Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Khảo sát ý nghĩa hình ảnh trong ca dao dân ca tày nùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 145 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



ĐỖ VÂN NGA



KHẢO SÁT Ý NGHĨA HÌNH ẢNH
TRONG CA DAO - DÂN CA TÀY NÙNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN






THÁI NGUYÊN - 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



ĐỖ VÂN NGA


KHẢO SÁT Ý NGHĨA HÌNH ẢNH
TRONG CA DAO - DÂN CA TÀY NÙNG

CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM
MÃ SỐ: 60.22.34


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Huế





THÁI NGUYÊN - 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các nội
dung nêu trong luận văn là kết quả làm việc của tôi và chưa được công bố
trong bất cứ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Đỗ Vân Nga




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Ngữ văn,
phòng Quản lý và Đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện cho tôi học tập.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễ n Thị Huế , người
trong suốt thời gian qua đã tận tình giúp đỡ và động viên rất nhiều để tôi có
thể hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã động viên,
khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Đỗ Vân Nga










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục i
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CA DAO - DÂN CA TÀY NÙNG VÀ SỰ XUẤT HIỆN
NHỮNG HÌNH ẢNH TIÊU BIỂU TRUYỀN THỐNG 8
1.1. Ca dao - dân ca trong đời sống tinh thần của ngƣời dân Tày Nùng. 8
1.1.1. Ca dao - dân ca nghi lễ và phong tục 9
1.1.2. Ca dao - dân ca lao động và sinh hoạt. 12
1.2. Hiện tƣợng những hình ảnh tiêu biểu truyền thống xuất hiện trong ca
dao - dân ca Tày Nùng. 16
1.2.1. Hệ thống những hình ảnh, biểu tƣợng tiêu biểu truyền thống xuất
hiện trong ca dao ngƣời Việt. 16
1.2.2. Hệ thố ng nhƣ̃ ng hì nh ả nh tiêu biể u truyề n thố ng xuấ t hiệ n trong ca
dao - dân ca Tà y Nù ng. 28
*Tiể u kế t chƣơng 1 32
Chƣơng 2. KHẢO SÁT VÀ PHÂN LOẠI HÌNH ẢNH TRONG CA

DAO - DÂN CA TÀY NÙNG 33
2.1. Khảo sát những hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ trong ca dao - dân ca Tày
Nùng. 33
2.1.1. Hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ. 34
2.1.2. Hình ảnh động vật 41
2.1.3. Hình ảnh thực vật 48
2.1.4. Hình ảnh vật nuôi 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
2.2. Khảo sát những hình ảnh là vật dụng của con ngƣời trong sinh hoạt
hàng ngày. 57
2.2.1. Hình ảnh công trình kiến thiết 57
2.2.2. Hình ảnh các dụng cụ sinh hoạt gia đình 65
2.2.3. Hình ảnh những dụng cụ lao động sản xuất. 69
2.2.4. Hình ảnh đồ dùng cá nhân 73
2.3. Khảo sát những hình ảnh liên quan đến con ngƣời trong ca dao - dân ca
Tày Nùng 76
* Tiểu kết chƣơng 2 79
Chƣơng 3. Ý NGHĨA XÃ HỘI VÀ THẨM MỸ CỦA MỘT SỐ HÌNH
ẢNH TIÊU BIỂU TRONG CA DAO - DÂN CA TÀY NÙNG 81
3.1.  nghĩa của những hình ảnh có nguồn gốc từ các hiện tƣợng thiên
nhiên và đời sống hàng ngày của ngƣời dân Tày Nùng. 81
3.1.1. Hình ảnh núi non và con đèo 81
3.1.2. Hình ảnh mặt trăng, mặt trời 83
3.1.3. Hình ảnh chim 86
3.2.  nghĩa của những hình ảnh c ó nguồn gốc từ tín ngƣỡng - nghi lễ và
phong tục tập quán của ngƣời Tày Nùng 94
3.2.1. Hình ảnh trầu cau 94

3.2.2. Hình ảnh hoa 98
3.2.3 Hình ảnh rồng 106
3.3.  nghĩa của những hình ảnh có nguồn gốc và liên quan đến con ngƣời . 111
*Tiểu kết chƣơng 3 112
KẾT LUẬN 114
THƢ MỤ C TÀ I LIỆ U THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC 120

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đƣợc thử thách qua không gian, thời gian và lòng ngƣời, đƣợc gọt dũa
hàng ngàn, hàng vạn nhà thơ dân gian vô danh, ca dao - dân ca Việt Nam đã
trở nên những viên ngọc quý óng ánh trong kho tàng văn học dân gian dân
tộc. Có thể nói, hàng triệu ngƣời Việt Nam không ai không thuộc ít hơn mộ t
câu ca dao hay một làn điệu dân ca. Điều đó chứng minh ca dao - dân ca đã đi
sâu vào đời sống tâm hồn dân tộc.
Song song với ca dao - dân ca của ngƣời Việt, ca dao - dân ca các dân
tộc thiểu số ở mọi miền đất nƣớc cũng đƣợc cất lên cho dù âm thanh, giọng
điệu, ngôn ngữ có khác nhau nhƣng về mặt nội dung và nghệ thuật phong
phú, đa dạng và đậm đà sắc thái dân tộc. Lời ca, tiếng hát ấy là nhu cầu về đời
sống văn hóa của nhiều cộng đồng xã hội mà nhà văn Gorki đã nhận định:
“Con ngƣời không thể sống mà không vui sƣớng đƣợc, họ phải biết cƣời đùa,
họ sáng tạo nên những bài hát vui tƣơi, họ thích nhảy múa”. Bởi vậy, mà lời
ca, tiếng hát dân dã đã là một trong những yếu tố tinh thần quan trọng và cần
thiết đối với đồng bào các sắc tộc.

