Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.66 KB, 95 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của công trình nghiên cứu của
riêng tôi, chưa được công bố tại bất kỳ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn
này là những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Thành Trung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. ALCO Ủy ban quản lý tài sản nợ - có của ngân hàng
2. Chi nhánh Các Chi nhánh hoặc Phòng Khách hàng Doanh
nghiệp/Phòng Tài trợ Dự án Hội sở Chính Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
3. CIC Trung tâm thông tin tín dụng
4. GHTD Giới hạn tín dụng.
5. HĐQT Hội đồng quản trị
6. HĐTDTW Hội đồng tín dụng Trung Ương
7. HSC Hội sở Chính
8. KHDN Khách hàng doanh nghiệp Hội sở Chính
9. NHNN Ngân hàng nhà nước.
10. PTGĐ KHDN Phó Tổng Giám đốc phụ trách khối ngân hàng
bán buôn.
11. PTGĐ QLRR Phó Tổng Giám đốc phụ trách khối quản lý rủi ro
12. QLRRTD Quản lý rủi ro tín dụng
13. TTDA Tài trợ dự án Hội sở Chính
14. TCTD Tổ chức tín dụng
15. Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
16. XHTD Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
I. BẢNG


Biểu 2.1: Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu Vietcombank năm 2006 – 2010 34
Biểu 2.2: Lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế của Vietcombank năm
2006 - 2010 35
Biểu 2.3: Huy động vốn từ nền kinh tế của Vietcombank năm 2006 - 2010 35
Biểu 2.4: Tổng dư nợ tín dụng của Vietcombank năm 2006 - 2010 38
Biểu 2.5: Tổng dư nợ tín dụng của Vietcombank theo ngành kinh tế thời điểm
31/12/210 43
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn đòi hỏi có các
nguồn vốn tài trợ nhất định. Trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển nhanh, nhu
cầu nguồn vốn hoạt động tại các doanh nghiệp là rất lớn trong khi năng lực tự chủ
tài chính để đảm bảo cho quá trình hoạt động phát triển còn hạn chế thì nhu cầu sử
dụng vốn vay của các doanh nghiệp là tất yếu.
Ngày nay, sự phát triển đa dạng của thị trường tài chính tiền tệ đã tạo nhiều
điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận và huy động các nguồn vốn trên
thị trường, trong đó ngân hàng là kênh huy động vốn chủ yếu. Ngân hàng là một
trong những tổ chức có khả năng cung ứng nguồn vốn đủ lớn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó nguồn vốn cung ứng chủ yếu thông
qua hoạt động cho vay.
Quá trình sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp trải qua một thời gian nhất
định, do đó luôn chứa đựng nhiều rủi ro có thể phát sinh, trong đó rủi ro tín dụng là
chủ yếu và thường có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh của mỗi ngân
hàng. Với sự phát triển đa dạng của nhiều thành phần kinh tế và các ngành hàng
khác nhau trong nền kinh tế hiện nay, các ngân hàng ngày càng có nhiều hình thức
cho vay tới các đối tượng khách hàng nên xác suất xảy ra rủi ro tín dụng ngày càng
lớn. Vì vậy, để đảm bảo nguồn vốn cho vay được an toàn và hiệu quả, hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng và rất cần thiết, mang tính lâu dài và
có ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động

cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” được chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank
1
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng có thể
áp dụng trong thực tế nhằm nâng cao hiệu quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay tại Vietcombank.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Vietcombank.
- Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Vietcombank trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, tổng hợp các thông tin về cơ sở lý luận của quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại.
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại
Vietcombank.
- Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng/cán bộ quản trị rủi ro tín dụng
tại Vietcombank và các cán bộ công tác trong ngành tài chính, ngân hàng nói chung.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, và các ý kiến nhận
định của các cán bộ tín dụng, sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh
để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Vietcombank, tìm hiểu các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và nghiên cứu đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng.
5. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
2
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng đã ra đời từ rất lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển kinh tế với
nhiều hình thức khác nhau, về cơ bản tín dụng là dựa trên uy tín và sự tin tưởng
rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, kinh
doanh hiệu quả và có khả năng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng quy định.
Có nhiều cách diễn giải tín dụng, song có thể hiểu đơn giản nhất, tín dụng là
quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi vay đúng hạn. Trên cơ sở
đó, có thể khái niệm tín dụng ngân hàng như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là tổ chức
tín dụng, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và với một bên là các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, trong đó tổ chức tín dụng đóng vai trò vừa là người đi vay và
vừa là người cho vay.
Bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện toàn bộ
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Bản chất hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, gắn liền với sự
ra đời, tồn tại và phát triển của các thành phần, các ngành và các lĩnh vực trong nền
kinh tế. Bản chất của tín dụng ngân hàng như sau:
- Thông tin không cân xứng: Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tồn tại sự bất
cân xứng thông tin giữa ngân hàng và các chủ thể vay vốn. Trong quá trình thẩm định
3
khách hàng vay vốn, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải cung cấp đầy đủ và minh bạch
tất cả các loại thông tin về đội ngũ lãnh đạo, tình hình nhân sự, tình hình pháp lý, hoạt

