Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh
tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán …, phục vụ
cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với
đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Các nhà kinh tế thường gọi ngân hàng là
“ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả
năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân
hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do ngun nhân chủ quan của
mình, mà cịn phải gánh chịu những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín
dụng của Ngân hàng khơng những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro
của nền kinh tế”. Trong các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng thì rủi ro tín dụng chiếm phần lớn. Vì lẽ đó, hạn chế rủi ro tín dụng là
việc làm tất yếu nếu các ngân hàng muốn phát triển bền vững, an toàn, góp phần
vào sự tăng trưởng kinh tế chung. Đây là một khó khăn rất lớn cho các ngân hàng
nói chung khi hiện nay hệ thống ngân hàng phát triển rộng khắp, cạnh tranh ngày
càng khốc liệt.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết đó cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của THS. Nguyễn
Văn Đức và các cô chú, anh chị trong ngân hàng em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa”
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay tại ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh
Hóa.
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
1
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là những mất mát tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu cho người
đi vay hay người sử dụng vốn của ngân hàng không trả đúng hạn, không thực hiện nghĩa
vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào.
1.1.2. Các hình thức rủi ro tín dụng:
Tín dụng là hình thức kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro cả đầu huy động và đầu cho
vay.
- Rủi ro ở đầu huy động vốn
+ Rủi ro lãi suất: Là rủi ro làm giảm lợi nhuận của NH do biến động về lãi suất
trên thị trường, vấn đề này xảy ra khi thu lãi từ cho vay giảm hoặc chi phí trả lãi tăng
đáng kể, thu hẹp chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra, làm giảm thu nhập ròng. NH phải
đương đầu với mức rủi ro trong mức chênh lệch lãi suất, đó là do sự khơng cân xứng về
thông tin.
+ Rủi ro thanh khoản: Là rủi ro phát sinh khi những người gửi tiền đồng loạt có
nhu cầu rút tiền ở ngân hàng ngay lập tức. Khi gặp phải trường hợp này các NH phải bán
các tài sản có tính thanh lỏng thấp với giá rẻ hay vay từ ngân hàng trung ương.
- Rủi ro ở đầu cho vay
+ Rủi ro đọng vốn: là rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách hàng khơng
hồn trả đầy đủ tồn bộ khoản tín dụng đúng hạn.
+ Rủi ro mất vốn: là rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách hàng khơng hồn
trả một phần hay tồn bộ khoản tín dụng.
1.1.3. Ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng:
1.1.3. 1. Nguyên nhân chủ quan:
Một là, NH khơng chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay.
Hai là, chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi
ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính
tốn điều kiện và khả năng trả nợ. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và các cá nhân, quyết
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
2
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
định cho vay của NH chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng cơng cụ chấm điểm tín
dụng.
Ba là, kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng, việc áp dụng hạn mức tín
dụng cho khách hàng cịn q đơn giản, thời gian chưa phù hợp, chủ yếu là tín dụng trực
tiếp, sản phẩm của tín dụng chưa phong phú.
Bốn là, thiếu thông tin về khách hàng và thông tin tin cậy, kịp thời, chính xác để
xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
Năm là, năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và
vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ NH chưa thoả đáng.
1.1.3. 2. Nguyên nhân khách quan:
a, Nguyên nhân bất khả kháng:
Bão lũ, hạn hán, hỏa hoạn, thiên tai, đình cơng… khơng lường trước được có thể gây
ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động kinh doanh của khách hàng vay, từ đó ảnh hưởng
đến khả năng thanh tốn tiền vay của họ. Rủi ro tín dụng vì thế mà có thể phát sinh gây
thiệt hại cho ngân hàng.
b, Mơi trường chính trị pháp luật:
Mơi trường chính trị – pháp luật ln là yếu tố được xem xét đến trước tiên khi một
khách hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Chính trị có ổn định, pháp
luật có đồng bộ mới có thể tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các chủ thể tham gia. Dù
là khách hàng cá nhân hay là khách hàng doanh nghiệp và ngay cả ngân hàng đều chịu
những tác động không nhỏ từ những thay đổi trong cơ chế và chính sách quản lý vĩ mơ
của Nhà nước. Qua nghiên cứu phân tích và thực tế cho thấy rằng bất cứ sự thay đổi nào
trong chính sách kinh tế vĩ mô đều dẫn đến sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái, các
điều kiện mở rộng hay thu hẹp tín dụng… Chính những nhân tố này là nguyên nhân gây
ra tính bấp bênh trong hoạt động kinh doanh của khách hàng và của ngân hàng. Vì thế mà
rủi ro tín dụng có thể xảy đến với ngân hàng bất cứ lúc nào. Một đất nước có tình hình
chính trị bất ổn, pháp luật khơng có hiệu lực, khơng đi vào đời sống nhân dân thì khơng
một doanh nghiệp nào dám mạo hiểm kinh doanh và đầu tư cả.