Lấy nguồn cảm hứng từ cuộc sống, từ thiên nhiên, vũ trụ lời ca, tiếng
hát dân gian đƣợc tạo nên, nó là “cái hay, cái thơm của dân tộc”. Không có
tiếng đàn, tiếng hát “cuộc sống nhƣ thiếu muối, thiếu cơm”. Nhất là đối với
đồng bào các dân tộc cƣ trú ở những nơi non xanh núi biếc, suối sâu rừng
thẳm. Sống ở những vùng nhƣ vậy, chỉ có ca hát, đối đáp mới làm vui bản,
rộn mƣờng, câu ca cất lên để giải khuây bớt cảnh vắng lặng, giải tỏa những
cực nhọc, khổ đau, cất lên để giãi bày tâm tƣ, để trao duyên tình tứ, để thể
hiện ƣớc mơ, khát vọng hạnh phúc và để giúp ngƣời dân nơi đây hăng say lao
động, gây dựng bản làng ngày càng tốt đẹp hơn. Cũng là dân tộc thiểu số nên
ca dao - dân ca của hai dân tộc Tày Nùng cũng không nằm ngoài quy luật
phản ánh trên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Ca dao - dân ca Tày Nùng là một phần quan trọng trong ca dao - dân ca
các dân tộc thiểu số, nó góp phần làm rạng rỡ hơn khuôn mặt xinh đẹp của
văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam. Với khối lƣợng những bài đã
sƣu tầm đƣợc có thể nói ca dao - dân ca Tày Nùng phong phú và đa dạng vào
bậc nhất nhì so với các dân tộc anh em khác (chỉ sau dân tộc Việt). Giới
nghiên cứu đã biết nhiều, viết nhiều về những làn điệu Then, Sli, Lƣợn…của
ngƣời Tày Nùng.
Tuy nhiên, ca dao - dân ca các dân tộc chủ yếu đạt nhiều thành tựu ở
việc sƣu tầm, biên soạn còn việc nghiên cứu các phƣơng diện nội dung, nghệ
thuật vẫn là vấn đề cần phải tiếp tục đi sâu tìm hiểu hơn nữa, nhằm để khẳng
định ý nghĩa, giá trị văn hoá của kho tàng văn học dân gian này. Trong đó,
việc nghiên cứu những hình ảnh, hình tƣợng, biểu tƣợng phản ánh mang tính
đặc trƣng dân tộc hầu nhƣ chƣa đƣợc các nhà nghiên cứu đề cập tới. Do vậy,
xuất phát từ tình hình thực tế, từ điều kiện và môi trƣờng công tác học tập, từ
tinh thần ham học hỏi và yêu thích ca dao - dân ca dân tộc các dân tộc thiểu

số, chúng tôi mong muốn đƣợc đi sâu tìm hiểu về những hình ảnh quen thuộc
và tiêu biểu xuất hiện với tần xuất cao trong ca dao - dân ca Tày Nùng. Đó
chính là lý do gợi dẫn chúng tôi đến với đề tài “Khảo sát ý nghĩa hình ảnh
trong ca dao - dân ca Tày Nùng”.
Chúng tôi hi vọng rằng sau khi đề tài này hoàn thành sẽ là tài liệu tham
khảo bổ ích cho những ai yêu thích và tìm đến với văn học dân gian của đồng
bào dân tộc thiểu số Việt Nam.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử nghiên cứu ca dao - dân ca Việt Nam
Dân tộc ta có lịch sử lâu đời và văn học Việt Nam cũng có hàng ngàn
năm truyền thống. Riêng về văn học dân gian, ít nhất lịch trình phát triển đã
trải qua 4000 năm, kể từ thuở vua Hùng dựng nƣớc.
Trong tất cả các thể loại của văn học dân gian, ca dao - dân ca là phần
phong phú nhất. Đây cũng là phần có giá trị sâu sắc về mặt tình cảm và nghệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
thuật biểu hiện. Chính vì vậy, mà nó đƣợc nghiên cứu sƣu tầm từ rất sớm với
số đầu sách khá dày dặn.
Dƣới chế độ phong kiến công trình sƣu tập ca dao sớm nhất mà chúng
ta đƣợc thấy là sách Nam phong giải trào của Trần Danh Án (? ), tiếp đến là
các cuốn Nam phong nữ ngạn thi của cùng tác giả, Quốc phong thi hợp thái
của Nguyễn Khắc Tuần (1789 - ?), Thanh Hóa quan phong của Vƣơng Duy
Trinh, An nam phong thổ thoại của Trần Tất Văn, Việt Nam phong sử của
Trần Thanh Mại (1852 - ? )
Nhƣ vậy, là từ cuối thế kỳ XIX đến đầu thế kỳ XX việc ghi chép tục
ngữ, ca dao đã đƣợc các nhà Nho nối tiếp tiến hành.
 Thời kì văn hóa phƣơng Tây thâm nhập vào nƣớc ta
Nguyễn Văn Ngọc và Nguyễn Văn Huyên là hai nhà nghiên cứu văn

học dân gian, tiêu biểu cho những nhà văn hóa theo tân học nhƣng coi trọng
vốn văn học dân tộc. Hai ông đã có những cống hiến đáng kể vào việc sƣu tập
và nghiên cứu văn học dân gian với 6500 câu tục ngữ và 850 bài ca dao.
 Thời kỳ xây dựng nền văn hóa XHCN
Cách mạng tháng 8 đánh dấu một bƣớc ngoặt vĩ đại, mở ra một kỷ
nguyên mới cho sự phát triền về mọi mặt của đời sống dân tộc. Lịch sử
nghiên cứu, sƣu tầm văn học dân gian nói chung và ca dao - dân ca nói riêng
cùng bƣớc sang một trang mới đầy khởi sắc.
Mở đầu cho thời kì nở rộ công tác sƣu tầm và giới thiệu văn học dân
gian là cuốn Tục ngữ và dân ca của Vũ Ngọc Phan (xuất bản lần I - 1956) cho
đến nay đã tái bản trên dƣới 10 lần.
Tiếp đến là hàng loạt cuốn sách về ca dao - dân ca của mọi miền tổ
quốc nhƣ: Hát ví Nghệ Tĩnh, Hát phường vải, Hát giặm Nghệ Tĩnh (2 tập, tập
1 gồm 2 quyển); Dân ca quan học Bắc Ninh, Dân ca Thanh Hóa, Dân ca
miền Nam Trung Bộ (2 tập); Dân ca Bình Trị Thiên…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Việc sƣu tầm và biên soạn những công trình trên đã trở thành cơ sở đầu
tiên của việc nghiên cứu ca dao - dân ca và từ đó cho đến nay hàng trăm, hàng
ngàn đầu trang sách đáng quý đã ra đời phục vụ cho công tác học tập và giảng
dạy ca dao - dân ca trong các trƣờng phổ thông và đại học
So với lịch sử sƣu tầm và nghiên cứu ca dao - dân ca của ngƣời Việt
thì sƣu tầm, nghiên cứu ca dao - dân ca các dân tộc thiểu số còn rất non trẻ và
dừng lại ở số đầu cách rất khiêm tốn. Chỉ có một vài dân tộc có trình độ phát
triển thì công tác sƣu tầm mới đƣợc đẩy mạnh. Những cuốn Dân ca Mường,
Dân ca Mèo,… là những cuốn ra đời sớm nhất. Nhƣng vài thập kỉ trở lại đây
công tác sƣu tầm và nghiên cứu văn học dân tộc thiểu số đã đƣợc quan tâm
hơn và ngày càng có nhiều công trình sƣu tập, nhiều chuyên luận, bài viết