động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, các kế hoạch phát triển kinh doanh, kế
hoạch đầu tư, nhu cầu sử dụng vốn cụ thể….trong khi đó do các vấn đề về bí mật kinh
doanh, về cơ hội cạnh tranh,… nên các khách hàng thường hạn chế, chọn lọc và chỉ
muốn cung cấp càng ít thông tin cho ngân hàng càng tốt. Do vậy, thông tin giữa ngân
hàng và khách hàng luôn luôn không cân xứng với nhau.
- Sự lựa chọn đối nghịch: Ngân hàng không ngừng tăng trưởng tín dụng, mở
rộng mạng lưới và phát triển thêm khách hàng, ngược lại với đó là hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng sẽ giảm dần. Nguyên nhân là hiện tại ngân hàng đã lựa
chọn những khách hàng tốt nhất để cho vay do vậy khi nhu cầu tăng trưởng tín dụng
buộc ngân hàng phải tìm đến các đối tượng khách hàng khác có chất lượng hoạt
động thấp hơn các khách hàng trước đó. Điều này còn cho thấy rằng càng phát triển
tín dụng, nhu nhập của ngân hàng càng gia tăng thì nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng
càng lớn.
- Chứa đựng rủi ro: Ngay khi ngân hàng giải ngân cho khách hàng vay vốn,
thì nguồn vốn đó thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng và hoạt động dưới
sự giám sát của ngân hàng, tuy nhiên ngân hàng không thể chắc chắn rằng hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng luôn đảm bảo hoàn trả đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn cho ngân hàng, nếu hoạt động kinh doanh thuận lợi, khách hàng hoàn
thành tốt nghĩa vụ với ngân hàng, tuy nhiên nếu hoạt động kinh doanh không thuận
lợi, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ vay ngân hàng. Do
vậy, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng rủi ro không lường trước được.
1.2. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là khả năng xảy ra một sự kiện bất thường có thể gây ra tổn thất về tài
sản, làm sụt giảm lợi nhuận thực tế hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để bù
4
đắp những tổn thất đã xảy ra.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là lĩnh vực kinh doanh đưa
lại lợi nhuận lớn nhất nhưng ngược lại cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro
tiềm ẩn nhất, thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng rủi ro kinh doanh của ngân

hàng. Ngày nay đang có sự chuyển dịch dần trong cơ cấu lợi nhuận ngân hàng, theo
đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu nhập từ các dịch
vụ ngân hàng bán lẻ có xu hướng tăng lên, tuy nhiên thu nhập từ lĩnh vực tín dụng
vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng (Peter Rose). Thực chất hoạt động của
ngân hàng là kinh doanh rủi ro, mục tiêu đạt lợi nhuận với mức độ rủi ro phù hợp
trong phạm vi chấp nhận được là bản chất của tín dụng.
Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng chủ yếu
đến chất lượng kinh doanh ngân hàng và có thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong sách “Analyzing and Managing Banking Risk, Hennie van Greuning –
Sonja Brajovic Bratanovic, Second Edition April 2003 ”, rủi ro tín dụng được định
nghĩa là người đi vay không thể trả được lãi suất hoặc hoàn trả vốn gốc theo các
điều khoản được xác định trong một hợp đồng tín dụng, có nghĩa là các khoản thanh
toán bị trì hoãn hoặc đến thời hạn cuối cùng không được thanh toán toàn bộ, điều
này là nguyên nhân hạn chế luân chuyển của dòng tiền và ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của ngân hàng.
Theo điều 2, tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống
đốc NHNN, Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD, rủi ro tín dụng được xác định
như sau: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Có nhiều cách diễn đạt về rủi ro tín dung, song về cơ bản rủi ro tín dụng có
các nội dung như sau:
5
- Rủi ro tín dụng được hiểu đơn giản là một khả năng xảy ra những tổn thất
ngoài dự kiến của ngân hàng do khách hàng không trả đúng hạn, không có khả năng
trả hoặc không trả đầy đủ khoản nợ cho ngân hàng;
- Rủi ro tín dụng có thể dẫn tới tổn thất về mặt tài chính, làm giảm lợi nhuận,
nếu nghiêm trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn sẽ dẫn tới phá sản;