Bên cạnh đó, thơng qua tác động vào mơi trường cho vay, mơi trường pháp lý cũng
có tác động khơng nhỏ tới mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
c, Môi trường kinh tế xã hội:
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
3
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
Mơi trường kinh tế bao gồm: chu kỳ kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đối, thất nghiệp, lãi
suất, chính sách tiền tệ… ảnh hưởng rất lớn đến sức mạnh của người đi vay, quyết định
đến thành công hay thất bại của người đi vay. Rõ ràng, kết quả kinh doanh của khách
hàng phụ thuộc rất lớn vào những biến động của chu kỳ kinh doanh. Những thay đổi của
môi trường kinh tế có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi hay khó khăn đối với người
cần vốn. Cụ thể:
+ Trong nền kinh tế tăng trưởng và hưng thịnh, các điều kiện đem lại từ môi trường
kinh tế trở nên thuận lợi hơn cho khách hàng vay, hoạt động kinh doanh của họ suôn sẻ
hơn, sức sản xuất cũng như tiêu thụ nhìn chung tăng mạnh, doanh thu và lợi nhuận thu về
tăng mạnh hơn, khả năng chi trả các khoản tiền vay cho ngân hàng lớn, rủi ro tín dụng
thấp hơn.
+ Ngược lại, trong nền kinh tế khủng hoảng và suy thoái, sức tiêu thụ của nền kinh tế
giảm sút, hoạt động kinh doanh của khách hàng vay kém hiệu quả, khả năng thanh toán
tiền vay cho ngân hàng cả gốc và lãi gặp khó khăn, rủi ro tín dụng vì thế mà cũng cao
hơn nhiều, thiệt hại mà ngân hàng phải gánh chịu cũng không phải là nhỏ.
d, Môi trường văn hóa xã hội :
Tập quán thói quen tiêu dùng trong dân cư của mỗi nước có ảnh hưởng đến ngành
nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, và lẽ tất nhiên, hoạt động trong môi
trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào khơng thích
ứng kịp thời với những thay đổi trong tâm lý thói quen thị hiếu tiêu dùng của người dân,
sẽ bị đào thải, có thể dẫn đến nguy cơ phá sản, gây tổn thất lớn cho ngân hàng.
e, Môi trường khoa học công nghệ :
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, khoa học công nghệ là vấn đề được các doanh
nghiệp quan tâm hơn hết. Doanh nghiệp nào theo kịp cơng nghệ hiện đại sẽ có khả năng
gia tăng năng lực sản xuất, sức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trên thị trường tăng đáng kể
so với đối thủ cạnh tranh áp dụng công nghệ lạc hậu hơn, từ đó tạo điều kiện tăng doanh
thu, góp phần tăng lợi nhuận, đứng vững trong cạnh tranh, tăng khả năng chi trả nợ vay
ngân hàng. Ngược lại, doanh nghiệp nào không thể theo kịp tiến bộ khoa học – kỹ thuật
sẽ khó tiêu thụ được hàng hóa, sức cạnh tranh trên thị trường giảm sút, hoạt động sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả, dễ dẫn đến phá sản, mức độ rủi ro tín dụng cho ngân hàng
là khá cao.
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
1.1.3.3. Nguyên nhân từ phía người vay:
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Ngân hàng có thể phát hiện ra những nguyên nhân này thơng qua q trình kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của
phương án, dự án sản xuất kinh doanh.
Với mỗi đối tượng khách hàng vay khác nhau, khách hàng vay là cá nhân hay khách
hàng vay là doanh nghiệp, do đặc tính, mục đích sử dụng tiền vay, nguồn để trả nợ là
khác nhau nên nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng khác nhau.
a, Khách hàng vay là cá nhân:
Khách hàng cá nhân đi vay chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ như mua
nhà, sửa chữa nhà ở, mua sắm nội thất gia đình, hoặc du lịch, cho con đi du học… trong
điều kiện lượng tích lũy hiện tại là chưa đủ. Vì thế, so với khách hàng là doanh nghiệp thì
quy mơ của các khoản cho vay dành cho cá nhân, hộ gia đình thường là nhỏ hơn. Nguồn
trả nợ của họ chủ yếu là từ nguồn thu nhập mang tính chất đều đặn, ổn định của họ,
thường tính theo tháng. Do vậy, những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng với loại
khách hàng này xuất phát từ những nguyên nhân gây nên sự mất ổn định trong thu nhập
cũng như trong cuộc sống của người đi vay. Từ đó mà ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
ngân hàng của khách hàng vay là cá nhân.
Sau đây có thể kể ra một số nguyên nhân như:
+ Khách hàng vay chết, mất tích, thất nghiệp.
+ Người vay gặp sự cố bất thường trong cuộc sống.
+ Người đi vay do hoạch định ngân quỹ khơng chính xác, khơng dự tính hết được các
khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai nguồn thu nhập có thể sử dụng để trả nợ cho ngân
hàng.
+ Rủi ro đạo đức thuộc về người đi vay, người đi vay cố tình lừa đảo, khơng trả nợ
cho ngân hàng.
b, Khách hàng vay là doanh nghiệp:
* Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay:
Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay thể hiện ở mức độ biến động ít hay
nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ xảy ra khi việc triển khai xây dựng các phương án, các dự án sản xuất kinh
doanh không khoa học, việc dự tốn chi phí và sản lượng sản xuất không phù hợp.