đƣợc công bố và đƣợc giới nghiên cứu quan tâm chú ý.
2.2. Lịch sử ngiên cứu ca dao - dân ca Tày Nùng
Việc nghiên cứu văn học dân gian các dân tộc thiểu số cũng đƣợc xúc
tiến vớ i rất nhiều chuyên đề, chuyên luận xuất sắc. Nhiều đầu sách đƣợc xuất
bản nhằm mục đích lƣu giữ, bảo tồn nền văn học dân gian của dân tộc ít
ngƣời, đồng thời cũng là để giới thiệu, quảng bá cái hay, cái đẹp của nền văn
học đó.
Ca dao - dân ca Tày Nùng đƣợc mọi ngƣời biết đến từ rất sớm với
những làn điệu Then, Sli, Lƣợn…và những công trình đầu tiên có thể kể đến
là những cuốn
- Rọi, dân ca Tày do Trƣơng Lạc Dƣơng, Nông Đình Tuấn, Võ Quang
Nhơn sƣu tầm biên soạn, Nxb dân tộc, 1970
- Dân ca đám cưới do Nông Minh Châu sƣu tầm biên dịch, Nxb Việt
Bắc, 1973
- Hát Then, Sở văn hó a thông tin Việ t Bắ c sưu tầ m và biên soạ n, 1979.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Ca dao - dân ca Tày - Nùng do Triều Ân sƣu tầm, tuyển dịch giới
thiệu, nhà xuất bản văn hóa dân tộc, H, 1994.
Đặc biệt phải kể đến hàng loạt chuyên luận, bài báo của cố nhà văn Vi
Hồng nghiên cứu, giới thiệu về ca dao - dân ca Tày Nùng. Cụ thể nhƣ công
trình Sli, lượn dân ca trữ tình Tày - Nùng (Nxb văn hóa, H, 1979), hay các bài
viết nhƣ “Bƣớc đi Sli - lƣợn bƣớc đi văn hóa dân gian” (Tạp chí Văn hoá dân
gian số 3/1993), “Vài suy nghĩ về hát quan lang lƣợn, phong slƣ”. (Tạp chí
Văn học số 2/1992)
Và trong một vài năm trở lại đây có rất nhiều đề tài, luận văn khoa học
tìm hiểu về thể loại ca dao - dân ca Tày Nùng. Điều đó cho thấy lịch sử
nghiên cứu về ca dao - dân ca dân tộc thiểu số đang thu hút đƣợc sự quan tâm

của nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Lựa chọn đề tài luận văn “Khảo sát ý nghĩ a hình ảnh trong ca dao -
dân ca Tày Nùng”, chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát, nghiên cứu và hệ thống
về những hình ảnh tiêu biểu, xuất hiện một cách thƣờng xuyên và chứa đựng
những ý nghĩa biểu tƣợng mang đặc trƣng dân tộc trong ca dao Tày Nùng. Tài
liệu mà chúng tôi dùng để khảo sát chủ yếu dựa vào các cuốn sách sau:
- Ca dao - dân ca Tày - Nùng, Triều Ân sƣu tầm, tuyển dịch giới thiệu,
nhà xuất bản văn hóa dân tộc, H, 1994 (Tƣ liệu A1)
- Dân ca đám cưới Tày - Nùng, Vi Quốc Bảo, Nông Minh Châu sƣu
tầm và giới thiệu, Nxb Việt Bắc, 1973 (Tƣ liệu A2)
- Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam. (Tập 17, 18, 19),
Nxb Khoa học xã hội, H, 2007 (Tƣ liệu A3)
Đây là những công trình sƣu tập khá đầy đủ về ca dao dân tộc Tày
Nùng. Trong quá trình khảo sát, chúng tôi có sự tham khảo và so sánh với ca

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
dao của những dân tộc cùng chung hệ ngôn ngữ để từ đó rút ra sự tƣơng đồng
và khác biệt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi lựa chọn tài liệu và tập trung phạm vi
nghiên cứu của mình vào việc khảo sát phần lời ca trong các tài liệu sƣu tập
ca dao dân ca Tày Nùng nói trên (A1, A2, A3).
4. Mục đích nghiên cứu
Qua việc tìm hiểu đề tài, luận văn sẽ chỉ ra những vấn đề sau:
- Giá trị và chỗ đứng của ca dao Tày Nùng trong văn học dân gian các
dân tộc thiểu số nói riêng và văn học dân gian Việt Nam nói chung.

- Trên cơ sở những văn bản ca dao - dân ca đã khảo sát, thống kê chúng
tôi sẽ tiến hành phân tích và rút ra ý nghĩa của những hình ảnh tiêu biểu
truyề n thống trong ca dao dân ca Tày Nùng.
- Trên cơ sở phân tích và khảo sát, chúng tôi sẽ so sánh ý nghĩa hình
ảnh trong ca dao - dân ca Tày Nùng với một vài hình ảnh trong ca dao - dân
ca của dân tộc khác có điều kiện sống gần gũi hoặc có cùng hệ thống ngôn
ngữ để tìm ra nét độc đáo khác biệt hoặc tƣơng đồng nhƣ dân tộc Thái,
Mƣờng, Kinh, vv Từ đó khẳng định bản sắc dân tộc đƣợc tìm thấy trong các
hình ảnh của ca dao - dân ca Tày Nùng
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt tới mục đích nghiên cứu, trong quá trình thực hiện đề tài chúng
tôi sử dụng những phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp khảo sát, thống kê tƣ liệu
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u văn hó a họ c

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành
6. Đóng góp mới của luận văn
- Tìm hiểu về những hình ảnh tiêu biểu mang đặc trƣng dân tộc xuất
hiện trong ca dao Tày Nùng.
- Đóng góp một cái nhìn mới sâu sắc hơn, toàn diện về ca dao - dân ca
Tày Nùng thông qua quá trình phân tích và chỉ ra các ý nghĩa biểu đạt của
những hình ảnh trong ca dao dân ca của các dân tộc này.
7. Cấu trúc nội dung của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng
- Chƣơng 1: Ca dao - dân ca Tà y Nù ng và sự xuấ t hiệ n nhữ ng hì nh ả nh

tiêu biể u truyề n thố ng
- Chƣơng 2: Khảo sát và phân l oại hệ thống hình ảnh trong ca dao -
dân ca Tày Nùng
- Chƣơng 3:  nghĩa xã hội và thẩm mỹ của một số hình ảnh tiêu biểu
trong ca dao - dân ca Tà y Nù ng.
- Ngoài ra là phần Phụ lục, Ti liệu tham khảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Chƣơng 1
CA DAO - DÂN CA TÀY NÙNG VÀ SỰ XUẤT HIỆN NHỮNG
HÌNH ẢNH TIÊU BIỂU TRUYỀN THỐNG