- Rủi ro tín dụng là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng của
khoản cho vay, trong đó giá trị kỳ vọng thu được thường thấp hơn hoặc bằng giá trị
thực tế của khoản cho vay;
- Rủi ro tín dụng và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ, xác suất xảy ra rủi ro
tín dụng càng lớn thì lợi thu nhập của ngân hàng càng cao và ngược lại xác suất xảy
ra rủi ro tín dụng ở mức thấp thì thu nhập của ngân hàng sẽ giảm xuống.
- Rủi ro tín dụng xảy ra có thể xảy ra theo các nguyên nhân khách quan, chủ
quan từ phía khách hàng và/hoặc từ phía ngân hàng, từ môi trường kinh tế, tuy
nhiên kết quả cuối cùng ngân hàng vẫn là chủ thể gánh chịu tổn thất lớn nhất;
- Trong các hoạt động của ngân hàng do lĩnh vực tín dụng chiếm tỷ trọng
lớn nhất, do đó rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất tại các ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong mỗi khoản cho vay, do vậy hiểu đúng và
đầy đủ về rủi ro tín dụng sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng chủ động,
thực hiện tốt công tác phòng ngừa, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng phát sinh, và rủi ro
phát sinh cũng luôn nằm trong giới hạn chịu đựng của ngân hàng.
1.2.2. Nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng
Đứng trên khía cạnh ngân hàng, nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng được
luận giải dưới 2 góc độ sau: Rủi ro tín dụng xảy ra do yếu tố khách quan và Rủi ro
tín dụng xảy ra do yếu tố chủ quan.
Rủi ro tín dụng chủ quan:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Là kim chỉ nam cho hoạt động tín
6
dụng là văn bản thể hiện chiến lược và đường lối của ngân hàng thương mại trong
việc thực thi các giao dịch tín dụng cũng như các chiến lược tín dụng trong từng
thời kỳ. Nếu việc xây dựng hệ thống chính sách tín dụng thiếu khoa học sẽ tạo sự
chồng chéo trong việc phối hợp công việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh
hưởng tới thời gian ra quyết định đối với một khoản vay, đồng thời có thể tạo ra sự
thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm của các cán bộ tín dụng
đối với công việc. Chính sách tín dụng phải đảm bảo tính thực tiễn, đúng người,
đúng việc, phát huy được khả năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu,

ngoài ra ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn hạn chế tối đa sự
thiếu chính xác trong quá trình thẩm định, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa
phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng khoản cho vay và giảm
thiểu rủi ro có thể phát sinh.
- Chất lượng cán bộ: Do nền kinh tế ngày càng phát triển nên ngày càng có
đa dạng nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau vay
vốn, trong khi đó đa phần các cán bộ tín dụng không được trang bị, cập nhật thường
xuyên và đầy đủ các thông tin, sự hiểu biết về các ngành hàng, lĩnh vực mà doanh
nghiệp đang đầu tư, ngoài ra hiệu quả thẩm định của các cán bộ tín dụng cũng giảm
đáng kể do tính chính xác từ các số liệu tài chính do doanh nghiệp cung cấp chưa
cao, mức độ minh bạch thấp.
Ngoài ra hiện nay còn có một bộ phận cán bộ ngân hàng sẵn sàng vì những
lợi ích vật chất, lợi ích riêng tư mà sẵn sàng tiếp tay cho các doanh nghiệp làm giả
hồ sơ, chứng từ xin vay vốn, cố tình thẩm định tốt cho khách hàng, điều này xảy ra
khá phổ biến.
- Khả năng quản lý khoản vay sau giải ngân còn yếu kém: Ngân hàng thường
có thói quen tập trung nhiều cho việc thẩm định trước khi cho vay và thường không
tập trung trong quá trình kiểm tra, kiểm soát vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng
cho vay thì khoản vốn vay cần được quản lý một cách chủ động để đảm bảo khách
hàng sử dụng đúng mục đích đảm bảo khách hàng trả đầy đủ cả gốc và lãi vay. Việc
7
quản lý sau giải ngân lỏng lẻo, yếu kém của ngân hàng là một trong những nguyên
nhân, và có thể tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng sai mục đích vốn vay. Thời
gian qua công tác quản lý của nhiều ngân hàng chưa tốt, điều này một phần do yếu
tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng bởi tính cạnh tranh lớn, một phần do hệ
thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp chưa phát triển,
không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
- Thông tin tín dụng: Ngày nay, do tính chất cạnh tranh lớn giữa các ngân
hàng mà CIC hoặc hệ thống tin học tại các ngân hàng càng trở lên quan trọng bởi
vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về khách