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
5
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
Tuy nhiên mặc dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính
tốn một cách chi tiết, khoa học, chính xác một cách tối đa thì bản thân hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp vốn chứa đựng nhiều rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý
muốn của các điều kiện sản xuất kinh doanh như: những biến động về giá cả, những thay
đổi về thị hiếu… ở cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Chính
hướng bất lợi (do đặc tính và thị trường giao dịch của tài sản những nhân tố này sẽ tác
động đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng xấu đến
khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
* Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp thể hiện ở việc doanh nghiệp khơng thể đối
phó lại với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho các chủ nợ. Rủi ro tài chính diễn ra
cùng với mức độ sử dụng nợ. Nó gắn liền với cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Nếu cơ
cấu vốn của doanh nghiệp không hợp lý, doanh nghiệp sử dụng vốn vay quá nhiều để tài
trợ cho hoạt động kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên. Đặc biệt, khi kết quả kinh
doanh không đủ để trả lãi tiền vay thì việc sử dụng quá nhiều vốn sẽ gây rất nguy hiểm
đối với doanh nghiệp.
* Rủi ro đạo đức
Ngân hàng cịn phải gánh chịu rủi ro tín dụng khi khách hàng cố tình sử dụng vốn
vay sai mục đích, gian lận trong hồ sơ vay vốn, hoặc thậm chí doanh nghiệp cố tình
khơng trả nợ.
Ngồi ra, rủi ro tín dụng có thể phát sinh khi doanh nghiệp phá sản hoặc thay đổi
trong bộ máy quản lý, tổ chức.
1.1.3.4. Nguyên nhân do bản thân ngân hàng:
Thứ nhất, chính sách tín dụng khơng hợp lý, q chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận
của ngân hàng nên khi cho vay đã chú trọng về lợi tức, đặt mục tiêu lợi tức cao hơn mục
tiêu các khoản cho vay lành mạnh.
Thứ hai, cán bộ tín dụng khơng chấp hành đúng quy trình cho vay, chẳng hạn như:
khơng thẩm định đầy đủ, chính xác về khách hàng trước khi cho vay, khơng tiến hành
giám sát tín dụng sau khi cho vay…
Thứ ba, trình độ của cán bộ tín dụng cịn non kém dẫn đến sai lầm trong phân tích và
đưa ra quyết định cho vay.
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
Thứ tư, cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh dẫn đến quyết định cho vay đối
với những phương án, dự án thiếu tính khả thi, hoặc thơng đồng với khách hàng lập hồ sơ
giả để vay vốn ngân hàng.
Thứ năm, ngân hàng còn sơ hở trong việc lập và ký kết các hợp đồng tín dụng dẫn tới
tình trạng khách hàng lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng.
1.1.3.5. Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng:
a, Trường hợp bảo đảm đối vật (bảo đảm bằng tài sản):
Giá trị tài sản bảo đảm biến động theo chiều bảo đảm như cho vay cầm cố bằng cổ
phiếu cũng rất dễ xảy ra rủi ro cho ngân hàng.
Tài sản bảo đảm khó định giá hoặc là những tài sản chuyên dụng, tính khả mại thấp.
Tài sản bảo đảm có tranh chấp về pháp lý.
Ngân hàng gặp khó khăn trong việc nắm giữ, tiếp cận tài sản bảo đảm để xử lý (do
người vay vi phạm hợp đồng về việc bảo quản, duy trì tài sản, do đặc tính của tài sản
hoặc do thiếu cơ sở pháp lý cho việc xử lý các tài sản đó).
b, Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh):
Bảo lãnh là sự bảo đảm gián tiếp có ba bên tham gia, trong đó bên thứ ba (bên bảo
lãnh) đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ của khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ cho ngân hàng.
Trong trường hợp khoản vay được bảo lãnh, ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng khi
người bảo lãnh khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn cho người đi vay (do cố ý khơng trả
thay hoặc khơng có khả năng trả thay) khi người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Trường hợp này có thể xảy ra khi bên bảo lãnh mất khả năng tài chính hoặc tài sản của
bên bảo lãnh được dùng làm đảm bảo cho khoản vay mất giá trị…
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
Xác định rủi ro là những điều mà các nhà quản lý rất quan tâm, là cơ sở để ngân hàng
xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, chính sách tín dụng cho từng thời kỳ, xây dựng hệ
số rủi ro cho từng loại tài sản và cho từng khoản vay. Để xác định rủi ro tín dụng, ngân
hàng dựa vào một số tiêu sau:
Tổng dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5
+ Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
7
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
Nợ xấu càng cao chứng tỏ rủi ro càng lớn đem lại tổn thất cho tổ chức tín dụng.
Theo quyết định 493 ở trên, hiện nay các ngân hàng tiến hành phân loại nợ thành 5
nhóm:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng phải trích lập càng nhiều để bù đắp rủi ro
càng nhiều đối với những khoản vay khơng đảm bảo chất lượng, khơng có khả năng thu
hồi, làm tăng chi phí, từ đó giảm lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.5 Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro của NHTM:
Rủi ro tín dụng sẽ gây ra những tác hại to lớn không những tới NH mà còn ảnh
hưởng tới sự an nguy của nền kinh tế, chính trị xã hội, giáo dục, y tế, quốc phịng… Vì
vậy phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ln được đặt lên hàng đầu,
ngay cả trong hoạt động có mức an tồn cao, NH cũng khơng thể bỏ qua sự phịng ngừa
thoả đáng.