Thơ ca dân gian của ngƣời Tày Nùng hết sức phong phú và đa dạng,
biểu hiện đời sống tâm hồn Tày Nùng ở đủ mọi cung bậc và sắc điệu. Ngƣời
Tày Nùng nói rằng chỉ riêng những câu lƣợn của mình đã "Nhiều hơn sao trên
trời" và ý tứ của nó cũng "Nhiều hơn nƣớc chảy". Đó là "Những lời từ gió mà
ra thành tiếng" vọng vào núi, rền vách đá để dội lại lòng ngƣời mọi buồn - vui
- sƣớng - khổ ở cõi ngƣời. Với họ con ngƣời thì có hạn nhƣng những lời ca,
câu hát từ ca dao - dân ca thì đông nhƣ cây rừng. Thơ ca dân gian của ngƣời
Tày Nùng có thể nói là phong phú, đặc sắc vào loại bậc nhất so với các dân
tộc thiểu số anh em khác. Nó bao gồm sli, lƣợn, hát then, hát pựt, mại xe, văn
than, văn tế, phong slƣ, hát quan lang, hát đồng dao, hát ru em Có đến với
những lời thơ, câu hát của ngƣời Tày Nùng chúng ta mới khám phá ra nhiều
cái hay, các đẹp mang dấu ấn bản sắc tộc ngƣời chứa đựng trong lớp ngôn từ
giản dị mà súc tích. Đặc biệt, nhiều ngƣời đã nhận thấy hệ thống những hình
ảnh, hình tƣợng có vị trí, ý nghĩa quan trọng trong ngôn ngữ thể loại này.
1.1. Ca dao - dân ca trong đời sống tinh thần của ngƣời dân Ty Nùng
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những hình ảnh tiêu biểu truyền

thống trong thể loại ca dao - dân ca Tày Nùng. Tuy nhiên, trong đời sống các lớp
hình ảnh này luôn tồn tại, gắn liền với môi trƣờng sinh hoạt văn hóa, văn nghệ
dân gian liên quan đến rất nhiều yếu tố về địa lý, lịch sử, xã hội. Do vậy, trƣớc
khi đi vào nghiên cứu hệ thống hình ảnh trong ca dao - dân ca, chúng tôi tiến
hành giới thiệu về các loại hình sinh hoạt ca dao - dân ca của ngƣời Tày Nùng.
Ca dao - dân ca Tày Nùng chủ yếu đƣợc lƣu truyền, tồn tại dƣới hai
dạng sau:
Ca dao - dân ca nghi lễ và phong tục
Ca dao - dân ca lao động và sinh hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.1.1. Ca dao - dân ca nghi lễ và phong tục
* Khái niệm:
Ca dao - dân ca nghi lễ và phong tục là các lời hát của ngƣời thực hiện
các hành vi nghi lễ trong các hoạt động nghi lễ nhƣ đám cƣới, đám tang, đám
cầu cúng, chúc tụng - những lời hát này đã trở thành một bộ phận hữu cơ của
các nghi lễ đó. [1,20]
Đây là một bộ phận thơ ca dân gian có nguồn gốc phong tục cổ xƣa,
mặc dù lời ca không ngừng đƣợc nhuộm sắc theo cảm hứng thời đại trong quá
trình tồn tại và phát triển. Mảng ca dao - dân ca nghi lễ và phong tục về cơ
bản có sự gắn bó chặt chẽ với các hình thức nghi lễ nên đƣợc phân chia ra
thành ba nhóm cụ thể sau:
1.1.1.1. Những bài ca cúng bái: Mo, then, pựt, loàn
Thờ cúng tổ tiên là một tục lệ phổ biến của ngƣời Tày Nùng. Trong
năm, vào những ngày lễ, tết hay gia đình có việc trọng đại nhƣ mừng nhà
mới, mừng thọ, mừng đầy tháng trẻ nhỏ đến giải hạn , cấp sắc, cầu mƣa, cầ u
mùa ngƣời Tày Nùng luôn sử dụng những bài ca cúng bái.
Mo, then, pựt đều là những bài ca cúng bái dùng để cúng quẻ, trừ tà,

cầu yên, giải hạn, "Chữa bệnh" cho ngƣời ốm, "Cầu mùa" cho dân gian nhằm
đem lại niềm vui, chỗ dựa tâm linh cho từng gia đình Tày Nùng.
Thể tài Mo chủ yếu đƣợc các ông Mo diễn xƣớng trong các cuộc hành
lễ trấn quỷ, trừ tà - ngôn ngữ Mo thƣờng dùng là tiếng Hán Hoa Nam. Nội
dung Mo chứa đựng rất nhiều tính chất bí ẩn, thể hiện tín ngƣỡng thần bí.
Thể tài Pựt, Then có nhiều điểm tƣơng đồng về nội dung và hình thức
diễn xƣớng. Trong nội dung Pựt, Then chất chứa giá trị văn học trong lời ca
và tính nghệ thuật cao trong diễn xƣớng. Vì thế, hai thể tài này có sức hấp dẫn
đặc biệt lâu bền, thật sự là nghệ thuật dân gian có sức cuốn hút mãnh liệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Nội dung Pựt, Then vừa diễn tả những quan niệm cổ xƣa về vũ trụ, vừa
diễn tả những khía cạnh hiện thực muôn vẻ đời thƣờng trong xã hội Tày Nùng.
 nhóm những bài ca cúng bái thể tài "Loàn" đƣợc coi nhƣ một loại bài
ca cúng bái đặc biệt, thể tài này đƣợc dùng trong lễ cầu mƣa đầu năm mới mà
ngƣời dân quen gọi là "Hội Lồng Tồng". Thể tài "Loàn" dùng cúng các vị
thần linh, cầu mong sự bình an trăm họ, cầu trăm phúc đến với muôn ngƣời
cầu mƣa thuận gió hòa, cầu mùa màng phong lƣu, vạn vật sinh sôi nảy nở,
tống khứ tam tai, ôn dịch Loàn còn chứa đựng nội dung giáo huấn đạo đức
theo quan điểm dân gian.
1.1.1.2. Những bài ca tang lễ: Mại xe, văn than, văn tế
Cũng nhƣ các dân tộc khác trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam , dân
tộc Tày Nùng rất coi trọng việc tế lễ , tang ma. Đối với họ, việc lo tang ma cho
ngƣời đã khuất là một trong những lễ nghi phong tục quan trọng trong hệ
thống chu kỳ đời ngƣời.
Tang lễ của ngƣời Tày Nùng phải tuân theo những lễ nghi, phong tục
khá chặt chẽ với những trình tự nhất định nhƣng trong phạm vi luận văn nà y
là tìm hiểu và giới thiệu về các loại hình sinh hoạt ca dao - dân ca Tày Nùng

