Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

ThS mai thị quỳnh như nghiệp vụ huy động vốn tại các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.17 KB, 15 trang )

Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 1
Bài viết - ThS. Mai Thị Quỳnh Nhƣ - Nghiệp vụ huy động vốn tại các ngân hàng
thƣơng mại
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Huy động vốn là hoat động mang tính truyền thống của hầu hết ngân hàng ngoại
trừ một số ngân hàng không đƣợc phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thực tế, nhờ huy động vốn mà ngân hàng có nguồn tài sản phục vụ cho các nghiệp
vụ tín dụng, đầu tƣ …và đƣợc đảm bảo về thanh khoản.
A. Các loại hình huy động vốn và cách vận hành
I. Tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn
Tài khoản tiền gửi thanh toán là tài khoản mà khách hàng mở tại ngân hàng với
mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng
các phƣơng tiện thanh toán nhƣ thẻ, séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu…. Khi đó
ngân hàng quản lý tài khoản của khách hàng và đảm nhận việc chi trả đúng theo
yêu cầu của chủ tài khoản (đƣợc ghi trên séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiểm thu) phù hợp
với số dƣ khả dụng trên tài khoản. Chủ tài khỏan là đối tƣợng sở hữu tài khoản và
ngân hàng chỉ làm theo lệnh của đối tƣợng này. Chủ tài khoản có thể là cá nhân
hoặc tổ chức
Khách hàng có thể thƣơng lƣợng với ngân hàng để rút vƣợt số dƣ trên tài khoản.
Nếu thuận đề nghị của khách hàng, ngân hàng cho khách hàng vay khoản chi vƣợt
số dƣ có này. Đó là tiện ích mở rộng dành cho khách hàng đƣợc gọi là “thấu chi tài
khoản”. Giá trị và thời hạn của “thấu chi tài khoản” trƣớc tiên phải đƣợc sự thu xếp
và đồng ý của ngân hàng và khách hàng.
1. Đối tƣợng đƣợc mở tài khoản tiền gửi thanh toán
a) Cá nhân:
Là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; cá
nhân nƣớc ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật nƣớc mà ngƣời đó là công dân.
Đối với ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời hạn chế
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: mọi thủ tục mở và sử dụng tài
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 2


khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua ngƣời giám hộ, ngƣời đại diện theo pháp
luật.
b) Tổ chức ( tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn thể…) bao gồm:
Tổ chức Việt Nam đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Tổ chức nƣớc ngoài đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nƣớc
mà Tổ chức đó đƣợc thành lập.
2. Các hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán
Tuỳ vào đối tƣợng khách hàng có các hình thức sau:
Tài khoản tiền gửi của tổ chức: là tài khoản mà chủ tài khoản là ngƣời đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền của tổ chức mở tài khoản.
Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản: là tài khoản có ít nhất hai ngƣời trở
lên cùng đứng tên mở tài khoản. Đồng chủ tài khoản có thể là cá nhân và/hoặc
ngƣời đại diện hợp pháp của tổ chức.
Tài khoản tiền gửi của cá nhân: là tài khoản mà chủ tài khoản là một cá nhân độc
lập đứng tên mở tài khoản.
Nguyên tắc vận hành của các loại tài khoản cá nhân và doanh nghiệp là nhƣ nhau.
Tuy nhiên, do sự khác nhau về tình trạng pháp lý của các đối tƣợng này, ngân hàng
sẽ yêu cầu khách hàng điền thông tin vào các mẫu biểu khác nhau cũng nhƣ yêu
cầu khách hàng sẽ xuất trình bản sao các loại chứng từ pháp lý khác nhau. Ví dụ,
khách hàng cá nhân sẽ đƣợc ngân hàng yêu cầu xuất trình giấy chứng minh hoặc
hộ chiếu trong khi doanh nghiệp đƣợc yêu cầu xuất trình Giấy phép kinh doanh,
bảng điều lệ của tổ chức và những quyết định, ủy quyền mở tài khoản. Để biết chi
tiết cho từng đối tƣợng, xem thêm ở phần Hồ sơ mở tài khoản tiền gửi thanh toán.
Ngân hàng sẽ yêu cầu chủ tài khỏan điền các thông tin để điều hành tài khoản theo
ý chí của chủ tài khoản. Ví dụ: các thông tin ủy quyền điều hành tài khoản, các
thông tin về hạn mức ký lệnh chi tiền của những ngƣời đƣợc ủy quyền.
Thêm vào đó, một số ngân hàng ở nƣớc ngoài và Việt Nam khác có thiết kế tài
khoản tiền gửi thanh toán riêng cho đối tƣợng khách hàng là ngƣời không cƣ trú
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 3

