Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.81 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh trên tất cả mọi
phương diện,cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
Thương mại thế giới thì các cá nhân tổ chức sẽ cần nhiều vốn hơn để sản xuất.Vì
vậy ngân hàng là một tổ chức kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền
kinh tế. Hoạt động của ngân hàng đang không ngừng phát triển. Sự phát triển của
nó được nhận thấy trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của các sản phẩm
dịch vụ, cho tới sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng có quy mô toàn cầu tạo
ra làn sóng sát nhập và hợp nhất.
Cùng với sự phát triển rộng khắp của hệ thống ngân hàng trên phạm vi toàn
quốc thể hiện như ngày càng có nhiều ngân hàng qui mô lớn được thành lập, hệ
thông hoạt động của hệ thống ngân hàng ngày càng đa dạng phong phú và
chuyên nghiệp. Do nhu cầu vốn vay trong nền kinh tế ngày càng cao nên các
ngân hàng tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.Và điều tất yếu
nảy sinh là vấn đề về rủi ro tín dụng. Các ngân hàng đã đưa ra nhiều biện pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng để có thể quản lý một cách chặt chẽ các khoản tín
dúng sau khi giải ngân và hạn chế đến mức thấp nhất nếu tổn thất xảy ra.Xuất
phát từ thực trạng và từ thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Cầu Giấy nên tôi chọn đề tài" rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu
Giấy”làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm:
Chương I: Khái quát về hoạt đông tín dụng tại các NHNo
Chương II:Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương III: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy.
Để hoàn thành được chuyên đề, em đã nhận được sự hưởng dẫn tận tình của


TS.Trần Thái Ninh và thầy Nguyễn Hải Dương và sự giúp đỡ của các anh chị
phòng kế hoạch và phòng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Cầu Giấy.Thương mại theo hướng đa năng, được bà con nông
dân, nhất là bà con ở vùng sâu, vùng xa rất hoan nghênh.
NHNo&PTNTVN cùng với Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh xây dựng hơn 200 nghìn tổ nhóm tiết kiệm và vay vốn, tạo thành hệ thống
màng lưới kênh chuyển tải vốn rộng khắp cả nước, tạo thuận lợi nhất cho kinh tế
hộ sản xuất phát triển. Mặt khác, Ngân hàng còn mở rộng màng lưới tại các đô
thị huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư ở khu vực nông thôn. Số vốn huy
động của các chi nhánh trên địa bàn 4 thành phố loại I chiếm trên 46% tổng
nguồn vốn huy động của toàn hệ thống NHNo&PTNTVN. Đây cũng là nguồn
vốn lớn để Ngân hàng chuyển tải về nông thôn đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ
nông dân.
Ngân hàng tích cực mở rộng và cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đa năng, ứng dụng công nghệ hiện đại như: thanh toán quốc tế, thanh toán
biên giới, bảo lãnh, dịch vụ thẻ, kiều hối, chuyển tiền nhanh, sản xuất và kinh
doanh vàng "3 chữ A". Các hoạt động này đã hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động tín
dụng đối với hộ nông dân như: khai thác nguồn vốn, cân đối vốn...
Với các ưu thế như nguồn vốn kinh doanh lớn nhất, mạng lưới rộng
nhất, lại có kinh nghiệm và truyền thống cho vay hộ nông dân và doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nông thôn, trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập kinh tế toàn cầu,
NHNo&PTNTVN trước sau vẫn khẳng định hộ nông dân là bạn đồng hành, đáng
tin cậy và thị trường tài chính, tiền tệ nông n
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Khái quát về hoạt động tín dụng tại các NHNo
nghiệp I.Khái quát về hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh
tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng và hầu