nói chung nên chúng tôi chỉ giới thiệu một cách khái quát về các thể tài thuộc
ca dao - dân ca.
Mại xe có nghĩa là mua nhà táng cho ngƣời đã khuất. Trong tang lễ có
một loại bài thơ ca đƣợc gắn với lễ thức "Mại", có nội dung nhƣ là những bài
thơ ca báo hiếu. Đó là những chƣơng, đoạn cấu thành chỉnh thể gồm nhiều nội
dung dành cho nhiều đối tƣợng khác nhau: con khóc cha mẹ, cháu khóc ông
bà, vợ khóc chồng, em khóc anh chị Điệu mại xe có thể đƣợc ngâm trong
nhiều đêm tang lễ diễn ra.
Văn tế, văn than dùng để ngâm, kể trƣớc vong linh ngƣời đã khuất. Thể
văn thƣờng dùng là thất ngôn, gieo vần lƣng. Nội dung của những bài văn tế ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
văn than có thể dựa vào những khúc ngâm có sẵn trong sách vở đã đƣợ c ghi
chép và lƣu truyề n trong dân gian hoặc tang chủ nhờ ngƣời có học , có chữ
nghĩa soạn lại theo hoàn cảnh của mình thể hiện ý nghĩa về nhiều mặt : Lẽ tử
sinh đạo hiếu nghĩa , niềm thƣơng tiếc , xót xa, sự nguyện cầu phù trợ cho
ngƣời mai hậu tóm lại nộ i dung củ a nhƣ̃ ng bà i văn tế , văn than ở mặt nào
cũng chứa chan tình cảm, cũng bi thƣơng, xúc động khiế n ngƣờ i nghe không
thể cầ m lò ng.
1.1.1.3. Những bài ca đám cưới: Hát quan làng
Trong kho tàng văn học dân gian của dân tộc Tày Nùng nói chung và
dân ca Tày Nùng nói riêng, các bài hát đám cƣới là mộ t tiể u hệ thố ng hế t sƣ́ c
phong phú và chiếm một vị trí khá đặc biệt.
Tùy từng vùng, từng nơi khác nhau ngƣời Tày Nùng gọi các bài hát
đám cƣới dƣới nhiều tên gọi nhƣ: Vùng Lạng Sơn gọi là "Cỏ lẩu" (kể chuyện
rƣợu), vùng Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái đều gọi là "Thơ lẩu" (thơ rƣợu)
hay "Hát quan làng" Mặc dù, tồn tại dƣới nhiều tên gọi nhƣ vậy nhƣng nội
dung các bài hát ấy vẫn là một, đó là những bài dân ca chỉ sử dụng riêng trong

các đám cƣới.
Đây là một trong những tiểu hệ thống rấ t phong phú đã đƣợc tập hợp
thành sách với tựa đề "Dân ca đám cƣới Tày Nùng" do hai tác giả Nông Minh
Châu và Vi Quốc Bảo biên soạn, tập hợp với số lƣợ ng trên 100 bài ca và đƣợc
phân chia thành nhiều mục. Mỗi mục ứng với một hành động lễ thức trong
đám cƣới, đƣợc sắp xếp theo trình tự nhất định.
Trong đám cƣới cô dâu, chú rể là nhân vật trung tâm nhƣng không thể
không nhắc tới vai trò quan trọng không thể thiếu đó chính là "Quan làng" và
"Pả mẻ". "Quan làng" là ngƣời đại điện cao nhất trong đoàn đại biểu nhà trai
đi đón dâu. Còn "Pả mẻ" là đại diện đứng đầu bên nhà gái. Tiêu chuẩn để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
đƣợc chọn là "Quan làng" và "Pả mẻ" phải là ngƣời có đạo đức, có uy tín, ăn
nói lịch thiệp, nhất thiết phải biết hát, hát hay có tài ứng khẩu nhanh.
Nội dung hát quan làng cũng rất nhiều vẻ, ứng với từng làn điệu nhất
định: Hát về phong tục, hát về lịch sử, hát giao duyên. Các bài hát giao duyên
thƣờng là các bài hát kết thúc một cuộc hát diễn ra giữa các phù rể và phù dâu.
Ca dao - dân ca nghi lễ và phong tục Tày Nùng đã phản ánh một cách
sắc nét xã hội và đời sống của dân tộc Tày Nùng. Qua những bài ca cúng bái,
tang lễ, đám cƣới cả một xã hội Tày Nùng cách chúng ta hàng mấy trăm
năm đã sống lại. Nhất là những phong tục, lễ nghi, tục lệ về tang ma, về cƣới
xin, về cầu cúng, chúc tụng Tất cả những tục lệ ấy đều trở thành tƣ liệu quý
báu cho những nhà văn hóa học, dân tộc học muốn nghiên cứu về văn hóa
phong tục của dân tộc Tày Nùng.
1.1.2. Ca dao - dân ca lao động và sinh hoạt
*Khái niệm:
"Dân ca sinh hoạt là các lời hát nhằm thực hiện các chức năng trong
cuộc sống hàng ngày nhƣ ru con, vui chơi hay bày tỏ tình cảm đối với quê