Hạn chế việc tổn thất tài sản của NH, doanh nghiệp trong nền kinh tế: Rủi ro tín
dụng khơng chỉ làm giảm thu nhập từ hoạt động kinh doanh tín dụng mà cịn có tác động
lớn làm giảm thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác của NH, bởi nó có tác động rất
lớn tới các hoạt động kinh doanh khác. Nếu hoạt động kinh doanh tín dụng được nâng
cao thì sẽ thúc đẩy các hoạt động khác phát triển. Ngược lại, sẽ kìm hãm các hoạt động
làm giảm lợi nhuận, gây ảnh hưởng xấu tới tài chính của NH, doanh nghiệp và của nền
kinh tế.
Đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định: Khi NH đối mặt với tình trạng rủi ro
tín dụng cao sẽ ảnh hưởng tới tình hình tài chính của ngân hàng, dẫn tới mất lịng tin của
đối tác kinh doanh và cơng chúng. Rủi ro kéo theo các rủi ro khác nữa có thể NH mất khả
năng thanh tốn, từ đó gây sự lan truyền trong hệ thống các NH, tác động xấu tới nền
kinh tế trong nước. Do vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là rất cần thiết
trong việc điều tiết vốn trong nền kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
Nâng cao uy tín của NHTM trong nền kinh tế thị trường: Khi rủi ro tín dụng xảy
ra tại ngân hàng sẽ gây cho khách hàng những tâm lý hoang mang, họ sẽ đồng loạt rút
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
8
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
tiền gửi dẫn đến ngân hàng thiều vốn. Điều này không những làm ảnh hưởng xấu đến
ngân hàng mà còn làm giảm đi uy tín của ngân hàng. Nếu NH làm tốt việc phịng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng thì sẽ có những tác động tích cực đến khách hàng. Có thể nói ngân
hàng đó đã tạo được uy tín và thương hiệu cho mình từ đó khách hàng sẽ tìm đến ngân
hàng như một địa chỉ đáng tin cậy để gửi tiền cũng như vay tiền. Vì vậy phịng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng giảm và tránh được những thiệt hại , nâng cao
uy tín và thương hiệu của mình trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong hoạt động kinh
doanh tín dụng thì uy tín và thương hiệu là hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến tâm lý khách hàng.
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
9
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHỊNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH THANH HÓA.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH THANH HĨA:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Cơng Thương
Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa:
* Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Hóa:.
Nền kinh tế Việt Nam đang vững bước trong quá trình hội nhập và tồn cầu hố.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng Công Thương nước ta cũng
đang hồn thiện và phát triển khơng ngừng.
Năm 1988 theo tinh thần Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ
trưởng Ngân hàng Việt Nam từ một cấp được tách ra thành hai cấp, cấp quản lý và cấp
kinh doanh . Tháng 7 – 1988, Ngân hàng Công Thương Việt Nam (một trong bốn ngân
hàng Thương mại quốc doanh) ra đời trên cơ sở Vụ tín dụng Cơng Nghiệp và Vụ tín
dụng Thương nghiệp Ngân hàng nhà nước Việt Nam với quy mô ban đầu vô cùng nhỏ
bé, đội ngũ cán bộ rất ít (trên dưới 50 người) vốn điều lệ thấp, hoạt động kinh doanh hoàn
toàn mới mẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm...
Đây cũng chính là sự kiện liên quan đến sự ra đời của ngân hàng Công Thương
Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa(VietinBank Thanh Hóa) chi nhánh ngân hàng Cơng
Thương tỉnh Thanh Hóa là đơn vị thành viên của NHCT Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 65/NH-QĐ ngày 08-07-1988 của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam (Nay là
Thống đốc NHNN Việt Nam) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01-09-1988.
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của toàn hệ thống ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng TMCP Cơng Thương – Chi nhánh Thanh Hóa cũng khơng ngừng hồn thiện
mình, ngày càng đa dạng hóa các nghiệp vụ và thực hiện nhiều dịch vụ của ngân hàng
mới để phục vj khách hàng một cách tốt nhất . Kết quả đat được của ngân hàng TMCP
Công Thương – Chi nhánh Thanh Hóa đạt được trong những năm vừa qua với hiệu quả
năm sau cao hơn năm trước . Điều này thể hiện tiềm năng phát triển, sự cố gắng không
ngừng của ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Thanh Hóa.
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
10
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
Về nhân sự,tổng số cán bộ cơng nhân viên có 816 người, trong đó 572 cán bộ nữ, 85
cán bộ lãnh đạo,trình độ đại học và cao đẳng có 57 người chiếm tỉ lệ 10,7%, trung cấp
444 người chiếm tỷ lệ 54,4%, sơ cấp và chưa qua đào tạo 285 người chiếm tỷ lệ 34,9%.
Tổng nguồn vốn khi mới thành lập 9,9 tỷ đồng,dư nợ tiếp nhận từ ngân hàng Công
Thương là 12,4 tỷ đồng chủ yếu là dư nợ cho vay kinh tế quốc doanh, hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp..làm ăn kém hiệu quả.
Đối mặt với những khó khăn thách thức, ngay từ những ngày đầu mới thành lập
Ngân Hàng TMCP Cơng Thương Thanh Hóa đã triển khai một số giải pháp nhằm chuyển
hướng hoạt động, kiên quyết thực thi các biện pháp một cách quyết liệt của từng thời kì
theo chức năng nhiệm vụ phục vụ sự phát triển của đất nước nói chung và của Thanh Hóa
nói riêng.