hết các cơ quan Chính quyền địa phương.
Trên toàn thế giới, ngân hàng là loại hình tổ chức trung gian tài chính cung cấp
các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong mọi
thời kì, ngân hàng là loại hình tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản
tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong mọi thời kì,
ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng ngất trên thị trường tín
phiếu và trái phiếu do chính quyền địa phương pháp hành để tài trợ cho các công
trình công cộng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNTVN) mà tiền thân là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam, được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Trải qua hơn 15 năm xây dựng và
trưởng thành, NHNo&PTNTVN đã vươn lên trở thành một trong những ngân
hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, chiếm lĩnh thị phần quan trọng trên thị
trường tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng cả nước, ngày càng vững bước trên
con đường hội nhập và phát triển.
Bằng các giải pháp tín dụng thương mại, NHNo&PTNTVN đã thực sự
góp phần tích cực đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống, làm chuyển biến nền
kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp, từ sản xuất không đủ ăn trở thành quốc gia
đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu lương thực và trở thành một trong
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những nước hàng đầu về giảm tỷ lệ đói nghèo, cải thiện đời sống kinh tế, góp
phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội, xây dựng nông thôn Việt Nam
mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hẹp dần khoảng cách chênh
lệch giữa nông thôn và thành thị.
Với mạng lưới kinh doanh và phục vụ gồm 2.000 chi nhánh trên toàn
quốc, NHNo&PTNTVN đã tích cực khai thác mọi nguồn vốn trong nước và
nước ngoài, mở rộng đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn với
mức tăng trưởng bình quân trên 40%/năm, nâng số hộ nông dân có quan hệ tín

dụng với Ngân hàng lên trên 9 triệu hộ với mức dư nợ bình quân hơn 9 triệu
đồng/hộ; góp phần hình thành các vùng chuyên canh, phát triển kinh tế trang trại,
sản xuất hàng hóa, chế biến nông sản cung ứng trên thị trường trong nước và
nước ngoài; góp phần khôi phục và mở mang các làng nghề truyền thống, mở
thêm các ngành nghề và các dịch vụ mới, giải quyết việc làm, phân công lại lao
động ở khu vực nông thôn; cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng theo chu trình
khép kín từ khâu đầu tư vốn sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ, xuất nhập khẩu
đến khâu thanh toán quốc tế. NHNo&PTNTVN đã triển khai cho vay chính sách
các chương trình trọng điểm của Nhà nước như: thu mua lương thực, nhập khẩu
phân bón, mía đường, thuỷ sản, uỷ thác giải ngân cho các dự án của các tổ chức
nước ngoài cho vùng nông nghiệp, nông thôn... đặc biệt là chương trình cho vay
xóa đói giảm nghèo; tham gia đầu tư vốn các dự án lớn thuộc một số ngành kinh
tế mũi nhọn như: cho vay một số khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, sân
bay...; thực hiện tiếp nhận và quản lý các dự án uỷ thác đầu tư từ nguồn vốn
nước ngoài với tổng số vốn 2,8 tỷ USD, trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam.
NHNo&PTNTVN đã có mặt ở tất cả các tỉnh, thành phố, huyện, thị, xã
trong cả nước, bình quân cứ 5 xã có một chi nhánh, xoá bỏ tình trạng "xã trắng"
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về tín dụng; triển khai hệ thống ngân hàng lưu động với 741 xe ô tô chuyên dùng
chở tiền hiện đại, đưa ngân hàng về gần dân, sát dân, tạo điều kiện thuận lợi cho
dân tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng tghiệp, nông thôn vẫn là thị trường chủ
yếu mà NHNo & PTNT đảm nhiệm.
Bên cạnh việc giữ vững vị trí ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu,
NHNo&PTNTVN còn tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ truyền thống với
các tổ chức chính phủ và phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài chính - ngân
hàng quốc tế lớn như: WB, ADB, AFD, CICA, APRACA... đồng thời tranh thủ
sự ủng hộ, trợ giúp của các đối tác trên nhiều phương diện. NHNo&PTNTVN đã
ngày càng khẳng định được uy tín và năng lực hoạt động của Ngân hàng qua các