hàng để giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay, đồng
thời cũng thuận tiện cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát các khoản
vay, Thông tin tín dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro ở mức
thấp nhất, tuy nhiên hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin
còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
Rủi ro tín dụng khách quan:
Sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay cho khách hàng, họ sẽ dùng vốn vào
các mục đích kinh doanh như: Đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc, dây chuyền
thiết bị sản xuất, mua nguyên nhiên vật liệu, chi trả lương nhân công, Hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng trải qua nhiều giai đoạn khác nhau với các thời
gian khác nhau, do đó tất yếu sẽ phát sinh những rủi ro không mong muốn, đôi khi
chính các doanh nghiệp cũng không thể lường trước được như:
- Năng lực quản lý và trình độ của doanh nghiệp vay vốn: Nhiều khách hàng
không đánh giá hết được những rủi ro trong quá trình sử dụng vốn, đánh giá chi phí
và khả năng sinh lợi của vốn. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô mà tư duy quản lý
không thay đổi, trình độ quản lý không đảm bảo thì sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro
về năng lực quản trị, khả năng sản xuất, thị trường tiêu thụ, và dẫn tới nhiều sai
lầm trong các quyết định kinh doanh.
- Khách hàng sử dụng vốn không hợp lý và hiệu quả: Nhiều doanh nghiệp
8
khi vay vốn ngân hàng nhưng khả năng sử dụng vốn để tổ chức sản xuất không hợp
lý làm cho nguồn vốn bị tập trung quá nhiều tại một giai đoạn nào đó của quy trình
sản xuất, trong khi giai đoạn sản xuất khác đang thiếu vốn, điều này dẫn tới quá
trình gián đoạn trong sản xuất và dòng tiền trong doanh nghiệp bị trì trệ, ứ đọng,
làm tăng chi phí, giảm khả năng cạnh tranh, có thể dẫn tới tình trạng mất khả năng
thanh toán.
- Mất đoàn kết nội bộ: Các thành viên Hội đồng quản trị, ban điều hành
doanh nghiệp mất đoàn kết, mâu thuẫn nhau trong các chiến lược kinh doanh và
đường hướng phát triển doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, có thể làm quá trình sản xuất bị đình trệ, trong trường hợp này khả

năng phát sinh rủi ro tín dụng ở mức khá lớn.
- Rủi ro nền kinh tế không ổn định như khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh
tế, lạm phát, mất cân bằng thanh toán quốc tế, tỷ giá biến động bất thường, Trước
khi tiến hành đầu tư để hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường
tiến hành đánh giá tình hình thị trường cũng như đưa ra những dự báo phát triển thị
trường, dự báo tăng trưởng doanh số, nếu nền kinh tế trong nước và thế giới vận
hành theo đúng quỹ đạo đã dự báo thì doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt kế hoạch đặt ra.
- Rủi ro do các thủ tục pháp lý không thuận lợi: Sự chậm trễ, chồng chéo
trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan, nhiều lúc ảnh hưởng lớn đến
cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, do cơ hội kinh doanh chỉ có tính thời điểm.
Điều này dẫn tới hệ quả hàng loạt các hợp đồng kinh tế bị đình trệ, các dự án đầu tư
buộc lòng phải treo trên giấy, và đã gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp vay vốn.
- Ngoài ra còn do các yếu tố khác như: Thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tình
hình an ninh trong nước, trong khu vực bất ổn, cũng là nguyên nhân trực tiếp gây
nên các tổn thất về tài sản, vốn cho người vay.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy thuộc vào các mục đích nghiên cứu, rủi ro tín dụng có thể được chia làm
nhiều loại. Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, được chia làm 2 loại chính sau:
9
- Rủi ro giao dịch: Là một loại rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro xét duyệt (rủi ro có liên quan đến quá trình
đánh giá và phân tích phương án vay vốn để quyết định cho vay của); rủi ro bảo
đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như mức cho vay, loại tài sản bảo
đảm, chủ thể bảo đảm…); rủi ro tác nghiệp (rủi ro liên quan đến hoạt động quản lý
khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và xử lý các khoản vay có vấn đề)
- Rủi ro danh mục: Là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội
tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh

vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng, miền địa lý
nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
10
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục
Rủi ro xét
xuyệt
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro tác
nghiệp
Rủi ro nội tại Rủi ro tập
trung
- Rủi ro khách quan: Xảy ra do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
hạn hán, lũ lụt, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm
thất thoát vốn vay trong khi người vay đã sử dụng vốn vay đúng mục đích và tuẩn
thủ mọi điều kiện tín dụng.
- Rủi ro chủ quan: Nguyên nhân thuộc về bản thân trong các ngân hàng, có
thể do vô tình hay cố ý làm tổn thất vốn cho vay hay vì những lý do chủ quan khác.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ
cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử
dụng vốn vay…
1.2.4. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro và thường có
những dấu hiệu nhất định để nhận biết, vì vậy ngân hàng cần có các phương pháp
để phân biệt và nhận biết những dấu hiệu rủi ro tín dụng ban đầu để có biện pháp