hƣơng đất nƣớc hoặc tình yêu đôi lứa". [1,20]
"Dân ca lao động là các lời hát nhằm bày tỏ tình cảm của ngƣời hát
trong môi trƣờng lao động (khi săn bắn, khi trồng cấy ) và các bài ca nông
lịch". [1,20]
1.1.2.1. Những bài hát giao duyên: Lượn, phong slư
"Lƣợn" là một thể tài đặc biệt dùng để giao duyên giữa nam nữ thanh
niên. Theo nhà nghiên cứu ngƣời Tày, Vi Hồng đoán định "Lƣợn" có cội
nguồn từ chữ "Ru" mà thành (19,30-31). "Lƣợn" là một lố i hát giao duyên có
thể tƣơng tự nhƣ lối hát quan họ Bắc Ninh của ngƣời Kinh, mà về nhóm loại
tự thân "Lƣợn" chia ra làm rất nhiều "Ngành" gồm có: Lƣợn slƣơng, lƣợn cọi,
lƣợn then, lƣợn nàng ới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
"Lƣợn" nhìn chung không phải đƣợc diễn xƣớng nhƣ một cuộc hát
thông thƣờng để thƣởng thức nghệ thuật. Từ trong cội nguồn và bản chất,
"Lƣợn" là cách thức giao duyên giữa "Đôi bạn" và cũng có khi lƣợn bâng quơ
để tự bộc bạch, tự giải tỏa nỗi niềm riêng tƣ sâu kín.
Thông thƣờng một cuộc lƣợn đƣợc diễn ra công khai và thời điểm tiến
hành lƣợn là vào đêm , có những cuộc lƣợn còn kéo dài trong nhiều đêm .
Những cuộc hát đối đáp giữa "Đôi bạn" hay "Đôi bọ n" nam thanh nữ tú này
có nội dung rất đa dạng với những thể thức nhƣ: Hát hỏi, hát chào, hát thăm,
hát tỏ tình, hát mừng quê bản, mƣ̀ ng bả n, quê bản có ngƣời khôn của khéo, có
vật lạ với cảnh sắc muôn hồng ngàn tía, hát về những mối quan hệ yêu thƣơng
trong cảnh ngộ đời thƣờng Có thể nói thể ca hát này là cả một thế giới tâm
hồn rất nhiều sắc điệu và cung bậc làm say lòng bao thế hệ.
Phong slƣ cũng là một loại hình giao duyên nhƣng là giao duyên qua
thƣ. Hình thức giao duyên này đã có từ rất xa xƣa, khi mà phần lớn dân số
Tày Nùng còn chƣa biết chữ. Thông thƣờng, ngƣời con trai phải nhờ thầy

(Slẩy cá) là ngƣời giỏi chữ nghĩa, thơ phú, biết vẽ, biết trang trí soạn phong
slƣ gửi cho ngƣời con gái mà họ đem lòng yêu mến, khi ngƣời con gái nhận
đƣợc phong slƣ cũng lại đi nhờ thầy đọc hộ và viết thƣ trả lời.
Một bức phong slƣ có giá trị tinh thần rất đáng quý, một bức phong slƣ
hay, giàu cảm xúc không chỉ mang lại niềm vui cho ngƣời nhận nó mà còn trở
thành tài sản chung của cả bản, cả mƣờng, rất nhiều ngƣời thuộc lòng.
Những bức phong slƣ của trai, gái Tày Nùng không đơn thuần chỉ có
chữ nghĩa mà còn đƣợc trang trí công phu, cầu kỳ với nhiều hoa văn, hình hài
rất ấn tƣợng. Khung của bức phong slƣ đƣợc trang trí với nhiều họa tiết, có
lộc, có hoa, có bƣớm, có cỏ cây và các loài chim. Đặc biệt, ở bốn góc có bốn
cặp chim én mỏ ngậm những lá thƣ. Đó là hình ảnh tƣợng trƣng cho những
con én, nhạn đƣa những bức phong tình, bắc nối lƣơng duyên giữa những đôi
trai gái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Hình thức mở đầu những bức phong slƣ thƣờng đƣợc làm theo khuôn
mẫu đã thành mô thức câu trong dân gian.
Phần nội dung ngƣời viết thƣờng kể về hoàn cảnh, nỗi niềm, tâm trạng
cụ thể. Ngƣời ta nói rằng, chuyện trai gái yêu nhau tỏ tình bằng thƣ là chuyện
thƣờng, nhƣng tỏ tình theo lối phong slƣ của ngƣời Tày trong tập quán văn
hóa truyền thống là một nét ứng xử độc đáo, thể hiện một trình độ "đoan trang
trí tuệ".
1.1.2.2. Những bài hát vui chơi của trẻ em: Hát đồng dao và hát ru em
Những bài hát vui chơi dành cho trẻ em ở bất cứ dân tộc nào trên đất
nƣớc ta đều hay, ngộ nghĩnh, vui, khỏe nhất là những bài đồng dao.
Đồng dao là những câu hát dân gian có nội dung và hình thức phù hợp
với trẻ em, do trẻ em hát lúc vui chơi. Đồng dao có thể do ngƣời lớn sáng tác
nhƣng cũng có trƣờng hợp do chính trẻ em sáng tác.

Đồng dao do trẻ em nghĩ ra một cách trực tiếp, hồn nhiên, tinh nghịch
xuất phát từ chính những trò chơi hàng ngày của các em. Nhờ những mối liên
hệ giữa trí tƣởng tƣợng và thực tế nhiều khi ngộ nghĩnh đến lạ lùng hoặc đột
ngột xuất hiện một nét cảm nhận sâu sắc bất ngờ khiến ngƣời lớn phải sửng
sốt ví nhƣ những bài đồng dao nhử động vật của trẻ em Tày Nùng nhƣ “bà i
nhƣ̉ kiế n , gọi bƣớm” sau đây:
“Ơi kiế n, ơi ong! Hỡ i ôi tổ con kiế n , con ong, mày hãy đi mời quan ra
đây, đến ăn gan con ong đất , đến ăn mật con tò vò , đến ăn dái gà mái, gà mái
cấ y lú a nhà , gà lôi đi gieo mạ, bà ngựa thổi ò e, châu chấ u tơ thổ i kè n, hai anh
em đá nh trố ng, chó mắt ngốc ngồi nhìn, chộ p lấ y đầ u cá nƣớ ng , nắ m lấ y lƣỡ i
mẹ mèo…” [29, 218]
Nội dung những bài hát đồng dao của trẻ em miền núi , vùng cao
thƣờng phản ánh thế giới tự nhiên một cách rất cụ thể, rấ t gần gũi với môi
trƣờng sinh hoạt của các em nó xuấ t phá t từ mái nhà sàn đến chiếc cầu vào
bản, trên bãi nƣơng, bế n nƣớ c và bên ánh lửa hồng Đó là một thế giới sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
động với muôn màu, muôn vẻ, muôn loài, muôn vật đƣợc hiện ra rõ ràng, sắc
nét nhƣ nó vốn có. Từ những cảnh quan tự nhiên của môi trƣờng sống ngàn
năm gần gũi với cộng đồng trẻ em Tày Nùng gọi kiến, gọi ong, gọi bƣớm, gọi
chim, gọi cả nắng, cả mƣa để kể về mọi thứ chuyện, mà chuyện gì cũng
đậm đà bản sắc quê hƣơng, làng bản, con ngƣời
Nếu đồng dao có môi trƣờng diễn xƣớng là chính những trò chơi của
trẻ thơ thì hát ru qua lời ngƣời mẹ êm ái, dịu dàng, qua lời ngƣời bà ngọt
ngào, đằm thắm với tất cả tình yêu thƣơng. Hát ru em cũng là một cách bắc
cầu trí tuệ, tâm hồn cho thế hệ sau.
Đồng dao là nguồn vui bất tận đối với trẻ thơ, còn hát ru là nguồn sữa
tinh thần nhiều nhƣ mạch nƣớc ngầm, bồi dƣỡng con ngƣời từ thuở trên nôi