Trải qua hơn 20 năm tồn tại và phát triển, Ngân hàng ln đổi mới để hịa mình vào
cùng với sự phát triển của đất nước. Bằng việc sử dụng những hệ thống điện tử hiện đại,
an toàn và tin cậy, đạt hiệu quả cao kết hợp với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình,
tận tụy Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa ln cố gắng để trở
thành một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống NHTM cả
nước. Cụ thể Ngân hàng đã thực hiện được những nhiệm vụ sau:
-Hoạt động huy đơng vốn :
+Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế
dân cư...
+Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn.
-Cho vay, đầu tư:
+Cho vay ngắn hạn, tring và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
+Cho vay đòng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian cho vay
dài.
+Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất; chiết khấu; mua lại giấy tờ có giá.
-Tài trợ thương mại và thanh tốn :
+Bảo lãnh, phát hành thanh tốn thư tín dụng nhập khẩu.
+Nhờ thu xuất, nhập khẩu.
+Chuyển tiền trong nước và quốc tế; Chuyển tiền nhanh.
+Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, chi trả kiều hối...
-Kinh doanh ngoại tệ: mua bán ngoại tệ, mua bán giao ngay, mua bán kỳ hạn.
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
11
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
-Cung cấp dịch vụ thanh toán ngân quỹ.
-Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử.
+Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng nội địa và quốc tế.
+Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt.
-Kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng khác.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Thanh
Hóa:
a. Về tổ chức cán bộ và mạng lưới:
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
Phịng
Kế tốn
& Ngân
quỹ.
Phịng
Hành
chính
&Nhân
sự.
Phịng
Phịng
Kế
giao dịch
hoạch
TổngPHĨ GIÁM ĐỐC
hợp.
Phịng
Kinh
doanh
ngoại
hối.
Phịng
Phịng
Tín
Điện
dụng.
tốn.
PHĨ GIÁM ĐỐC
b. Nhiệm vụ của các phòng ban:
* Ban giám đốc:
-1 giám đốc điều hành hoạt động chi nhánh
- 3 phó giám đốc hoạt động theo sự phân công, uỷ quyền của giám đốc
*Phịng kế tốn ngân quỹ :
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
12
Phịng
Kiểm
sốt nội
bộ.
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
Trực tiếp hạch toán kế toán,hạch toán thống kê, theo quy định của Ngân hàng Công
Thương Viêt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn. Quản lý và sử dụng các quỹ
chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Cơng Thương trên địa bàn.
*Phịng hành chính nhân sự :
Xây dựng chương trình cơng tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm
thường xun đơn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt. Xây
dựng và triên khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh Ngân hàng
Công Thương trực thuộc trên địa bàn. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ
cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao
động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên của chi nhánh.
*Phòng Kế hoạch tổng hợp:
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo cơ cấu về kỳ hạn,loại tiền tệ.loại tiền
gửi và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh điều
hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy đông
vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn.Đầu mối quản lý thông tin về kế
hoạch phát triển,tình hình thực hiện kế hoạch,thơng tin kinh tế và thơng tin phịng ngừa
rủi ro tín dụng.
*Phòng dịch vụ và marketing:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc,tiếp nhận yêu
cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài
khoản,gửi tiền rút tiền, thanh toán chuyển tiền…) tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ
ngân hàng,tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất
hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
*Phòng kinh doanh ngoại hối:
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực
hiện cơng tác thanh tốn quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân hàng Công Thương. Thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế. Thực
hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngồi.
*Phịng điện tốn:
Tổng hợp,thống kê và lưu trữ số liệu,thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán,kế toán thống kê, hạch
toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho kinh doanh. Chấp hành
báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin quy định. Quản lý, bảo dưỡng và sửa
chữa máy móc, thiết bị tin học.
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
13
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
*Phịng kiểm tra kiểm sốt nội bộ:
Xây dựng chương trình cơng tác năm, q phù hợp với chương trình cơng tác kiểm
tra, kiểm sốt của Ngân hàng Cơng Thương và đặc điểm của đơn vị mình. Tuân thủ tuyệt
đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra,kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra,kiểm sốt theo
đề cương, chương trình cơng tác kiểm tra,kiểm sốt của Ngân hàng nông nghiệp và kế
hoạch của đơn vị, kiểm sốt nhằm đảm bảo an tồn trong hoạt động kinh doanh ngay tại
hội sở và các chi nhánh phụ thuộc. Tổ chức kiểm tra,xác minh tham mưu cho Giám đốc
giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền
*Phịng tín dụng:
Đầu mối tham mưu cho giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng tín
dụng,phân loại khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín,sản xuất,chế biến,tiêu thụ,xuất khẩu
và gắn tín dụng với lưu thơng và tiêu dùng.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt
Nam- Chi nhánh Thanh Hóa qua các năm 2008-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2007
2008
2009
Chỉ tiêu
So sánh
So sánh
2008/2007
2009/2008
Tăng,giảm
Tăng,giảm
(+,-)
Số tiền
%
Tổng thu
Tổng chi
Chên lệch thu
405
372
33
517
435
82
625
515
110
+112
+63
+49
+27,65
+16,93
+148,48
(+,-)
Số tiền
%
+108
+80
+28
+20,88
+18,39
+34,14
chi
(Nguồn: Phòng KH, Kinh doanh ngân hàng TMCP Cơng Thương Thanh Hóa)
Trong 3 năm gần đây kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tăng trưởng rõ
rệt. Riêng trong năm 2008 lợi nhuận đạt 82 tỷ đồng tương ứng tăng 148,48% so với năm
2007 mặc dù năm 2009 tình hình kinh tế trong nước và quốc tế gặp khó khăn nhưng lợi
nhuận của chi nhánh vẫn đạt 110 tỷ đồng tương ứng tăng 34,14% so với năm 2008. Đây
là kết quả cố gắng của toàn bộ cán bộ, nhân viên của Chi nhánh.