ngăn ngừa, hạn chế và xử lý. Có thể nhận biết rủi ro tín dụng qua các dấu hiệu sau:
- Khách hàng thường xuyên yêu cầu tài trợ vốn từ nhiều nguồn khác nhau
và chấp nhận chi phí cao: Bên cạnh nguồn vốn truyền thống từ ngân hàng, thị
trường chứng khoán, khách hàng thường xuyên phải huy động vốn từ nguồn tín
dụng đen ngoài thị trường, hoặc vay mượn từ người thân, từ các bạn hàng, điều
này cho thấy tín hiệu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đang gặp
nhiều khó khăn.
- Khách hàng yêu cầu giá trị vay vượt quá nhu cầu thực tế: Sau khi phân
tích phương án kinh doanh, kết hợp với thẩm định thực tế khách hàng, cán bộ
ngân hàng có thể đánh giá cơ bản nhu cầu vốn trong kỳ kinh doanh của khách hàng
và so sánh với nhu cầu đề xuất vay vốn của khách hàng. Nếu yêu cầu giá trị vay vốn
vượt quá nhu cầu thực tế, cán bộ ngân hàng phải đánh giá thận trọng và chi tiết hơn
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn phù hợp với năng lực sản xuất và quản lý của khách
hàng.
11
- Giá trị khoản vay thường xuyên gia tăng: Khi mà năng lực sản xuất của
khách hàng không có nhiều thay đổi, tình hình giá cả nguyên nhiên vật liệu tăng
chậm, trong khi khách hàng liên tục yêu cầu tăng hạn mức vay vốn thì cán bộ
ngân hàng cần hết sức thận trọng khi mở rộng cấp tín dụng, khách hàng có thể sử
dụng vốn vay cho mục đích khác.
- Có dấu hiệu sử dụng vốn vay sai mục đích: Trong quá trình kiểm tra quá
trình sử dụng vốn của khách hàng, nếu phát hiện khách hàng có dấu hiệu sử dụng
vốn sai mục đích cho vay có chủ đích thì xác suất xảy ra rủi ro tín dụng ở mức khá
cao.
- Có dấu hiệu thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi, thường xuyên gia
hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: Khi khách hàng có dấu hiệu chậm thanh toán gốc,
lãi và thường xuyên gia hạn nợ, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp
nhiều khó khăn, nếu tình trạng kéo dài sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Nguồn vốn khách hàng bị mất cân đối: Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, nếu trình độ quản lý điều hành của khách hàng không tốt rất dễ dẫn tới

sự mất cân bằng trong huy động và sử dụng các nguồn vốn và mất khả năng thanh
khoản. Nếu khách hàng bị mất cân đối nguồn vốn thì trong các phương án kinh
doanh, Công ty phải sử dụng toàn bộ nguồn vốn vay ngân hàng hoặc chiếm dụng
bạn hàng, do đó rủi ro là khá lớn.
- Sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm, hàng tồn kho và các khoản phải thu
lớn, phát sinh nhiều phải thu khó đòi: Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển ổn định thì bất ngờ bị chững lại,
hàng hóa tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều, phát sinh nhiều nợ khó đòi, sẽ phản ánh
những khó khăn nhất định đã xảy ra, nếu tình trạng kéo dài thì khả năng mất thanh
khoản sẽ xảy ra.
- Thông tin tài chính không minh bạch, có nhiều báo cáo tài chính hoặc số
liệu tài chính không đầy đủ, hoặc chậm trễ, trì hoãn khi ngân hàng yêu cầu cung
cấp: Trong quá trình cho vay, nếu khách hàng thường xuyên cung cấp số liệu tài
12
chính mâu thuẫn nhau, không rõ ràng minh bạch hoặc luôn tìm các lý do để chậm
trễ và trì hoãn trong việc cung cấp cho ngân hàng thì có thể xem là thái độ thiếu
thiện chí trong hợp tác và đây là dấu hiệu của việc sử dụng vốn vay sai mục
đích, khả năng xảy ra rủi ro là khá cao.
- Các loại chi phí trong doanh nghiệp tăng bất thường: Khi đánh giá khách
hàng nhận thấy phát sinh nhiều chi phí bất thường trong hoạt động sản xuất kinh
doanh tại các thời điểm khác nhau, trong khi đó năng lực sản xuất kinh doanh và
môi trường kinh tế, ngành hàng hoạt động không có nhiều thay đổi, cán bộ ngân
hàng có thể xem đây là dấu hiệu phát sinh rủi ro tín dụng của khoản vay.
- Khách hàng thường xuyên thay đổi cơ cấu hoạt động, các thành viên Hội
đồng quản trị và Ban điều hành. Ngoài ra, hệ thống quản trị và ban điều hành
thường xuyên bất đồng về phương hướng phát triển doanh nghiêp, chiến lược và
mục đích kinh doanh, hoạt động điều hành độc đoán hoặc quá phân tá cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro.
Trên đây là những dấu hiệu cơ bản nhận biết khả năng xảy ra rủi ro tín dụng,
do đó trong hoạt động cho vay và quản trị rủi ro tín dụng cần phải đặc biệt chú ý.