(quy định này cũng có thể đƣợc áp dụng cho tài khoản tiền gửi tiết kiệm). Nguyên
tắc sau đây đƣợc quy định trong quy định quản lý ngoại hối dùng để xác định
ngƣời không cƣ trú:
Không phải là công dân nƣớc Việt Nam và cƣ trú ở Việt Nam có thời hạn dƣới 12
tháng.
Công dân Việt Nam cƣ trú ở nƣớc ngoài có thời hạn từ 12 tháng trở lên (trừ các
trƣờng hợp công dân Việt Nam học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ
quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức Việt Nam tại
Nƣớc ngoài)
Doanh nghiệp nƣớc ngoài;
3. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán.
Hồ sơ yêu cầu mở tài khoản tiền gửi thanh toán:
a) Đối với tổ chức gồm các giấy tờ sau:
Phiếu đăng ký thông tin khách hàng
Giấy đề nghị mở tài khoản
Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật
Các giấy tờ chứng minh tƣ cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cá nhân đứng tên mở tài khoản
b) Đối với đồng chủ tài khoản gồm các giấy tờ sau:
Giấy đề nghị mở tài khoản
Các giấy tờ chứng minh tƣ cách đại diện hợp pháp của ngƣời đại diện cho tổ chức
tham gia tài khoản đồng sở hữu
Hợp đồng quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cá nhân đứng tên mở tài khoản
c) Đối với cá nhân gồm các giấy tờ sau
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 4
Giấy đề nghị mở tài khoản
Các giấy tờ chứng minh tƣ cách của ngƣời đại diện, ngƣời giám hộ hợp pháp của
ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cá nhân đứng tên mở tài khoản

Thông thƣờng Ngân hàng yêu cầu khách hàng xuất trình bản chính hoặc bản sao có
xác nhận của cơ quan cấp bản chính hoặc có công chứng, chứng thực của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền cho các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu mở tài khoản.
Khi ngân hàng nhận các giấy tờ chứng từ để đối chiếu kiểm tra, cần cẩn thận để
đảm bảo rằng các chứng từ thật, không bị giả mạo. Thí dụ, kiểm tra lớp nhựa bao
bọc ngoài thẻ chứng minh không bị rách hở và ảnh trên thẻ không bị thay đổi.
Khi sao y chứng từ để lƣu, phải đảm bảo rằng bản sao rõ nét và chữ viết rõ ràng dễ
đọc. Đảm bảo rằng chứng từ có thể sử dụng đƣợc, ngay cả khi có nghi ngờ hoặc
phục vụ việc thanh tra kiểm tra về sau. Thông thƣờng, bản sao chứng minh nhân
dân cũ có thể không nhận dạng đƣợc khách hàng, số thẻ chứng minh và ngay cả
tên khách hàng cũng khó đọc đƣợc.
4. Sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán
Chủ tài khoản hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền của chủ tài khoản có thể thực hiện các
giao dịch bằng tiền mặt hoặc sử dụng các phƣơng tiện thanh toán để gửi, rút tiền
mặt hoặc thanh toán bằng chuyển khoản trên tài khoản.
Ngƣời giám hộ, ngƣời đại diện theo pháp luật có đầy đủ quyền và trách nhiệm
trong việc sử dụng tài khoản của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự mà mình làm giám hộ, đại diện. Ngƣời giám hộ, ngƣời đại
diện theo pháp luật của chủ tài khoản không đƣợc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức
khác đƣợc sử dụng tài khoản của ngƣời mà mình giám hộ, đại diện.
Việc sử dụng tài khoản đồng chủ tài khoản phải thực hiện theo đúng các nội dung
cam kết và thoả thuận trong hợp đồng quản lý và sử dụng tài khoản chung. Thông
báo của ngân hàng liên quan đến sử dụng tài khoản cho 1 đồng chủ tài khoản đƣợc
coi nhƣ thông báo cho tất cả các đồng chủ tài khoản.
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 5
Việc uỷ quyền sử dụng tài khoản và sử dụng tài khoản uỷ quyền phải thực hiện
theo quy định của pháp luật. Việc uỷ quyền chỉ có hiệu lực khi chủ tài khoản lập và
gửi giấy uỷ quyền cho ngân hàng theo đúng quy định.
Chủ tài khoản có quyền sử dụng số dƣ có và hạn mức thấu chi (nếu đƣợc ngân
hàng cấp) thông qua các lệnh thanh toán, các dịch vụ thanh toán hợp pháp, hợp lệ.

