
LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM
1. Các khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá tỷ trọng sử dụng thời gian làm
việc ở nông thôn
1.1. C ác khái niệm.
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông. Có
nhiều ý kiến đề cập đến các nội dung định nghĩa nông thôn bao gồm nhiều
mặt: địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá khoa học, giao thông liên lạc…
- Về mặt tự nhiên: nông thôn là một địa bàn rộng lớn trải ra thành các
vành đai bao quanh các thành thị.
- Về kinh tế: nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản
xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành nghề sản xuất và kinh
doanh, dịch vụ ngoài nông nghiệp (khác với hoạt động kinh tế của đô thị tập
trung hoàn toàn vào hoàn toàn vào công nghiệp và dịch vụ).
- Về tính chất xã hội: cơ cấu dân cư ở nông thôn chủ yếu là nông dân và
gia đình họ, ngoài ra cũng có một số người làm việc ở nông thôn, nhưng sống
ở đô thị và một số người làm việc ở đô thị nhưng sống ở nông thôn. Mật độ
dân cư nông thôn thường thấp hơn ở đô thị.
- Về mặt văn hoá: nông thôn thường là nơi còn bảo tồn và lưu giữ được
nhiều di sản văn hoá của mỗi quốc gia
- Về trình độ văn hoá: khoa học và công nghiệp, nói chung ở nông thôn
thấp kém.
- Về cơ sở hạ tầng: ở nông thôn như điện nước, giao thông vận tải,

thông tin liên lạc thường kém hơn đô thị.

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Khái niệm về thời gian làm việc
Thời gian làm việc là độ dài thời gian do Nhà nước quy định, trong đó
người lao động phải có mặt tại địa điểm sản xuất, công tác và thực hiện những
nhiệm vụ được giao phù hợp với nội quy của nơi làm việc. Thời gian làm việc
được thực hiện ở số giờ làm việc trong một ngày hoặc một tuần và số ngày
làm việc trong một tuần, một tháng hoặc một năm.
Thời gian làm việc được quy định phù hợp với điều kiện kinh tế của đất
nước với lợi ích của xã hội và lợi ích của người lao động. Việc quy định thời
gian làm việc nhằm đảm bảo cho người lao động thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ lao động, phát huy được tính sáng tạo của mình trong trong sản xuất
công tác, trên cơ sở đó. Việc rút ngắn thời gian làm việc đã trở thành mục tiêu
phấn đấu là thước đo của trình độ phát triển của NSLĐ, sự cải thiện điều kiện
sinh hoạt của người lao động, nhất là ở các nước XHCN. Ở Việt Nam hiện
nay, phải đảm bảo làm việc đủ 8 giờ/ ngày hoặc 40 giờ / tuần. Việc rút ngắn
hay kéo dài thời gian làm việc chỉ xảy ra khi cần thiết. Sự kéo dài thời gian
làm việc thường xảy ra trong khu vực nông thôn khi mùa vụ đến.
1.1.3. Khái niệm tỷ trọng thời gian làm việc
Tỷ trọng thời gian làm việc là thời gian làm việc thực tế so với thời gian
làm việc theo quy định của Nhà nước.
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thời gian làm việc của
người lao động nông thôn.
Dân số và lao động nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng lớn, nhưng phân bố
không đều giữa các vùng, thường tập chung ở vùng đồng bằng và ven biển.
Năm 2005, theo kết quả điều tra lao động làm việc tháng 7/ 2005, LLLĐ cả
nước 44.385 ngàn người, tăng 2.64% so với năm 2004 với quy mô tăng thêm
là: 44.385 ngàn người lao động thì LLLĐ trong độ tuổi có 44.185 ngàn người