2.2. Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa:
2.2.1 Tình hình huy động vốn:
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
14
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
Huy động vốn là yếu tố quan trọng của hoạt động Ngân hàng. Trong những năm gần đây
NH đã chú trọng quan tâm phát triển cơng tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng
được phong phú đa dạng hơn góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo cơ cấu đầu vào hợp lý.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam –
Chi nhánh Thanh Hóa năm 2008-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Tổng vốn huy động
3.268 3.945 3.610
+677
+20,71
So sánh
2010/2009
Số
%
tiền
-335
-8,49
Phân theo kỳ hạn
Khơng kỳ hạn
1.711 1.166
-545
-31,85
-275
-23,58
-69
-3,2
2008
2009
Chỉ tiêu
Có kỳ hạn<12t
759
Có kỳ hạn≥12t
798
So sánh
2010
2009/2008
Số tiền
%
891
2.152 2.083 +1.393 +183,53
627
636
-171
-21,42
+9
+1,43
Phân theo TPKT
Tiền gửi dân cư
1.939 2.464 2.588
+525
+27,07
+124
+5,03
Tiền gửi TCKT
1.329 1.481 1.022
+152
+11,43
-459
-31
2.930 3.549 3.214
+619
+21,12
-335
-9,43
+58
+17,15
0
0
Phân theo loại tiền
Nội tệ
Ngoại tệ(quy đổi sang VND)
338
396
396
(Nguồn: Phòng KH, Kinh doanh ngân hàng TMCP Cơng Thương Thanh Hóa)
Huy động vốn được coi là nhiệm vụ trọng tâm bên cạnh các hình thức huy động vốn
truyền thống, Chi nhánh đã áo dụng những hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng,
tăng cường cơng tác kiểm sốt nội bộ, đối với hoạt dộng kế tốn huy động vốn, thực hiện
tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing.
Kết quả tổng nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 3.945 tỷ tăng 677 tỷ so với năm
2008 tương ứng tăng 20,71%. Năm 2010 đạt 3.610 tỷ đồng, giảm 335 tỷ đồng so với năm
2009 tương ứng giảm 8,49%. Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động giảm so với năm 2009
nguyên nhân do tiền gửi KBNN giảm trên 200 tỷ,tiền gửi BHXH giảm trên 200 tỷ,tiền
gửi các tổ chức kinh tế khác giảm 300 tỷ.
Nhìn vào bảng 1 tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỉ trọng lớn nhất qua các
năm 2009 và năm 2010 lần lượt là 54,55% và 57,7% nguyên nhân trong năm 2009và năm
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
15
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
2010 kinh tế trong nước và thế giới có nhiều bất ổn nên tâm lý chung của khách hàng là
lựa chọn tiền gửi kỳ hạn ngắn phù hợp với tình hình, mặt khác lãi suất ngắn hạn trong
năm vừa rồi có giai đoạn cao hơn lãi suất tiền gửi dài hạn.Tiền gửi dân cư chiếm tỉ trọng
lớn hơn so với tiền gửi của các tổ chức kinh tế.Cụ thể năm 2009 tiền gửi dân cư chiếm tỉ
trọng là 62,45% ,tiền gửi các tổ chức kinh tế là 37,54%.
2.2.2.Hoạt động cho vay:
2.2.2.1.Tình hình cho vay:
Bảng 3:Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam –
Chi nhánh Thanh Hóa năm 2008-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2008
2009
So sánh
2009/2008
2010
So sánh
2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
2.748 3.239 3.788
+491
+17,86
+549
+14,51
DNNN
349
321
-29
-8,02
-12
-3,73
DN ngoài QD
912
1.097 1.376
+185
+20,28
+279
+25,43
Hộ kinh doanh
1.468 1.808 2.084
+340
+23,16
+276
+15,26
HTX
19
-6
-31,5
+6
+46,15
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
%
Dư nợ theo TPKT
13
309
19
Dư nợ theo thời gian
Ngắn hạn
1.545 2.042 2.466
+497
+32,16
+424
+20,76
Trung hạn-Dài hạn
1.203 1.197 1.322
-6
-0,49
+125
+10,44
2.291 2.790 3.301
+499
+21,78
+511
+18,31
-8
-1,75
+38
+8,46
Dư nợ theo loại tiền
Nội tệ
Ngoại tệ(quy đổi sang 457
VND)
449
487
(Nguồn: Phòng KH, Kinh doanh ngân hàng TMCP Cơng Thương Thanh Hóa)
Nhận xét về cơ cấu tổng dư nợ cho vay:
- Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: dư nợ các doanh nghiệp nhà nước đã giảm
một cách đáng kể nguyên nhân do tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước cũng
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
như chuyển dịch hướng đầu tư, ngân hàng đã giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà
nước yếu kém chú trọng cho vay các loại hình doanh nghiệp khác. Cụ thể năm 2009 dư
nợ DNNN là 321 tỷ đồng thì sang năm 2010 chỉ còn 309 tỷ đồng tuơng ứng giảm 3,73%.