Chủ tài khoản có quyền yêu cầu ngân hàng cung cấp các thông tin về các giao dịch
thanh toán và số dƣ trên tài khoản của mình đồng thời có quyền yêu cầu ngân hàng
đóng, phong toả hoặc thay đổi cách thức sử dụng tài khoản khi cần thiết.
Ngân hàng có quyền chủ động trích tài khoản của khách hàng để thanh toán các
nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;các
khoản nợ đến hạn, quá hạn; các khoản lãi, chi phí phát sinh trong quá trình quản lý
tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán theo quy định; và các trƣờng hợp
khác theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán của khách hàng trong
các trƣờng hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh
toán, lệnh thanh toán không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký;
khách hàng không có đủ số dƣ trên tài khoản đảm bảo cho việc thực hiện các lệnh
thanh toán.
Huy động vốn thông qua hình thức tiền gửi thanh toán là việc khách hàng ký gửi
nguồn tiền vào ngân hàng. Khi đó mọi giao dịch của khách hàng đều đƣợc thể hiện
trong sổ phụ tài khoản tiền gửi mà ngân hàng có trách nhiệm cung cấp cho khách
hàng nhƣ một nghĩa vụ pháp lý.

5. Lãi suất tài khoản tiền gửi thanh toán
Ở Việt Nam đa số ngân hàng đều chi trả lãi khi khách hàng gửi tiền gửi thanh toán
trong khi đó các ngân hàng ở nƣớc ngoài thì không phải chi trả lãi cho loại hình
huy động vốn này. Tuy nhiên, việc tính và chi trả lãi ở các ngân hàng Việt Nam tuỳ
thuộc vào quy định riêng của mỗi ngân hàng, ví dụ có thể khác nhau ở chỗ:
- Tính lãi cho toàn bộ số dƣ có trên tài khoản
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 6
- Tính lãi trên số dƣ có trừ đi số dƣ tối thiểu phải duy trì trên tài khoản theo quy
định
- Tính lãi và nhập vốn mỗi ngày
- Tính lãi hàng ngày và nhập vốn cuối mỗi tháng hoặc mỗi quý, nửa năm, năm…
Ngân hàng thƣơng mại không quy định số dƣ có tối thiểu để tính tiền lãi. Việc quy