tăng 2.5% so với thời điểm tháng 7/2004. Tổng số lao động nông thôn năm

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2005 có 38.314 ngàn người, chiếm 75.06% LLLĐ xã hội so với năm 2004
giảm đi 0.52%. Tốc độ gia tăng dân số ở nông thôn nhanh là mộu trong
những yếu tố tác động mạnh làm giảm tỷ trọng thời gian sử dụng của người
lao động nông thôn. Bên cạnh nhân tố tăng dân số lao động nông thôn làm
giảm tỷ trọng sử dụng thời gian lao động nông thôn thì công nghiệp hoá cũng
là góp phần giảm thời gian lao động ở nông thôn. Công nghiệp hoá là xu
hướng tất yếu ở nước ta để đi tới mục tiêu dân giàu nước mạnh. CNH – HĐH
không chỉ đơn giản là công cuộc xây dựng kinh tế mà là quá trình biến đổi
sâu sắc con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm làm cho xã
hội phát triển lên trạng thái mới về chất. Nhưng chính công nghiệp hoá nông
thôn, đưa máy móc thiết bị vào sản xuất nông nghiệp đã làm giảm thời gian
lao động trong ngày của lao động nông thôn. Như trước kia, việc làm trong
nông nghiệp như cuốc cày, gặt hái …. đều phải làm bằng thủ công dựa vào
sức người là chính nhưng từ khi có máy móc thiết bị đưa vào sản xuất thì
những công việc đó do máy móc đảm nhiệm nên thời gian lao động của
người lao động nông thôn giảm đi phần thời gian đó….Ngoài ra, sự di
chuyển lao động vùng cũng góp phần ảnh hưởng đến thời gian lao động ở
nông thôn.
Chúng ta cần quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lao
động của người lao động nông thôn để có những biện pháp khắc phục để tăng
thời gian làm việc của người lao động nông thôn.
1.3. Chỉ tiêu đánh giá tỷ trọng sử dụng thời gian lao động ở khu vực
nông thôn Việt Nam.
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá thời gian lao động ở nông thôn theo số ngày
công trong năm.
1.3.1.1. Các chỉ tiêu quỹ thời gian lao động và tổng thời gian làm việc

thực tế trong năm.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các chỉ tiêu biểu hiện thời gian lao động và tổng thời gian làm việc
thực tế theo đơn vị ngày/ năm.
- Quỹ thời gian lao động theo lịch( T
dl
) là chỉ tiêu phản ánh tổng số ngày
theo lịch trong năm ( 365 ngày )
- Quỹ thời gian lao động theo chế độ( T

): là chỉ tiêu phản ánh tổng số
ngày mà người lao động phải làm việc theo quy định của chế độ lao động do
Nhà nước ban hành. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy hiệu giữa thời
gian lao động theo lịch và tổng số ngày người lao động được nghỉ và chủ nhật
theo chế độ quy định.
- Quỹ thời gian lao động có thể sử dụng lớn nhất (N
ln
) : là chỉ tiêu phản
ánh số ngày người lao động có thể sử dụng phù hợp với luật lao động. Chỉ
tiêu này được xác định bằng cách lấy hiệu giữa thời gian lao động theo chế độ
và tổng số ngày nghỉ phép năm theo chế độ quy định.
-Số ngày người lao động vắng mặt là tổng số ngày mà người lao động
không làm việc. Việc vắng mặt với nhiều lý do khác nhau, có cả vắng mặt với
lí do chính đáng và không chính đáng. Số ngày người lao động vắng mặt cần
được hiểu chỉ gồm những ngày người lao động vắng mặt cả ngày.
- Số ngày có mặt là tổng số ngày mà người lao động có đến nơi làm
việc và sẵn sàng làm việc.
-Số ngày làm việc thực tế: là tổng số ngày người mà người lao động

thực tế có mặt và thực tế làm việc, không kể thời gian làm việc trong ngày
của họ là bao nhiêu.
-Số ngày làm việc thực tế trong chế độ là tổng số ngày mà người lao
động thực tế có mặt và thực tế có làm việc phù hợp với quy định của luật lao
động.

7
T

=T
dl
-số ngày được nghỉ -số ngày nghỉ thứ 7,chủ nhật
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Tổng số ngày làm việc thực tế nói chung ( T
tt
) là tổng số ngày mà người
lao động có mặt tại nơi làm việc bao gồm cả làm trong chế độ và làm thêm
giờ.
1.3.1.2. Tỷ trọng thời gian làm việc thực tế của lao động trong năm ở
khu vực nông thôn
Tỷ trọng thời gian làm việc thực tế của lao động trong năm ở khu vực
nông thôn được xác định bằng thương số của số ngày làm việc thực tế trong
năm so với số ngày công theo chế độ quy đổi về %
H= (T
tt
: T

)*100%
Trong đó: H : tỷ trọng số ngày làm việc theo chế độ.
T

tt
: số ngày làm việc thực tế trong năm.
T

: số ngày theo chế độ trong năm
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá thời gian lao động ở nông thôn theo số giờ
công trong tuần.
1.3.2.1. Chỉ tiêu thời gian lao động theo giờ trong tuần
-Số giờ làm việc thực tế trong ngày: là tổng số giờ mà người lao động
thực tế có mặt và thực tế làm việc, không kể thời gian làm việc trong ngày
của họ là bao nhiêu.
-Số giờ làm việc trong chế độ trong ngày là tổng số ngày mà người lao
động thực tế có mặt và thực tế có làm việc phù hợp với quy định của luật lao
động( 8 giờ/ ngày )
1.3.2.2. Tỷ trọng thời gian làm việc thực tế của lao động trong ngày ở
khu vực nông thôn.