về tình yêu thƣơng giữa con ngƣời với con ngƣời, với tự nhiên, với lao động,
với ƣớc mơ khát vọng về hạnh phúc.
Những loại hình sinh hoạt ca dao - dân ca chúng tôi vừa giới thiệu trên
đây có những thể tài riêng có của dân tộc Tày hoặc dân tộc Nùng. Nhƣng dựa
trên sự tƣơng đồng về điều kiện sống, trình độ kinh tế cũng nhƣ phong tục tập
quán không cách xa nhau là mấy nên chúng tôi tiến hành giới thiệu một cách
khái quát nhất về các loại hình sinh hoạt ca dao - dân ca cơ bản của hai dân
tộc Tày Nùng.
Bƣớc đầu tìm hiểu về các loại hình sinh hoạt ca dao - dân ca của ngƣời
Tày Nùng đã cho chúng ta thấy sức sống lâu bền và sự lan tỏa mạnh mẽ của
thể loại này trong đời sống sinh hoạt tinh thần của ngƣời Tày Nùng. Ca dao -
dân ca của các dân tộc thiểu số nói chung và của dân tộc Tày Nùng nói riêng
thƣờng xuất hiện trong môi trƣờng diễn xƣớng cụ thể gắn liền với đời sống,
phong tục, tín ngƣỡng và văn hóa tộc ngƣời. Chính vì thế ca dao - dân ca là
nơi thể hiện một cách sinh động nhất những nét đặc trƣng riêng biệt của văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
hóa tộc ngƣời Tày Nùng, đó là một mảng màu riêng biệt trong bức tranh đa
sắc màu của nền văn hóa Việt Nam.
1.2. Hiện tƣợng những hình ảnh tiêu biểu truyền thống xuất hiện trong ca
dao - dân ca Tày Nùng
Khi tìm hiểu về những hình ảnh trong văn học dân gian nói chung và
hình ảnh trong ca dao - dân ca nói riêng nhiều nhà nghiên cứu đã khẳng định.
 chiều sâu của các hình ảnh đều không chỉ chứa đựng một tầng ý nghĩa.
Việc tìm hiểu cặn kẽ nguồn gốc phát sinh của các hình ảnh không phải là
công việc đơn giản, dễ dàng. Hệ thống hình ảnh trong ca dao - dân ca Tày
Nùng đƣợc sinh ra, nuôi dƣỡng, lớn lên không chỉ trên mảnh đất của văn học
dân gian mà còn của các loại hình văn hóa, văn nghệ. Bên cạnh đó, trong mỗi

một hình ảnh còn chứa đựng nhiều bí ẩn về sự ra đời, tồn tại và phát triển của
lịch sử, xã hội, phong tục, tập quán, tín ngƣỡng của hai dân tộc Tày Nùng.
Chính vì lẽ đó, việc tìm hiểu và giải thích ý nghĩa của hệ thống các hình ảnh
trong ca dao - dân ca Tày Nùng là một việc làm cần thiết.
Bƣớc đầu tìm hiểu, chúng tôi chỉ ra hiện tƣợng xuất hiện những hình
ảnh tiêu biểu truyền thống trong ca dao - dân ca Tày Nùng và so sánh sự xuất
hiện này cũng phổ biến trong ca dao - dân ca các dân tộc khác nhƣ Thái,
Mƣờng, Việt
1.2.1. Hệ thống những hình ảnh, biểu tượng tiêu biểu truyền thống xuất
hiện trong ca dao người Việt
Ca dao - dân ca là phần phong phú nhất trong văn học dân gian của dân
tộc ta. Đây cũng là phần có giá trị nhất về mặt tìm cảm và nghệ thuật biểu
hiện vì thế qua nhiều biến động của lịch sử nó vẫn đƣợc nhân dân trau chuốt
và lƣu truyền.
Ca dao - dân ca Việt Nam nói chung và của các dân tộc thiểu số nói
riêng vừa phản ánh lịch sử, vừa miêu tả chi tiết phong tục tập quán trong sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
hoạt vật chất và sinh hoạt tinh thần của nhân dân lao động nhƣng trƣớc hết là
bộc lộ tâm hồn dân tộc trong đời sống riêng tƣ, đời sống gia đình và đời sống
xã hội. Để diễn tả đƣợc mọi cung bậc , sắc thái tình cảm của đời sống tinh
thần, nhân dân ta đã sử dụng những hình ảnh có sẵn trong tự nhiên , vũ trụ
nhƣ: Mây, núi, trăng, sao, nắ ng, mƣa, gió, đèo, khe, suối cho đến những vật
thể là đồ dùng trong sinh hoạt nhƣ: Khăn, áo, gƣơng, lƣợc, mũ, giày để bộc
lộ tâm tƣ, tình cảm con ngƣời.
Đến nay, đã có rất nhiều công trình công trình nghiên cứu về hệ thống
hình ảnh, biểu tƣợng trong ca dao - dân ca ngƣời Việt. Nổi bật là bài viết khá
nhiều công phu và tỉ mỉ "Giá trị biểu trưng nghệ thuật của các nhân vật thể