định tiền lãi của các khoản tiền gửi thanh toán đƣợc tính mỗi ngày căn cứ vào số
dƣ có cuối ngày và nhập vốn vào ngày làm việc cuối mỗi tháng. Công thức tính lãi
của tài khoản thanh toán là phƣơng thức tính lãi đơn:
Tiền lãi mỗi ngày = số dƣ có cuối ngày x lãi suất (%/tháng)/30.
6. Một số quy định về phong toả/đóng tài khoản tiền gửi thanh toán
a) Tài khoản tiền gửi thanh toán đƣợc phong toả theo một trong các trƣớng hợp
sau:
Khi có thỏa thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng thƣơng mại;
Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của ngƣời có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật;
Các trƣờng hợp khác do pháp luật quy định.
Việc sử dụng tài khoản phong tỏa, số tiền bị phong tỏa, thời gian bị phong tỏa, xử
lý các lệnh thanh toán qua tài khoản trong thời gian phong tỏa thực hiện theo đúng
nội dung phong tỏa.
Việc phong toả đƣợc chấm dứt khi: (i) Kết thúc thời hạn thỏa thuận phong tỏa tài
khoản giữa chủ tài khoản với Ngân hàng thƣơng mại hoặc (ii) Ngƣời có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật ra quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản việc
chấm dứt phong tỏa hoặc (iii) Theo quy định của pháp luật
b) Tài khoản thanh toán đƣợc đóng trong các trƣờng hợp sau:
Ngân hàng thƣơng mại thực hiện đóng tài khoản tiền gửi thanh toán khi: (i) chủ tài
khoản yêu cầu; (ii) cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành
vi dân sự; (iii) tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp
luật.;
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 7
- Ngân hàng thƣơng mại có quyền quyết định việc đóng tài khoản tiền gửi thanh
toán khi : (i) Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thỏa
thuận với Ngân hàng thƣơng mại; (ii) Tài khoản tiền gửi có số dƣ bằng 0 (không)
và đã ngƣng sử dụng trong vòng 6 (sáu) tháng (kể từ thời điểm Tài khoản tiền gửi
có số dƣ bằng 0).
Bài viết - ThS. Mai Thị Quỳnh Nhƣ - Nghiệp vụ huy động vốn tại các ngân hàng

thƣơng mại (Phần 2)
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI (Tiếp
theo)
II. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn dành cho Tổ chức
1.Khái niệm
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn dành cho Tổ chức là tài khoản trong đó các tổ chức
gửi tiền vào theo thỏa thuận trên Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với Ngân Hàng và
đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn do một tổ chức là chủ tài khoản: là tài khoản mà chủ
tài khoản là ngƣời đại diện theo pháp luật,hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức
mở tài khoản.
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn do nhiều tổ chức là đồng chủ tài khoản (sau đây gọi
tắt là tiền gửi đồng chủ tài khoản) là tài khoản có ít nhất hai tổ chức trở lên cùng
đứng tên mở tài khoản và ngƣời đại diện chủ tài khoản phải là ngƣời đại diện hợp
pháp của tổ chức và đƣợc các đồng chủ tài khoản chỉ định bằng văn bản.
2. Đối tƣợng khách hàng:là khách hàng tổ chức sau:
Là tổ chức Việt Nam (tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn thể…) đƣợc thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Là tổ chức nƣớc ngoài (tổ chức kinh tế, xã hội, đoàn thể…) đƣợc thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật nƣớc mà tổ chức đó đƣợc thành lập
3. Lãi suất áp dụng:lãi suất do ngân hàng công bố công khai bằng nhiều hình thức
nhƣ thể hiện trên bảng điện hoặc thông báo tại quầy giao dịch, website, thƣ ngỏ…
và có hiệu lực tại ngày giá trị.
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 8
4. Loại tiền huy động:VNĐ, USD và EUR.
5. Mức tiền gửi tối thiểu:Ngân hàng có thể có quy định hoặc không về số tiền gửi
tối thiểu của tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tùy theo từng loại hình sản phẩm tiền gửi
có kỳ hạn).
6. Kỳ hạn gửi tiền:là khoảng thời gian kể từ ngày tổ chức bắt đầu gửi tiền vào ngân
hàng thƣơng mại đến ngày ngân hàng thƣơng mại cam kết trả hết tiền gốc và tiền