giải thưởng do các tổ chức tài chính quốc tế trao tặng như: Giải thưởng về Thanh
toán quốc tế và Quản trị vốn tốt nhất do Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải
trao tặng; Giải thưởng Bạch kim cho Đối tác thương mại tốt nhất khu vực châu Á
do Ngân hàng Standard Chartered trao tặng, Giải thưởng của Citi Bank cho Ngân
hàng hoạt động xuất sắc nhất trong thanh toán quốc tế 2003-2004. Đặc biệt,
trong năm 2004, NHNo&PTNTVN được Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá là
một trong các định chế tài chính thành công và hiệu quả nhất trên thế giới xét về
phương diện chi phí hoạt động thấp và khả năng tiếp cận các hộ gia đình nông
dân và doanh nhỏ ở nông thôn.
II. Hoạt động tín dụng của NHNo.
1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng
cho một khách hàng. Tức là khả năng khách hàng không trả nợ được theo hợp
đồng gắn với mỗi khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói theo một
cách cụ thể hơn, rủi ro tín dụng là luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có sinh lời của ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số
lượng và thời hạn.
Trong điệu kiện bình thường, phần lớn các tài sản chính do các doanh
nghiệp phát hành và được đầu tư bởi chính ngân hàng được đảm bảo với mứac
xác suất cao, lãi thu được thường dưới dạng cố định. Nhưng khi có rủi ro xảy ra
mặc dù xảy ra với xác suất thấp, nhưng mức vốn có thể mất lại không giới hạn.
Tuy nhiên nói một cách chính xác ta có thể định nghĩa rủi ro tín dụng như sau:
“ Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tốn thất cho ngân hàng do khách
hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi “.
Trong thực tế thuật ngữ tín dụng có nhiều cách hiểu khác nhau, tuỳ theo bối
cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Tuy nhiên, tín dụng có
thể hiểu theo một trong số cách sau đây:
Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ

sở hoàn trả giữa hai chủ sở hữu. Chẳng hạn một công ty thương mại bán hàng trả
chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng
cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận bên mua phải thanh
toán tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định
chế tài chính cụ thể là ngân hàng cấp tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Tóm lại dựa trên góc độ chức năng nhiệm vụ, hoạt động của ngân hàng, thì
theo quan điểm của ngân hàng tín dụng được hiểu như sau:
Tin dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoản thuận, bên đi vay có trách
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
Việc cung cấp tín dụng là chức năng cơ bản của các NHNO nhất là trong
nền kinh tế thị trường hiện nay mà xu thế hội nhập là tấ yếu.
Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm ½ tổng tài sản và
thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập. Khi ngân hàng
rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát
sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Từ đó ta có các đặc điểm về tín dụng như sau của NHNo như sau:
sản trong quan hệ tín dụng của ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho
vay và cho thuê. Chính vì thế, thuật ngữ tín dụng và cho vay đôi lúc đồng nghĩa
với nhau. Nhưng ngày nay cho vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân
hàng và các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản
phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực.
Xuất phát từ nguyen tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người di vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng sẽ trả đúng hạn. Trên

thực tế, một số cán bộ tín dụng trong quá trình xét duyệt tín dụng cho vay đã căn
cứ, chú trọng vào tài sản đảm bảo mà không đánh giá dựa trên mức độ tín nhiệm
về khách hàng, chính điều này làm cho công tác nâng cao chất lượng tín dụng
chưa được thực hiện một cách đầy đủ.
Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được
nguyên tắc này thông thường các ngân hàng thường phải xác định lãi suất danh
nghĩa, tuy nhiên điều này lại phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của mỗi
nước cũng như các chính sách tiền tệ của ngân hàng, trong một số trường hợp cụ
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể mà lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ chỉ tồn tại trong
thời gian ngắn.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả
vô điều kiện. Về mặt pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp
đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay hoàn trả
vô điều kiện cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
Cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng giúp các NHNO phân tán
rủi ro. Nếu như các năm trước đây, các NHNo tập trung chủ yếu là cho vay sản
xuất kinh doanh và làm dịch vụ, thì thời gian gần đây chú trọng cạnh tranh mở
rộng cho vay tiêu dùng, chủ yếu là giáo viên, công nhân viên, kể cả người hưởng
lương trong lực lượng vũ tran, công an nhân dân…Mục đích vay là mua sắm xe
ô tô, xe gắn máy, sửa chữa nhà ở… Đây là đối tượng cho vay an toàn vì có thu
nhập ổn định, lâu dài
2.Đối tượng cho vay:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh.
-Mua sắm hàng tiêu dùng
- Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng khác
3. Các điều kiện cho vay
-Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân

sự theo quy định của pháp luật
- Mục đích vay vốn hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng trong thời hạn cam kết
- Thực hiện đảmbảo theo đung quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Các phương thưc vay vốn
- Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu
vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn vay ngắn
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số
tiền lãi vay phải trả cộng với số tiền gốcchia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời
gian cho vay.Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách hàng có
nguồn thu nhập ổn định, thời hạn cho vay dài hạn.
-Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm: kỳ phiếu hoặc hoặc giấy tờ khác trị băng tiền
do BIDV và các tổ chức tín tụng khác phát hành đối với những khách hàng là
chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ giá trị được bằng tiền đó.
- Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vôn cho các khách hàng
cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn thường xuyên.
-Các loại hình cho vay bán lẻ khác
5.Lãi suất và thời hạn cho vay:
-Thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm địng của
cán bộ tín dụng
- Lãi suất cho vay được dựa trên biểu lãi suất cho vay.Tuỳ từng trường hợp cụ
thể, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng.
6.Tài sản đảm bảo cho khoản vay
- Bất động sản
- Động sản
-Số dư tài khoản tiền gửi, các cứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác

-Các loại chứng khoán tiề gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các loại chứng khoán đã đựoc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
- Tài sản có giá khác.
. Hồ sơ vay vốn
a) Hồ sơ pháp lý:
Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, hộ chiếu,
. Xác nhận của chính quyền địa phương về chữ ký và thường trú/ tạm
trú tại địa phương đối với khách hàng vay.
. Các giấy tờ cần thiết khác theo qui định của pháp luật
b) Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng:
. Giấy đề nghị vay vốn
. Giấy xác nhận là cán bộ nhân viên/thư cam kết hỗ trợ của cơ quan
quả lý lao động
.Xác nhận giấy tờ về thu nhập hàng tháng/thu nhập không thường
xuyên của cơ quan quản lý lao động, ngân hàng.
. Bản sao hợp đồng lao động
. Các giấy tờ hỗ trợ khác…
Với tầm nhìn chiến lược hơn, phần đông các NHNo cạnh tranh mở rộng
mạng lưới hoạt động, bao gồm chi nhánh cấp 1, cấp 2 và phòng giao dịch. Trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2004 đã có gần 100 chi nhánh các
loạivà phòng giao dịch mới được mở ra ở tất cả các quận huyện, khu công
nghiệp.Tương tự Hà Nội cũng có thêm gần 30 chi nhánh và phòng giao dịch.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thành lập mới 11 chi
nhánh cấp 1, Ngân hàng Đầu tư- Phát triển nông thôn Việt Nam thành lập 4 chi
nhánh cấp 1…
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở rộng dịch vụ ngân hàng và phát triển mạng lưới nói trên là nội dung

quan trọng và cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn
diện, nâng cao năng lực cạnh tranh trứoc yêu câu mở của thị trường dịch vụ tài
chính theo các cam kết quốc tế.
cạnh cho vay tiêu dùng, các NHNo cũng chú trọng hơn đến việc cho vay
nhằm mụch đích sản xuất kinh doanh của hộ gia đình. Trong khi trước đây các
NHNO chỉ chú trọng tơi việc cho vay nhằm mụch đích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này là do chiến lựoc của các NHNO
. II. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng:
1. Những nguyên nhân bất khả năng
Những nguyên nhân bất khả năng tác động đến người vay, làm họ mất khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Chẳng hạn như thiên tai, động đất, núi lửa, hoặc
những điều thay đổi trong chính sách quản lý của nhà nước ở tầm vĩ mô… đã
vượt quá tấm kiểm soát của cả người đi vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra sẽ có thế tạo thuận lợi hoặc ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến người đi vay. Cũng có thể nhiều người có khả
năng phân tích dự đoán được những điều diễn ra trong tương lai, đã có những
biện pháp kịp thời để giải quyết mọi khó khăn và tận dụng mọi thời cơ. Hoặc
trong những trường hợp khác mặc dù, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Tuy nhiên, khi những nguyên nhân bất khả năng xẩy ra gay tốn thất thì tác
động của chúng có thể rất nặng nề đối với người đi vay, khả năng trả nợ bị suy
giảm, dẫn đến các ngân hàng cũng có khả năng gặp bất trắc vì không thu hồi
được gốc đúng hạn cho nên khoa khăn cho các ngân hàng trong việc huy động
vốn cũng như trả nợ cho khách hàng khi đến hạn.
2. Những nguyên nhân chủ quan người vay
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trình đọ yếu kém của người cho vay trong dự đoán các vấn đề kinh tế, kém
nhanh nhạy để kịp thời phản ứng ttrước những thay đổi thị trường trong xu thế
hội nhập kinh tế, yếu kém trong khâu quản lý, chủ ý lừa đảo cán bộ ngân hàng,
chây ì, là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.