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ trọng thời gian làm việc thực tế của lao động trong ng ày ở khu vực
nông thôn được xác định bằng thương số của số giờ làm việc thực tế trong
ngày so với số giờ thực tế theo chế độ quy đổi về %
H
g
= ( G
tt
: G

)


*100%
Trong đó: G
tt
: số giờ làm việc thực tế trong ngày
G

: số giờ làm việc theo chế độ trong ngày(8 giờ).
II. THỰC TRẠNG VỀ TỶ TRỌNG THỜI GIAN LÀM VIỆC Ở
NÔNG THÔN
2.1. Khái quát chung về tình trạng tình hình sử dụng thời gian lao
động ở nông thôn
Hiện nay, nước ta là nước đang phát triển có nền nông nghiệp lạc hậu,
đang từ sản xuất nhỏ tiến lên con đường công nghiệp hoá dẫn đến tình trạng
thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn. Với thu nhập thấp
nhiều người nông dân khu vực nông thôn phải vật lộn, chiến đấu chống lại
nạn suy dinh dưỡng, bệnh tật và sức khỏe. Số người việc làm ở khu vục nông
thôn tuy có giảm nhưng vẫn chiếm 3/4 tổng số việc làm của cả 2 khu vực.
Năm 1996 tỷ lệ này là 80.79% đến năm 2005 là 75.63%. Điều đó có nghĩa là
tạo ra nhiều cơ hội việc làm để thu hút nhiều lao động ở khu vực nông thôn
đang là vấn đề bức xúc trong xã hội.
Theo Bộ lao động thương binh và xã hội, trong giai đoạn 2001-2004, cả
nước tạo việc làm cho 5.9 triệu lao động, đạt 78.6% kế hoạch giai đoạn 2001-
2005. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: Tăng lao
động ở khu vực công nghiệp - xây dựng (17.4%) và khu vực thương mại dịch
vụ (24.7%), giảm lao động khu vực nông nghiệp (57.9%). Tỷ lệ thất nghiệp
thành thị giảm xuống còn 5.6% (giảm 0.2% ) so với năm 2003, tỷ lệ thời gian
lao động ở nông thôn là 79% ( tăng 1% so với năm 2003). Trong tổng số 42

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

triệu lao động có việc làm của cả nước, có 57.9% người làm việc ở khu vực 1
(nông - lâm - thủy sản), 17.4% làm việc ở khu vực 2 (công nghiệp và xây
dựng) và 24.7% làm việc chính ở khu vực 3 (dịch vụ).
Theo báo cáo kết quả điều tra, trong LLLĐ từ 15 tuổi trở lên: khu vực
thành thị 94.6% có việc làm và thất nghiệp 5.4%, khu vực nông thôn có
98.9% có việc làm và thất nghiệp 1.1%, thời gian làm việc ở khu vực nông
thôn cũng được tăng lên. Điều đáng lo ngại nhất hiện nay ở nông thôn là tỷ lệ
thất nghiệp và thiếu việc làm trong nhóm lao động trẻ cao gấp 3 lần tỷ lệ thất
nghiệp chung. Do tỷ lệ sinh cao trong thập niên 80 nên hiện nay số người
bước vào độ tuổi lao động khá lớn, khoảng 1.2 - 1.3 triệu người. Bên cạnh đó,
số lao động thất nghiệp dồn lại hàng năm cộng với số lao động mất việc làm
do sắp xếp lại biên chế, tổ chức của các cơ quan, doanh nghiệp, bộ đội phục
viên… đã làm tăng thêm số lao động không có việc làm và cũng làm cho bình
quân diện tích đất nông nghiệp tính trên đầu người giảm xuống. Công việc
nhà nông đã không có nhiều, đã không sử dụng hết thời gian lao động (8 giờ/
ngày) mà lại còn bị chia nhỏ cho nhiều người nữa thì thời gian thực sự giành
cho công việc thực chất là rất ít, có nơi chỉ làm việc hết 1/2 số giờ quy định
một ngày. Cái mà chúng ta quan tâm ở đây là việc sử dụng như thế nào thật
hiệu quả 8 giờ lao động. Những người làm việc ít hơn giờ so với thời gian mà
họ muốn làm, sử dụng kỹ năng của mình ít hơn và làm việc với NSLĐ thấp
hơn so với khả năng của mình. Số liệu về thiếu việc làm hay chính là việc sử
dụng không hết thời gian lao động giúp ta hiểu đúng hơn về thực trạng sử
dụng thời gian làm việc của đất nước giúp trả lời câu hỏi: vì sao tỷ lệ thất
nghiệp nước của cả nước không phản ánh đầy đủ việc sử dụng lao động ở
Việt Nam.
Số ngày làm việc trung bình/năm của một lao động có việc làm thường
xuyên và số giờ làm việc trung bình/tuần của một lao động có việc làm hiện
tại từ năm 1996- 2004. Số ngày làm việc trung bình/ năm cũng như số giờ làm

10

×