lãi.
Đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn dành cho khách hàng tổ chức, ngân hàng
thƣơng mại hiện đang áp dụng những kỳ hạn gửi sau:
Kỳ hạn tuần: 01 tuần, 02 tuần, 03 tuần.
Kỳ hạn tháng: theo các kỳ hạn đƣợc công bố với mức lãi suất tƣơng ứng.
7. Hình thức mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:
a) Căn cứ nhu cầu mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng:
Tiến hành thu nhận, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các giấy tờ cần thiết (bộ hồ sơ
pháp lý của khách hàng) theo quy định hiện hành.
Thực hiện ký kết hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, trong đó có thể hiện:
Ngƣời đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản và ngƣời đại diện hợp pháp của
Đơn vị.
Số hợp đồng, con dấu, chữ ký của Trƣởng Đơn vị hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền.
Số tiền, loại tiền khách hàng gửi, kỳ hạn gửi tiền, ngày giá trị, ngày đến hạn thanh
toán, phƣơng thức tái tục, lãi suất, phƣơng thức trả lãi, thời điểm trả lãi.
Các điều kiện thỏa thuận khác và điều khoản thi hành của Hợp đồng.
b) Phƣơng thức gửi tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Căn cứ theo nội dung thỏa thuận trong Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn giữa đơn vị và
khách hàng, vào ngày giá trị:
Khách hàng nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản có kỳ hạn của khách hàng.
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 9
Đơn vị tự động trích tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại Ngân hàng để
báo có vào tài khoản có kỳ hạn.
8. Lãi suất và phƣơng thức trả lãi:
a) Lãi suất:
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn tuần đƣợc quy định trên cơ sở ngày thực tế của 01 tuần
(07 ngày), 02 tuần (14 ngày), 03 tuần (21 ngày) và 01 năm là 360 ngày.
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn của các kỳ hạn còn lại đƣợc quy định trên cơ sở tháng
(30 ngày) hoặc năm (360 ngày).
Mức lãi suất từng loại tiền gửi có kỳ hạn đƣợc áp dụng theo khung lãi suất tiền gửi

có kỳ hạn dành cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ do Tổng Giám Đốc (hoặc
ngƣời đƣợc ủy quyền) thực hiện theo thẩm quyền quy định.
b) Phƣơng thức trả lãi:
Trả lãi cuối kỳ. Tiền lãi có thể nhập vốn hoặc không, tùy theo yêu cầu của khách
hàng.
Các phƣơng thức trả lãi khác do Tổng giám đốc (ngƣời đƣợc ủy quyền) quyết định
trong từng trƣờng hợp cụ thể phù hợp với tình hình hoạt động của Ngân Hàng và
Quy định của pháp luật.
c) Cách tính lãi: Tiền lãi = Vốn gốc x lãi suất x thời gian gửi tiền.
9. Chi trả lãi trong các trƣờng hợp cụ thể:
a) Trƣờng hợp tất toán trƣớc hạn:
Đối với kỳ hạn tuần, phụ thuộc vào tình hình thanh khoản của đơn vị mình, Đơn vị
chủ động quyết định cho khách hàng đƣợc quyền tất toán trƣớc hạn.Trong điều
kiện thanh khoản của đơn vị bình thƣờng, khách hàng rút trƣớc hạn sẽ đƣợc hƣởng
lãi suất không kỳ hạn.
Các kỳ hạn còn lại khi tất toán trƣớc hạn, khách hàng sẽ đƣợc hƣởng lãi từ ngày
gửi tiền, cụ thể nhƣ sau:
Nếu thời gian gửi tiền < 01 tháng thì lãi suất áp dụng là lãi suất không kỳ hạn.
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 10
Nếu thời gian thực gửi > 01 tháng, khách hàng đƣợc hƣởng lãi suất kỳ hạn của thời
gian thực gửi tại thời điểm gửi và lãi suất không kỳ hạn cho khoảng thời gian chƣa
tròn tháng còn lại (nếu có).
b) Trƣờng hợp ngày đến hạn rơi vào ngày nghỉ, lễ:
Kỳ hạn tuần: các khoản tiền gửi có kỳ hạn có ngày đến hạn trên Hợp đồng rơi vào
ngày nghỉ, lễ thì Ngân hàng thực hiện chi trả vốn, lãi vào ngày làm việc đầu tiên
tiếp theo ngày nghỉ lễ. Ngoài tiền lãi có kỳ hạn, khách hàng đƣợc hƣởng thêm tiền
lãi không kỳ hạn cho những ngày nghỉ.
Các kỳ hạn còn lại: các khoản tiền gửi có kỳ hạn có ngày đến hạn trên Hợp đồng
rơi vào ngày nghỉ lễ thì Ngân hàng thực hiện chi trả vốn, lãi vào ngày làm việc tiếp
theo đầu tiên theo quy định. Khách hàng đƣợc hƣởng lãi định kỳ cho những ngày