1.2.5. Hậu quả khi xảy ra rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng khi xảy ra thường gây ra những tổn thất lớn không chỉ cho
ngân hàng mà còn ảnh hưởng chung tới toàn bộ nền kinh tế.
Đối với ngân hàng:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng sẽ bị tổn thất về mặt giá trị (gốc, lãi,
phí có thể thu được nhưng thu chậm, hoặc mất toàn bộ), trong khi định kỳ ngân
hàng vẫn phải chi trả tiền lãi và trả gốc cho các nguồn vốn huy động, điều này làm
cho ngân hàng mất cân đối trong việc huy động và sử dụng vốn, làm giảm hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng không, nếu hậu quả nặng còn dẫn đến tình trạng mất khả
năng thanh khoản. Ngoài ra, rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm khả năng tích lũy
vốn, mất đi cơ hội kinh doanh, làm giảm uy tín và giảm khả năng cạnh tranh của
ngân hàng.
13
Đối với hệ thống ngân hàng:
Hoạt động của một ngân hàng có liên quan đến cả hệ thống các ngân hàng và
các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, nếu rủi ro tín dụng
xảy ra mức độ cao, có thể sẽ dẫn tới khả năng mất thanh khoản, lâm vào tình trạng
phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu cả hệ thống ngân hàng
và các bộ phận kinh tế khác. Trong trường hợp này, nếu không có sự can thiệp kịp
thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người
gửi tiền và sẽ đổ xô đi rút tiền tại các ngân hàng sẽ gây nên hiện tượng đổ vỡ hàng
loạt các ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng là tổ chức trung gian trong nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm
tiền cho nền kinh tế, vì vậy nếu rủi ro tín dụng của một ngân hàng ở mức cao sẽ làm
giảm suy giảm uy tín, có thể dẫn đến phá sản, kéo theo tình trạng khủng hoảng ở
các ngân hàng khác, làm cho nền kinh tế bị rối loạn, thị trường tài chính mất ổn
định, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thất nghiệp gia tăng,
ảnh hưởng đến tiết kiệm và hoạt động đầu tư, đời sống nhân dân gặp khó khăn, ,…
Nhìn chung, rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng có phạm

vi ảnh hưởng rộng lớn trong toàn bộ nền kinh tế, vì vậy hoạt động nghiên cứu và sử
dụng các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng phát sinh là mối
quan tâm được đặt lên hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Muốn thực hiện
được mục tiêu này các ngân hàng phải có bộ máy quản trị rủi ro khoa học, hợp lý và
đủ mạnh để thực hiện tốt nhiệm vụ quản trị rủi ro tín dụng độc lập, minh bạch và
hiệu quả.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là vấn đề tất yếu xảy ra và luôn đi kèm với hoạt động tín
dụng của ngân hàng, do đó quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình liên tục, được
14
thực hiện tại mọi cấp độ trong hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động
tín dụng.
Tác giả đưa ra khái niệm quản trị rủi ro tín dụng như sau: Quản trị rủi ro tín
dụng là hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa
các rủi ro tín dụng có thể phát sinh, kiểm soát và xử lý các rủi ro tín dụng đã phát
sinh nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong ngân hàng.
Nhìn chung, rủi ro tín dụng của ngân hàng xảy ra có nhiều mức độ khác
nhau, xảy ra ở mức độ nhẹ thì ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được
một phần gốc và lãi cho vay, còn ở mức độ cao thì ngân hàng bị tổn thất cả vốn và
lãi. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng có thể mất khả
năng thanh khoản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và hệ thống ngân
hàng. Chính vì vậy công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng là rất quan
trọng và cần thiết, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra trong các
hoạt động cho vay.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Mô hình tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng là việc xây dựng các giai
đoạn đo nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng,

kiểm soát, đưa ra những cảnh báo và thực hiện xử lý rủi ro phát sinh. Ngoài ra, các
mô hình này còn phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy
trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn an toàn, các giai đoạn kiểm soát rủi ro
phát sinh khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng
Thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và áp
dụng các mô hình quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân
hàng. Sau đây tác giả giới thiệu mô hình quản trị rủi ro thường sử dụng trong các
ngân hàng hiện đại như sau:
15
(i) Hội đồng Quản trị
(ii) Ban điều hành
(iii) Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban ALCO
(iv) Khối QLRRTD tại Hội sở chính
(v) Các Chi nhánh trực tiếp kinh doanh
Cụ thể:
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị có vai trò quan trọng đối với việc giám sát cấp tín dụng và
chức năng quản lý rủi to tín dụng trong ngân hàng. Trách nhiệm của Hội đồng quản
trị là phê duyệt chiến lược rủi ro tín dụng, các chính sách quan trọng liên quan đến
quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nó dựa trên chiến lược kinh doanh tổng thể của
ngân hàng. Các chiến lược tổng thể và các chính sách quan trọng phải được xem xét
lại hàng năm. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị trong quản lý rủi ro tín dụng như
sau:
- Phê duyệt chiến lược, chính sách tín dụng, cơ cấu tổ chức hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
- Đảm bảo rằng rủi ro tín dụng mà ngân hàng tiếp xúc được duy trì ở mức độ
thận trọng và phù hợp với khả năng về vốn của ngân hàng, cần phải đặt trong mối
tương quan với mức độ chấp nhận rủi ro chung của toàn ngân hàng.
- Đảm bảo rằng các nhà quản lý cấp cao và cá nhân chịu trách nhiệm quản lý
rủi ro tín dụng có kinh nghiệm chuyên môn và kiến thức tốt, thường xuyên được