Dư nợ DNNQD năm 2010 là 1.376 tỷ tương ứng tăng 25,43% so với năm 2009. Với vai
trò là một ngân hàng nông nghiệp nên cho vay hộ kinh doanh chiếm một tỷ trọng lớn nhất
và tăng trưởng qua các năm cụ thể năm 2009 là 1.808 tỷ đồng tăng 23,16% so với năm
2008, năm 2010 là 2.084 tỷ đồng tăng 15,26% so với năm 2009.
- Cơ cấu dư nợ theo thời gian: Ngân hàng chủ yếu cho vay vốn ngắn hạn đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động của các thành phần kinh tế, thời hạn cho vay tối đa là 12 tháng.
Qua biểu đồ ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ trung-dài hạn.
Năm 2010 cho vay ngắn hạn đạt 2.466 tỷ tăng 20,76% so với năm 2009 trong khi đó dư
nợ trung và dài hạn đạt 1.322 tỷ tăng 10,44% so với năm 2009. Nguyên nhân do kinh tế
trong nước bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ nên nhiều dự án không
được thực hiện. Hơn nữa cho vay trung và dài hạn luôn gặp nhiều rủi ro hơn so với cho
vay ngắn hạn, các loại rủi ro như rủi ro kì hạn, rủi ro lãi suất…
- Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: Nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ được Ngân hàng Cơng
Thương Thanh Hóa đáp ứng chủ yếu để thanh tốn tiền nhập khẩu hàng hóa dịch vụ phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản
xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu. Do vậy hoạt động xuất nhập khẩu có thể lý giải cho
tình hình dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2009 giảm 1,75% so với năm 2008 nhưng vào
năm 2010 lại tăng 8,46% so với năm 2009. Bởi vì, sang năm 2009 các mặt hàng xuất
khẩu của cả nước nói chung và Thanh Hóa nói riêng gặp khơng ít khó khăn do cạnh tranh
về thị trường, về chính sách giám sát hàng dệt may của Mỹ, việc áp thuế bán phá giá giày
mũ da của EU, đặc biệt việc khủng hoảng tài chính của Mỹ và một số nền kinh tế lớn đã
làm giảm sút sức mua, sức thanh toán của các nhà nhập khẩu trong những tháng cuối năm
đã làm cho nhu cầu và mức tiêu thụ giảm, kim ngạch xuất khẩu qua từng tháng cuối năm
bị giảm dần. Ngoài ra tỷ trọng dư nợ nội tệ hay ngoại tệ của ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào dự báo của ngân hàng cũng như của khách hàng về rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ
giá trong thời gian tới, cụ thể là trong thời gian vay.
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
17
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
2.2.2.2. Rủi ro cho vay:
Bảng 4: Bảng số liệu nợ xấu tại ngân hàng TMCP Cơng Thương – Chi nhánh
Thanh Hóa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
2008 2009
2010
Nhóm 3
9,8
23,3
28,4
Nhóm 4
6,4
23,1
29,3
Nhóm 5
48,8
65,6
71,3
Tổng nợ xấu
65
112
129
Tổng dư nợ
2.748 3.239 3.788
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ 2,3% 3,45% 3,40%
Theo thời hạn
Ngắn hạn
29
Trung và dài hạn
36
Theo thành phần kinh tế
DNNN
10,66
DN ngoài QD
34,84
HTX
1,62
Hộ kinh doanh
14,88
Thành phần kinh tế khác 2,99
64
48
85
44
12,43
35,28
1,23
63
-
72,4
56,6
-
Tỷ trọng %
2008
15,1
9,8
75,1
100%
-
2009
20,8
20,6
58,6
100%
-
2010
21,5
22,2
55,27
100%
-
44,61
55,38
57,14
42,85
65,89
34,11
16,4
53,6
2,5
22,89
4,6
11,09
31,5
1,09
56,25
0
56,12
43,87
0
(Nguồn: Phịng KH, Kinh doanh ngân hàng TMCP Cơng Thương Thanh Hóa)
Cuối năm 2009 và năm 2010 kinh tế thế giới bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài
chính Mỹ, và Việt Nam cũng không ngoại lệ do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra
mạnh mẽ trong thời gian này.Kinh tế trong và ngồi nước khó khăn dẫn đến việc thu hồi
nợ gặp khó khăn.
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tương đối thấp 2,3%.Nhưng
sang năm 2009 nợ xấu lại tăng mạnh lên tới 112 tỷ chiếm 3,45% trong tổng dư nợ trong
đó nợ xấu ngắn hạn tăng mạnh,nợ xấu của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong nợ
xấu toàn chi nhánh.
Xét theo thời hạn cho vay thấy sự biến động nợ ngắn hạn năm sau so với năm trước
tăng đáng kể từ 29 tỷ năm 2008 lên tới 85 tỷ năm 2010. Nợ xấu trung và dài hạn năm
2009 giảm 4 tỷ so với năm 2008.Tuy nhiên hoạt động cho vay trung và dài hạn của chi
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
18
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
nhánh vẫn chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần chú trọng
nhiều hơn đến chất lượng tín dụng.