nghỉ.
c) Trƣờng hợp KH không chuyển hoặc nộp đủ tiền vào tài khoản TGCKH trong
ngày giá trị.
Nếu vào ngày giá trị, số tiền mà khách hàng chuyển hoặc nộp vào tài khoản tiền
gửi có kỳ hạn của mình chƣa đủ, Hợp đồng ký kết giữa khách hàng và ngân hàng
thƣơng mại sẽ chấm dứt và khách hàng sẽ không đƣợc hƣởng bất kỳ một khoản
tiền lãi phát sinh nào trên số tiền đã nộp hoặc chuyển tới ngân hàng thƣơng mại
(nếu có) trƣớc ngày giá trị.
10. Tái tục kỳ hạn mới:
Trƣờng hợp khách hàng có nhu cầu tái tục hợp đồng thì vào ngày đến hạn, hợp
đồng tiền gửi có kỳ hạn đƣợc tự động tái tục kỳ hạn mới, trong đó:
Kỳ hạn tái tục bằng (=) kỳ hạn cũ theo hợp đồng.
Lãi suất tái tục bằng (=) lãi suất công bố tại thời điểm tái tục.
Số tiền tái tục bằng (=) Vốn gốc ban đầu (+lãi khách hàng đƣợc hƣởng).
III. Tiền gửi tiết kiệm
1. Khái niệm:
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 11
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
đƣợc xác nhận trên thẻ tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo quy định của ngân hàng và
đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Lãi suất do ngân hàng công bố công khai bằng nhiều hình thức nhƣ thể hiện trên
bảng điện hoặc thông báo tại quầy giao dịch, website, thƣ ngỏ …và có hiệu lực tại
thời điểm gửi tiền.
Ngân hàng có thể quy định số tiền gửi tối thiểu hoặc số dƣ duy trì tài khoản tối
thiểu hoặc số dƣ ban đầu khi mở tài khoản tối thiểu và không quy định số tiền gửi
hoặc số dƣ tối đa của tài khoản.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm có thể do một hoặc nhiều cá nhân đứng tên làm chủ tài
khoản hoặc đồng chủ tài khoản.
Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sỡ hữu của ngƣời đứng tên trên thẻ (dó
chính là chủ tài khoản hoặc đồng chủ tài khoản). Mọi giao dịch liên quan đến số dƣ

trong tài khoản tiền gửi tiết kiệm đều đƣợc thể hiện trên thẻ tiết kiệm.
2. Đối tƣợng khách hàng
Đối tƣợng gửi tiền tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là cá nhân Việt Nam và cá nhân
nƣớc ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Đối tƣợng gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ là cá nhân ngƣời cƣ trú theo quy định
của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Theo quy định của pháp luật, ngƣời cƣ trú là cá nhân thuộc các đối tƣợng sau:
a. Công dân Việt Nam cƣ trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cƣ trú ở nƣớc ngoài
có thời hạn dƣới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức sau và cá
nhân đi theo họ:
(i) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nƣớc ngoài;
(ii) Văn phòng đại diện tại nƣớc ngoài của các tổ chức sau:
Tổ chức tín dụng đƣợc thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
Tổ chức kinh tế đƣợc thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trừ tổ chức tín
dụng đƣợc thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 12
Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam.
b. Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nƣớc ngoài
(không kể thời hạn);
Ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên (trừ các
trƣờng hợp ngƣời nƣớc ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ
quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức nƣớc ngoài
tại Việt Nam).
3. Thủ tục mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm
a. Ngƣời gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch tiền gửi tại ngân hàng và xuất
trình các giấy tờ sau:
Cá nhân Việt Nam phải xuất trình CMND hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực
Cá nhân nƣớc ngoài phải xuất trình hộ chiếu đƣợc cấp thị thực còn thời hạn hiệu
lực; trƣờng hợp nhập cảnh đƣợc miễn thị thực theo quy định của pháp luật thì xuất