đào tạo, nâng cao kiến thức chuyên ngành để thực hiện chức năng quản lý rủi ro tín
dụng.
- Đảm bảo ngân hàng có khung quản lý rủi ro tín dụng đủ mạnh để có thể xác
định, đo lường, giám sát, kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng.
- Đảm bảo cho hoạt động kiểm toán nội bộ đủ chức năng và thẩm quyền để
16
xem xét hoạt động tín dụng, để đánh giá các quy trình, chính sách, thủ tục có được
tuân thủ và thực hiện đầy đủ không;
- Xem xét chính sách tín dụng nội bộ và các đối tượng liên quan.
- Phê duyệt trực tiếp các khoản tín dụng lớn, vượt mức thẩm quyền.
- Xem xét báo cáo định kỳ của Ban điều hành, thanh tra và kiểm toán (nội
bộ và bên ngoài) nhằm đảm bảo tính tuân thủ và hiệu quả hoạt động của chính sách.
Ban điều hành:
Ban điều hành có nhiệm vụ thực hiện chiến lược và chính sách quản lý rủi ro
tín dụng của ngân hàng. Đồng thời, đảm bảo rằng các quy trình, thủ tục đặt ra để
quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng phù hợp với chiến lược và
chính sách về quản lý rủi ro tín dụng. Trách nhiệm của Ban điều hành gồm:
- Thiết lập và phát triển chính sách tín dụng, quy trình/thủ tục quản lý tín
dụng như là một phần trong khuôn khổ tổng thể quản lý rủi ro tín dụng được phê
duyệt bởi Hội đồng quản trị.
- Triển khai thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
- Đảm bảo thực hiên và phát triển hệ thống báo cáo phù hợp về nội dung,
hình thức, tần số thông tin liên quan đến danh mục tín dụng và rủi ro tín dụng, cho
phép phân tích hiệu quả, quản lý thận trọng và kiểm soát rủi ro tín dụng hiện tại và
tiềm năng.
- Giám sát và kiểm soát bản chất và thành phần của danh mục tín dụng.
- Giám sát chất lượng tín dụng.
- Thiết lập kiểm soát nội bộ được phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn để
đảm bảo hiệu quả quá trình quản lý rủi ro tín dụng.
- Phổ biến kịp thời chính sách quản lý rủi ro tín dụng, các thủ tục tới tất cả

các cá nhân trong quy trình.
- Trình lên Hội đồng quản trị các khoản vượt mức thẩm quyền phán quyết.
17
- Báo cáo toàn diện các khoản tín dụng quan trọng, thành phần và bản chất
của danh mục tín dụng, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng lên Hội đồng quản trị ít nhất
1 năm một lần.
Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban ALCO.
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân
hàng;
- Xây dựng và trình Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông phê duyệt
chiến lược quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng;
- Xây dựng các chiến lược ứng phó với rủi ro tín dụng trong đó có các
chương trình dự phòng và duy trì hoạt động kinh doanh thường xuyên;
- Phê duyệt mô hình tổ chức, phương pháp, quy trình, hệ thống các công cụ
đo lường, định dạng rủi ro và các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng do Khối
QLRRTD đệ trình;
- Điều phối các hoạt động chức năng khác nhau có liên quan đến vấn đề
quản lý rủi ro trong ngân hàng;
- Theo dõi việc thực hiện chiến lược đã vạch ra.
Khối QLRRTD tại Hội sở chính:
Khối quản lý rủi ro là Khối nghiệp vụ trực thuộc Ban điều hành, được thành
lập để thực hiện trực tiếp các nghiệp vụ quản lý rủi ro của ngân hàng. Các chức
năng của khối QLRRTD như sau:
- Xây dựng chiến lược và các chính sách quản lý rủi ro tín dụng trình lên
Hội đồng quản trị, Ban điều hành xem xét phê duyệt.
- Xác định các rủi ro tín dụng hiện hành, rủi ro tín dụng chưa phát hiện và
các loại rủi ro mới của ngân hàng để có các biện pháp xử lý kịp thời.
- Đề xuất và tham gia xây dựng các chính sách, quy trình, quy chế, thủ tục,
xây dựng, đề xuất hạn mức cấp tín dụng và cơ chế kiểm soát rủi ro tín dụng đối với
các khoản cho vay.