Rất nhiều người vay họ bất chấp mọi mạo hiểm trong đầu tư, với kì vọng thu
được lợi nhuận cao. Để đạt được mụch đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ
đoạn để ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai mua chuộc cán bộ
ngân hàng, để có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục những
khó khăn trong kinh doanh.
Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả
nợ ngân hàng đúng hạn. Họ chây ỳ với hi vọng có thể quýt nợ hoặc sử dụng vố
vay càng lâu càng tốt.
3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Nhiều cán bộ trong ngân hàng không đủ trình độ đánh giá khách hàng,
khả năng đánh khách hàng không tốt, hoặc cố tình làm sai… điều này dẫn đến
chất lượng cán bộ của các ngân hàng nhìn chung còn yếu kém. Đó là một trong
những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân
hàng.
Trên thực tế, khách hàng có thể hoạt động kinh doanh rất nhiều nghành
nghề, thuộc các lĩnh vực khác nhau, ở các vùng khác nhau, các quốc gia khác
nhau. Chính điều này đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn
cao, thật am hiểu về lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường làm việc
của khách hàng. Họ phải có có khả năng dự đoán và phân tích những vấn đề này.
Tóm lại cán bộ ngân hàng cần phải được đào toạ và đào tạo kỹ lưỡng về mọi
mặt.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng không đủ trình để hiểu
biết kỹ lưỡng thì rủi rotín dụng luôn rình rập họ.Nhiều nhân viên ngân hàng sống
trong môi trường tiền bạc đã không tránh khỏi những cám dỗ của đồng tiền. Họ
tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Khi điều đó xẩy ra sẽ gây tồn thất
lớn đối với ngân hàng, đánh mất niềm tin của khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng. Từ đó chỉ cần một tin xấu khiến cho khách hàng có thể ồ ạt đến rút tiền tại
ngân hàng dẫn đến ngân hàng có thể có nguy cơ bị sụp đổ.Do vậy, trình độ và

đạo đức không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHNo
Mặc dù rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý
rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhât các tổn thất có thể xảy ra. Từ đó
ngân hàng đưa ra các chỉ tiêu cụ thể như sau:
4.1. Nợ quá hạn
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổn dư nợ: Nợ quá hạn là khoản
nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ: Nợ khó đòi là khoản
nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ.
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các độ
rủi ro khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên
quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các độ rủi ro khác nhau. Đối với ngân hàng,
việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh toán và rủi ro thanh
toán: Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới chi trả tiền gửi cho vay đúng hợp đồng.
Nợ khó đòi là một lời cảnh báo cho ngân hàng: Hi vọng thu lại tiền vay trở nên
mong manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau và các cách tính toán
khác nhau về kỳ hạn nợ và nợ quá hạn có thể làm cho các chỉ tiêu này biến dạng.
Thứ nhất, do định kì hạn nợ không đúng:
Nhiều cán bộ ngân hàng khi cho vay không quan tâm thích đáng đến
chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay, hoặc do nguồn vốn ngắn
hạn là nguồn tài trợ chủ yếu, họ đặt kỳ hạn ngắn để hạn chế rủi ro. Kỳ hạn nợ
không phù hợp với chu kỳ thu nhập của người vay. Đến kỳ hạn nợ người cho vay
không trả được nợ, ngân hàng chuyển sang thành nợ quá hạn. Khoản nợ này trở
thành mối đe doạ đối với chính người cho vay và nó cũng gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Người cho vay buộc phải trả thêm phụ phí để