nhân tạo trong ca dao cổ truyền Việt Nam" tác giả Trƣơng Thị Nhàn đã tiến
hành khảo sát 1.350 câu ca dao trong cuốn "Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam"
do Vũ Ngọc Phan sƣu tầm và biên soạn, in lần thứ 8, H, 1978. Tác giả Trƣơng
Thị Nhàn đã xác định đƣợc 210 vật thể nhân tạo, xuất hiện 790 lần, chiếm tỷ
lệ 60% số lần xuất hiện/ câu. Có thể thấy, đó là một thế giới vật thể nhân tạo
vô cùng phong phú và đa dạng trong ca dao ngƣời Việt. Dựa trên sự thống kê
trên Trƣơng Thị Nhàn đã phân loại các hình ảnh vật thể nhân tạo thành bốn
nhóm cụ thể:
Nhóm 1: Các đồ dùng cá nhân: áo, quần, khăn, mũ, nón, gƣơng, lƣợc, giày
Nhóm 2: Các dụng cụ sinh hoạt gia đình: Chăn, chiếu, giƣờng, màn,
mâm, chén, bát, đĩa
Nhóm 3: Các dụng cụ sản xuất: Lƣới, đó, lờ, gàu, con thuyề n
Nhóm 4: Các công trình kiến thiết: Nhà, đình, cầu
 bài viết này tác giả Trƣơng Thị Nhàn đã đƣa ra một số phân tích cụ
thể đối với những vật thể tiêu biểu, cả về tần số xuất hiện và khả năng biểu
trƣng hóa nghệ thuật. Trong mỗi nhóm tác giả lại đi sâu phân tích kỹ sự xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
hiện của một hoặc hai hình ảnh tiêu biểu cũng nhƣ lý giải vì sao nó xuất hiện
với tần số cao cũng nhƣ giá trị thẩm mỹ và khả năng biểu đạt.
Nhóm 1: tác giả đã chỉ ra 36 loại đồ vật với tổng s ố lần xuất hiện của
toàn nhóm là 182 lầ n. Nổ i bậ t nhấ t trong nhó m nà y là sƣ̣ xuấ t hiệ n củ a chiế c
áo với 77 lầ n xuấ t hiệ n vớ i nhƣ̃ ng hì nh thƣ́ c nhƣ : áo gấm, áo xông hƣơng, áo
lành, áo rách…và các bộ phận của áo nhƣ : nút á o , tà áo , vạt áo…Tác giả
Trƣơng Thị Nhà n đã đi sâu và o phân tí ch giá trị biể u trƣng củ a hì nh ả nh chiế c
áo, đó là giá trị thẩ m mỹ và khả năng biể u hiệ n. Chiêc á o không chỉ đơn thuầ n là
vậ t che thân mà trong ca dao - dân ca nó cò n chƣ́ a đƣ̣ ng nhƣ̃ ng ý nghĩ a khác.
Trong miêu tả tì nh yêu , chiế c á o mang ý nghĩ a là cá i gắ n bó ,là sự giao

nố i, tiế p xú c bở i chiế c á o luôn gắ n vớ i da thị t con ngƣờ i , nó mang hơi ấm, nó
chƣ́ a đƣ̣ ng nhƣ̃ ng khao khá t thầ m kí n về sƣ̣ gầ n gũ i, sƣ̣ tiế p xú c thân thể trong
tình yêu:
- Áo xông hƣơng của chàng vắt mắc
Đêm em nằ m em nằ m em đắ p lấ y hơi.
- Yêu nhau cở i á o cho nhau
Về nhà dối mẹ qua cầu gió bay.
Chiế c á o cò n có ý nghĩ a khá c là thể hiệ n nhƣ̃ ng cả nh đờ i , tính cách và
số phậ n con ngƣờ i , nhƣ̃ ng đố i lậ p á o lành - áo rách , áo rách - áo xông
hƣơng… là những đối lập của hoàn cảnh, của số phận:
- Chồ ng ta á o rá ch ta thƣơng
Chồ ng ngƣờ i á o gấ m xông hƣơng mặc ngƣời.
- Thế gian cò n dạ i chƣa khôn
Số ng mặ c á o rá ch, chế t chôn á o là nh.
Không chỉ dƣ̀ ng lạ i ở việ c nêu lên ý nghĩ a biể u trƣng củ a hì nh ả nh
chiế c á o, nhƣ̃ ng bộ phậ n củ a chiế c á o cũ ng gó p phầ n miêu tả con ngƣờ i về
mặ t hì nh dong, dáng vẻ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
Tìm em đã mƣớt mồ hôi
Lại đứt nút áo, lại rơi khăn đầu.
Cái nút áo, cái khăn đầu giữ một vai trò hết sức tế nhị trong việc miêu
tả cái nhếch nhác, cái xộc xệch của một anh chàng long đong vì… yêu
Nhóm 2:  nhóm này tác giả cũng đã có sự thống kê rất chi tiết với 57
vậ t thể xuấ t hiệ n 303 lầ n. Các dụng cụ sinh hoạt gia đình đƣợc sử dụng trong
ca dao - dân ca thiên về biể u hiệ n nhƣ̃ ng yế u tố , nhƣ̃ ng tì nh huố ng củ a đời
số ng liên quan nhiề u đế n tì nh yêu và hạ nh phú c gia đình . Để miêu tả cuộ c
số ng lƣ́ a đôi ca dao thƣờ ng mƣợ n cá i chăn , cái chiếu , cái màn , cái gối, cái

giƣờ ng cho đến đôi đũa , mâm, bát…có thể giải thích lí do chính là sự gầ n
gũi, đắ c dụ ng và thiế t thân củ a nhƣ̃ ng vậ t dụ ng đó trong cuộ c số ng gia đì nh ,
cuộ c số ng vợ chồ ng.
Trong 57 vậ t thể dụ ng cụ sinh hoạ t gia đình tá c giả đã chú ý phân tích
hình ảnh đôi đũa với ý nghĩa rất đặc biệt . Hơn bất cứ vật dụng nào khác , đôi
đũa có khả năng biểu hiện các kiểu quan hệ của đôi lứa . Đôi đũ a gắ n liề n vớ i
tậ p quá n sinh hoạ t củ a ngƣờ i Vệ t Nam bở i trong bƣ̃ a ăn củ a ngƣờ i Việ t thì đôi
đũ a là vậ t dụ ng không thể thiế u nhƣng cá i chí nh là ở đặ c điể m cấ u trú c của nó:
đũ a bao giờ cũ ng phả i có đôi. Trong ca dao, đôi đũ a xuấ t hiệ n thà nh ba biế n thể
chính:
Đôi đũ a lệ ch chỉ quan hệ khậ p khiễ ng, không xƣ́ ng đôi vƣ̀ a lƣ́ a:
Chồ ng thấ p mà lấ y vợ cao
Nhƣ đôi đũ a lệ ch so sao cho bằ ng
Đôi đũ a bằ ng chỉ quan hệ tƣơng xƣ́ ng:
Đôi ta nhƣ đũ a trong kho
Không tề không tiệ n cũ ng so cho bằ ng
Đôi đũ a ngọ c chỉ quan hệ tƣơng xƣ́ ng đế n tuyệ t mỹ :
Đôi ta là bạ n thong dong

×