18
- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý, hệ thống đo lường,
đánh giá rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng chống, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Giám sát đảm bảo việc tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro tín dụng
trong toàn hệ thống ngân hàng và các giới hạn đặt ra.
- Đào tạo nhân viên, cập nhật về cơ sở dữ liệu, các chính sách về quản lý rủi
ro và thực hiện tự đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng theo định kỳ, trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu sót còn hạn chế đảm bảo
hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng ngày càng nâng cao.
- Báo cáo kết quả giám sát rủi ro tín dụng định kỳ lên Hội đồng quản trị,
Ban điều hành, Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban ALCO.
Các Chi nhánh trực tiếp kinh doanh:
- Các Chi nhánh trực tiếp kinh doanh vừa trực tiếp chấp nhận mức độ rủi ro
tín dụng vừa thực hiện quản trị rủi ro tín dụng ở tầm vi mô theo thẩm quyền phân
cấp của ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng không chỉ ở bộ phận kinh doanh trực
tiếp, mà tất cả các cán bộ trong ngân hàng đều phải tham gia hỗ trợ quản trị rủi ro ở
các mức độ khác nhau. Qua đó hình thành nên văn hóa kiểm soát rủi ro tại ngân
hàng.
- Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín
dụng và lợi ích của ngân hàng luôn tồn tại thống nhất và đối nghịch nhau. Ngày
nay, với sự phát triển đa dạng của nền kinh tế, các rủi ro tín dụng mới được phát
hiện càng nhiều và mức độ tinh vi của các rủi ro tín dụng ngày càng cao. Do đó,
theo thời gian các ngân hàng không ngừng cập nhật, sửa đổi quy trình tín dụng,
chính sách rủi ro tín dụng, khung quản trị rủi ro tín dụng, các giới han an toàn,
cho phù hợp với hoạt động đổi mới của ngân hàng và môi trường kinh tế.
19
1.3.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng thông qua các bước cơ bản sau:
Giai đoạn nhận biết rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng nếu xảy
ra có thể dẫn tới những thiệt hại lớn cho ngân hàng, làm ngân hàng tổn thất tài sản,
làm giảm thu nhập và uy tín của ngân hàng, ngoài ra còn có thể dẫn tới các loại rủi
ro khác. Vì vậy, hiểu và nhận biết tốt về rủi ro tín dụng là điều rất quan trọng, làm
cơ sở cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
Tuy thuộc vào quy mô hoạt động, mô hình hoạt động, quy trình tín dụng và
môi trường kinh doanh, các ngân hàng thương mại sẽ xây dựng hệ thống công cụ,
chỉ số tính toán, với các tiêu chuẩn khác nhau để nhận diện rủi ro tín dụng. Quá
trình nhận biết rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các dấu hiệu ban đầu của
rủi ro tín dụng.
Nhận biết rủi ro tín dụng là quá trình liên tục và được thực hiện tại mọi cấp
xét duyệt cho vay.
20
Nhận biết rủi ro tín
dụng
Kiểm soát và xử lý
rủi ro tín dụng
Đánh giá mức độ
rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín
dụng
Bước đánh giá mức độ rủi ro tín dụng:
Sau khi nhận diện được rủi ro tín dụng qua các dấu hiệu rủi ro tín dụng, ngân
hàng phải đánh giá được về mức độ tổn thất và xác suất xảy ra. Điều này có thể
được thực hiện bằng cách sử dụng các kỹ thuật khác nhau, từ các công cụ và mô
hình đơn giản đến các công cụ và mô hình phức tạp. Đánh giá mức độ rủi ro tín
dụng chính xác và kịp thời là rất cần thiết đảm bảo cho hệ thống quản lý rủi ro tín
dụng hiệu quả.
Các cách thực hiện đánh giá rủi ro tín dụng thường được áp dụng hiện nay:
- Phân tích định tính: Thông qua quá trình thu thập và đánh giá khách hàng

về các vấn đề như: lịch sử hình thành, cơ cấu vốn điều lệ, các cổ đông góp vốn, mô
hình tổ chức hoạt động, năng lực và kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng quản
trị, Ban điều hành, các chỉ số đánh giá tín nhiệm nội bộ, chỉ số tín nhiệm của tổ
chức bên ngoài, cơ chế hoạt động của kế toán,…
- Phân tích định lượng: Thông qua kết quả tính toán các chỉ số hoặc tỷ lệ cơ
bản của các chỉ tiêu tài chính như vốn tự có, tổng dư nợ, nợ xấu, nợ có khả năng
chuyển nhóm,…
- Phân tích ngành hàng, các đối thủ cạnh tranh: Thông qua sự cạnh tranh
trong ngành, các điểm yếu, thế mạnh và thị phần trong ngành so với các đối thủ
cạnh tranh.
- Phân tích kết hợp các yếu tố khác: Mức độ tập trung trong phát triển một
loại hình sản phẩm hay đầu tư đa dạng cho nhiều loại hình sản phẩm, điều này dẫn
tới sự tập trung hay phân tán nguồn vốn do đó ảnh hưởng đến tính hiệu quả trong
kinh doanh,…
Thực hiện quản lý rủi ro tín dụng:
- Ngân hàng xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược chính sách và quy trình
quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với mô hình hoạt động của ngân hàng và các thông
lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng đã được thừa nhận.
21

×