được gia hạn nợ, hoặc phải chịu lãi suất chịu phạt.
Thứ hai, do đảo nợ, hoặc giãn nợ.
Nhiều khoản nợ người vay không có khả năng hoàn trả có thể đảo nợ
làm giảm nợ quá hạn so với thực tế. Do vậy để tránh sự kiểm soát của ngân hàng
cấp trên hoặc không phải chịu lãi suất chịu phạt do không trả nợ đúng hạn nên họ
thưởng thoả thuận với nhân viên ngân hàng vay khoản mới để trả khoản nợ cũ
hoặc họ vay của các cá nhân hay tổ chức khác. Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể
thực hiện giãn nợ đối với những khoản vay mà chắc chắn người vay có thể trả
được. Chính vì lí do đó mà làm cho chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi không
phản ánh đúng rủi ro tín dụng.
Thứ ba, do chính sách cho vay:
Có rất nhiều những khoản vay không thể thu hòi được bằng phát mại
tài sản bởi các nguyên nhân như: Doanh nghiệp mà tài sản thuộc sở hữu nhà
nước, người nghèo, tài sản không rõ ràng… Với những khoản vay này thì phần
lớn chúng đề được cho vay theo chỉ thị của Chính phủ, tuy nhiên, Chính phủ vẫn
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chưa có cách giải quyết chính đáng cũng như các biện pháp để xử lý. Đến nay,
những khoản nợ này vẫn còn tồn tại trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, trở
thành tài sản ảo. Việc xử lý những khoản nợ này rất phức tạp. Nhiều ngân hàng
loại chúng ra khỏi chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi, xếp vào nợ khoanh. Tuy
nhiên, chúng thực sự đe doạ thu nhập của ngân hàng nếu Chính phủ không tìm
được nguồn bù đắp.
4.2. Các chỉ tiêu khác
Bên cạnh các chỉ tiêu nợ quá hạn và nó khó đòi, thì các nhà quản lý
ngân hàng cũng sử dụng các hình thứ đo rủi ro tín dúng khác, gắn liền với chiến
lược đa dạng hoá tài sản, lập hồ sơ khách hàng, trích quỹ dự phòng…
a)Đặc điểm của khách hàng
Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh,
hiệu quả dự án … từ đó ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại A rủi ro tín

dụng thấp, khách hàng loại C rủi ro tín dụng cao. Các chỉ tiêu này được xây
dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng xây dựng.
b) Các khoản cho vay có vấn đề
c) Mặc dù chua đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, tuy nhiên trong thời
gian theo giõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản vay có dấu hiệu kém
lành mạnh, có nguy cơ chuyển thành nợ quá hạn. Khoản vay có vấn đề được xây
dựng dựa trên quy định của ngân hàng.
d) Tính kém đa dạng của tín dụng
e) Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro. Nếu chỉ tập trung vào tìa trợ cho một
khách hàng, của một nghành hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn nếu ngân
hàng đa dạng hoá.
f) Mất ổn định vĩ mô
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
g) Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị bất ổn
định, thiên tai,…tạo nên mất ổn định vĩ mô ảnh hưởng đến người vay. Do vậy,
mất ổn định vĩ mô được ngân hàng coi là một nội dung phản ánh ruỉ ro tín dụng.
5. Các đảm bảo tín dụng
a).Đảm bảo cá nhân là loại đảm bảo bằng bảo lãnh của người thứ 3: Người thứ
ba thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với ngân hàng thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện được.
Đối với người bảo lãnh có uy tín ngân hàng chấp nhận bảo lãnh không
cần tài sản đảm bảo ví dụ như: nhà nước, các tổ chức tài chính lớn, các công ty
lớn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngân hàng người bảo lãnh chưa có uy
tín, ngân hàng đòi phải có tài sản đảm bảo. Các nhân tố ảnh hưởng gồm có:
- Uy tín của người bảo lãnh
- Tài sản đảm bảo của người bảo lãnh
b) Đảm bảo thực tế
- Quyền cầm giữ tài sản
Cầm giữ tài sản của ngân hàng là hình thức theo đó người nhận tài trợ của

ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng
trong thời gian cam kết.
Cầm giữ tài sản chỉ thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm
soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh hưởng
đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ, ví dụ các chứng khoán, các hợp
đồng, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim laọi quý. Các tài sản này gọn nhẹ, dễ quản
lý không chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nám giữ tìa sản đảm bảo
là không an toàn cho ngân hàng.Thường đó là các tài sản mà khách hàng dễ bán,
dễ chuyển nhượng.
Khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng cầm cố, giá trị thị trường khi phát
mại.Ngân hàng cùng với khách hàng định giá vật cầm cố, kí hợp đồng cầm cố,
qui định quyền câm cố.
-. Thế chấp tài sản
Là hình thức theo đó người nhận sở hửu các tìa sản đảm bảo sang ngân
hàng nắm giữu trong thời gian cam kết.
Nhiều tài sản của khách hàng trở thành đảm bảo cho các khoản tài trợ của
ngân hàng song vẫn tham gia vào quá trình hoạt động.Những tài sản không thể
cầm cố. Như máy móc, trang thiết bị, nhà đất đang trong quá trình sử dụng, hàng
đang trong quá trình luân chuyển. Vì vậy đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến đặc
biệt là đối với doanh nghiệp thường có thể vay ngân hàng với quy mô lớn.
Khi tài trợ dựa trên tài sản đảm bảo ngân hàng cần phải xem xét kĩ tài sản
thế chấp. Do vậy, ngân hàng cần có chuyên gia có chuyên môn đánh giá tài sản
đảm bảo. Nếu đánh giá quá cao, qui mô tài trợ quá lớn sẽ gây rủi ro cho ngân
hàng, còn nếu đánh giá quá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng.