trình hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực.
Đối với ngƣời gửi tiền là ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật ngoài
việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, phải xuất
trình các giấy tờ chứng minh tƣ cách của ngƣời giám hộ hoặc ngƣời đại diện theo
pháp luật của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự.
Đối với cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi, ngoài việc xuất trình chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, phải xuất trình giấy tờ chứng
minh số tiền gửi ngân hàng là tài sản của mình.
b. Ngƣời gửi tiền khi đến ngân hàng làm thủ tục gửi tiền phải thực hiện đăng ký
chữ ký mẫu để làm cơ sở cho ngân hàng đối chiếu trong các giao dịch phát sinh sau
có liên quan đến tài khoản. Trƣờng hợp khách hàng không thể ký tên đƣợc do
khuyết tật hoặc không biết ký thì ngân hàng thƣơng mại hƣớng dẫn khách hàng
điểm chỉ (lăn tay). ngân hàng thƣơng mại quy định về việc điểm chỉ nhƣ sau:
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 13
Việc điểm chỉ có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong trƣờng hợp ngƣời gửi
tiền tiết kiệm yêu cầu, hoặc khi ngân hàng thƣơng mại nhận thấy ngƣời gửi tiền ký
không quen (do ít khi ký) nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngƣời gửi tiền.
Khi điểm chỉ, ngƣời gửi tiền sử dụng ngón trỏ phải, nếu không thể điểm chỉ bằng
ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trƣờng hợp không thể điểm chỉ bằng
hai ngón trỏ thì điểm chỉ bằng ngón khác.
4. Các loại tài khoản tiết kiệm.
Tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn: ngƣời gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu vào
bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng mà không cần báo trƣớc.
Tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn: ngƣời gửi tiền thoả thuận với ngân hàng về kỳ hạn
gửi tiền nhất định. Kỳ hạn gửi tiền bao gồm: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2
tháng đến 36 tháng.
5. Sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không đƣợc sử dụng để phát hành séc và thực hiện các
giao dịch thanh toán trừ việc chuyển khoản để thanh toán lãi vay hoặc chuyển cho

tài khoản khác tại ngân hàng cho chính chủ tài khoản hoặc đồng chủ tài khoản.
Ngân hànng thực hiện chi trả tiền gửi tiết kiệm tại nơi đã cấp thẻ tiết kiệm hoặc
điểm giao dịch khác của ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định
của ngân hàng.
6. Lãi suất tài khoản tiết kiệm
a. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đƣợc tính trên cơ sở tháng (30 ngày) hoặc
năm (360 ngày).
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đƣợc hiện trên thẻ tiết kiệm, lãi suất này cố
định trong suốt kỳ hạn gửi tiền của từng thẻ tiết kiệm.
Công thức tính tiền lãi của tiền gửi tiết kiệm khi khách hàng rút vốn đúng hạn:
Tiền lãi = Tiền gốc * Kỳ hạn gửi (tháng) * Lãi suất niêm yết tại thời điểm gửi
(%/tháng hoặc %/năm/12)
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 14
Trƣờng hợp khách hàng rút vốn trƣớc hoặc sau ngày kết thúc kỳ hạn gửi tiền, hoặc
trƣờng hợp ngày kết thúc kỳ hạn gửi tiền rơi vào ngày nghỉ, lễ theo quy định của
ngân hàng thì tiền lãi đƣợc tính theo quy định của ngân hàng tại thời điểm khách
hàng rút vốn.
b. Lãi suất tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn đƣợc tính trên số dƣ của tài khoản
hiện có vào cuối mỗi ngày. Tuy nhiên tiền lãi không đƣợc ghi „có‟ vào tài khoản
mỗi ngày. Thay vào đó, nó đƣợc tích lũy và ghi có vào tài khoản tại ngày làm việc
cuối cùng của mỗi tháng.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đƣợc hiện trên thẻ tiết kiệm. Lãi suất
khách hàng nhận đƣợc là lãi suất do ngân hàng niêm yết và hiệu lực tại ngày tính
lãi.
Công thức tính tiền lãi mỗi ngày nhƣ sau:
Tiền lãi = Số dƣ có cuối ngày * Lãi suất suất niêm yết tại ngày tính lãi
(%/tháng)/30.
B. Đa dạng hóa các loại hình tiền gửi:
Nhu cầu của khách hàng rất phong phú và đa dạng. Hiện nay ngân hàng thƣơng
mại đã và đang tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo các định hƣớng sau:

1. Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo kỳ hạn: hiện nay hầu hết các ngân hàng
thƣơng mại nói chung và ngân hàng thƣơng mại nói riêng đều có đủ các kỳ hạn
huy động từ 1 đến 36 tháng cho khách hàng lựa chọn.
2. Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo loại tiền:
Đa số các ngân hàng thƣơng mại đều huy động các loại tiền VNĐ, USD, EUR (áp
dụng cho cả tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn tổ
chức) và vàng (áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm cá nhân).
3. Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi dựa trên việc tăng tiện ích cho khách hàng. Có
nhiều hình thức nhƣ sau :
a) Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo số dƣ: theo hƣớng này, khách hàng sẽ đƣợc
áp dụng cơ chế lãi suất dựa trên nguyên tắc: số dƣ bình quân tiền gửi của khách
hàng càng lớn thì mức lãi suất tƣơng ứng khách hàng đƣợc hƣởng càng cao.
Group Facebook: Tailieu.vn Mien Phi Page 15
Cơ chế lãi suất này đƣợc áp dụng đối với các loại tài khoản sau đây:
Tài khoản tiền gửi thanh toán (cá nhân: thông qua lãi suất bậc thang cho VNĐ,
USD; doanh nghiệp thông qua lãi suất bậc thang, biên độ lãi suất thỏa thuận:
VNĐ).
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm (cá nhân: thông qua lãi suất bậc thang cho VNĐ, USD,
vàng ; doanh nghiệp: thông qua biên độ lãi suất thỏa thuận : VNĐ).
Lãi suất bậc thang đƣợc xác định theo công thức sau:
Lãi suất bậc thang = lãi suất thông thƣờng + lãi suất thƣởng dựa trên số dƣ tiền gửi
bình quân
b) Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo cách tính lãi suất: hiện nay việc đƣa ra
những sản phẩm tiền gửi theo cách tính lãi suất hoặc các chƣơng trình khuyến mãi
lãi suất theo thời vụ đƣợc nhiều Ngân hàng áp dụng. Những sản phẩm/chƣơng
trình tiền gửi này thƣờng đƣợc áp dụng trong từng thời kỳ (ngắn hạn) nhằm đáp
ứng đƣợc nhu cầu huy động vốn trong từng giai đoạn kinh doanh của Ngân hàng.
c) Đa dạng hóa sản phẩm theo yếu tố kỳ hạn: nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng
vốn cũng nhƣ tối đa lợi ích cho khách hàng, ngân hàng thƣơng mại đã xây dựng
những sản phẩm tiền gửi mà theo đó khách hàng vừa có thể chủ động trong quá

trình sử dụng nguồn tiền của mình mà vẫn có thể đƣợc hƣởng mức lãi suất tốt nhất
trong khoảng thời gian gửi tiền tại ngân hàng thƣơng mại.
d) Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo từng đối tƣợng khách hàng: là hƣớng đa
dạng bằng cách chia khách hàng ra theo từng phân khúc đặc thù và thiết kế sản
phẩm tiền gửi hoặc tiết kiệm có những nét đặc thù dành riêng cho nhóm đối tƣợng
khách hàng đó.

×