Xét theo thành phần kinh tế thì nợ xấu ở DNNQD chiếm 53,6% trong tổng nợ xấu
của chi nhánh năm 2009 và 31,5% năm 2010. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tỷ
trọng dư nợ cho vay thấp nhưng lại có tỷ lệ nợ xấu cao do đây cũng là thành phần kinh tế
có nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhất vì trong thực tế việc ngân hàng quản lý
vốn vay của các DNNQD rất khó. Nguyên nhân do mua bán kinh doanh của khu vực này
đặc biệt là các cá nhân kinh doanh thường khơng có chứng từ sổ sách ghi chép đầy đủ
theo chế độ kế toán. Biết được điều này và do ham lợi họ đã khơng đầu tư vào phương án
kinh doanh đã trình ngân hàng mà đầu tư vào lĩnh vực khác có khả năng thu lợi cao
nhưng mức độ rủi ro lớn, do đó khi bị thua lỗ thì hệ quả là khơng trả được nợ vay. Chính
vì vậy chi nhánh phải thận trọng khi cho đối tượng là các DN tư nhân hoặc các công ty
TNHH vay vốn. Nợ xấu các DNNN có chiều hướng giảm năm 2008 là 16,4% thì sang
năm 2009 chỉ còn 11,09. Nợ xấu hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ theo
thành phần kinh tế cụ thể năm 2009 là 56,25%, năm 2010 là 43,87%. Nguyên nhân do
tình hình thiên tai dịch bệnh đã ảnh hưởng lớn đến hộ sản xuất, trồng trọt và chăn ni
dẫn đến việc họ khó có khả năng hồn trả nợ đúng hạn.
2.2.2.3.Hệ số sử dụng vốn:
Bảng 5: Hệ số rủi ro cho vay của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi
nhánh Thanh Hóa năm 2008-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số sử dụng vốn = Tổng dư
2008
3.268
2.748
0,84
2009
3.945
3.239
0,82
2010
3.610
3.788
1,05
nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn
(Nguồn: Phịng KH, Kinh doanh ngân hàng TMCP Cơng Thương Thanh Hóa)
Hệ số sử dụng vốn của ngân hàng: Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục
tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ
lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cuung rất cao. Hoạt động cho vay của ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa qua các năm bình qn là 90%
trên Tổng nguồn vốn. Cho thấy ngân hàng luôn chủ động được nguồn vốn cho hoạt động
cho vay, tránh được rủi ro về nguồn vốn cho hoạt động cho vay.
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
19
Luận văn tốt nghiệp
Khoa tài chính ngân hàng
2.2.3.Các hoạt động khác của chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 6:Doanh số kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu hoạt
Năm
Năm
Năm
2007
2008
2009
D/s mua ngoại
53,631
61,5
tệ
D/s bán ngoại tệ
53,655
60,435
động kinh
doanh
So sánh
So sánh
2008/2007
2009/2008
Tăng,giảm
Tăng,giảm
(+,-)
Số tiền
%
(+,-)
Số tiền
%
81,2
+7,869 +14,67
+19,7
81,2
+6,78
+32,03
+12,63 +20,765 +34,35
(Nguồn: Phòng KH, Kinh doanh ngân hàng TMCP Cơng Thương Thanh Hóa)
Ngồi nghiệp vụ chính là cho vay tín dụng,chuyển tiền,thanh tốn,huy động vốn…
Chi nhánh còn mở rộng một số nghiệp vụ kinh doanh khác liên quan đến ngoại tệ.Dịch
vụ này không những làm tăng khoản thu của ngân hàng mà còn giúp ngân hàng có thêm
lợi thế cạnh tranh nhất định và sự tiện lợi trong thanh toán.
2.2.4.Các biện pháp đảm bảo trong hoạt động cho vay:
- Do sự đi lên của nền kinh tế, lượng tiền huy động của NH cũng tăng lên nhanh chóng
nhưng dư nợ tín dụng vẫn khơng có chiều hướng khả quan mà vẫn giữ mức tăng trưởng bình
quân do các quy định và yêu cầu về tài sản đảm bảo chặt chẽ. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động của NH vì NH có hoạt động tốt thì lượng tiền đi vào và đi ra phải tương
xứng nhau. Để đảm bảo được điều này buộc NH phải nới lỏng các quy định về tài sản đảm bảo
để thu hút được khách hàng.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2010 kéo theo hàng loạt hoạt động kinh tế xã hội bị
sáo trộn đặc biệt phải kể đến tình trạng đóng băng bất động sản, tài sản đảm bảo chủ yếu của
ngân hàng. Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến các khoản vay có đảm bảo của khách hàng tại
ngân hàng. Đây cũng là nguyên nhân làm cho tỷ lệ vay không đảm bảo tăng lên. Cụ thể năm
2008 là 89.798 tỷ đồng tương đương 20% tăng lên 187.026 tỷ đồng vào năm 2010.
Bảng 7: Cơ cấu cho vay có bảo đảm và khơng bảo đảm:
Đơn vị: Tỷ đồng
SV: Vũ Thị Ngọc Phượng
20