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG II:Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Cầu Giấy

I/ Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh Cầu Giấy
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của nền kinh tế. 15/10/1996 ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ-NH5 do thống đốc NHNNVN kí
Tên giao dịch: NHNN và phát triển nông thôn VIệt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Viêt Nam Bank for Agriculture and Kural Development
viết tắt: VBARD
Trụ sở chính: Số 2 Láng Hạ- Đống Đa – Hà Nội
1. Là một chi nhánh trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam, được thành lập trên
cơ sở nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh NHNN&PTNT Việt
Nam theo QĐ số28/QĐ/HĐQT-TCCB
Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Cầu GIấy
Trụ sở chính: Số 99 Trần Đăng Ninh Cầu Giấy Hà Nội
Hiện nay chi nhánh có một trụ sở chính tại 99 Trần Đăng Ninh, 8 văn phòng
giao dịch và 1 văn phòng giao dịch bất động sản
2. Bộ máy nhân sự của NHNN&PTNT chi nhánh Cầu Giấy
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2006 2007 2008
(kế hoạch)
%(2007/2006
)
%(2008/2007)
Tổng số

cán b2.ộ
80 90 100 12.5 11.1
Trên Đại
Học
3 4 4 33.5 0
Đại học
70 80 90 14.2 12.5
Số cán bộ
tín dụng
18 25 30 39 20
Số cán bộ
kế toán
20 25 35 25 40
Số cán
bộ thanh
toán
quốc tế
2 4 4 100 0
GD
PGĐ1 PGĐ2
P.thanh toán
Số lượng:3
P.kiểm tra
kiểm soát
Số lượng:3
P.tín dụng
Số lượng:15
P.kế hoạch
Số lượng:4
P.kế toán

ngân quỹ
Số
lượng:25
19
P.hành chính
nhân sự
Số lượng:6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra chi nhánh trên còn có trên 45 nhân viên các phòng giao dịch
Nguồn theo số liệu của phòng KH và NV
Năm 2006 tổng số cán bộ của chi nhánh có 80 cán bộ, năm 2007 la 90 cán
bộ, như vậy năm 2007 số lượng cán bộ tăng thêm là 10 người(12,5%) so với năm
2006 và ngân hàng đang có kế hoạch tăng tổng số cán bộ tại chi nhánh lên 100
người trong năm 2008( tức tăng thêm 11% so với năm 2007). Kế hoạch tăng
thêm chủ yếu là nhằm thu hút cán bộ có trình độ đại học.
Trong đó, số lượng cán bộ tín dụng, cán bộ kế hoạch và cán bộ thanh toán
quốc tế tăng lên nhiều nhất. Năm 2007 số cán bộ tín dụng, kế toán, thanh toán
quốc tế tăng lên là 39%, 25% và 100% năm 2008 là 20% và 40%
Tuy số lượng cán bộ của chi nhánh còn nhiều thiếu và còn những khiếm
khuyết nhất định nhưng tất cả đã cố gắng hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được
giao.
II.Phân tích đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cầu Giấy.
1. Các mô hình sử dụng trong phân tích
1.1.Mô hình định tính
a)Phân tích tín dụng
Người cho vay có thể được tín nhiệm không?
Câu hỏi này để trả lời đòi hỏi phải xem xét 6 khía cạnh của người xin vay
cụ thể:
Tư cách của người cho vay: Cán bộ tín d ụng phải chắc chắn người xin vay

có mụch đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí trả nợ khi đến hạn. Khi mục đích
mục đích xin vay là rõ ràng thì cán bộ tín dụng vẫn cần phải xem xét điều này có
20

×