Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.3 KB, 75 trang )

luận văn tốt nghiệp

1
Mục lục
Mục lục..........................................................................................................1
Lời mở đầu ....................................................................................................3
Chơng I........................................................................................................5
Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự..................................................5
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 ..........................................................5
I. khái niệm chung về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân
sự................................................................................................................5
1. Trách nhiệm dân sự ............................................................................5
2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự..................................... 6
3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự .............................................................7
II. Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới đối với ngời thứ 3 ....................................................................9
1. Đặc điểm và tính năng động của xe cơ giới ....................................... 9
2. Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 .................................................10
3. Cở sở hình thành tính bắt buộc của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3........................................................12
4. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba....................................................................................13
III. Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3.....................................................14
1. Đối tợng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm........................................14
2. Phí bảo hiểm và phơng pháp tính phí .............................................18
3. Hợp đồng bảo hiểm ..........................................................................21
4. Những quy định về trách nhiệm bồi thờng của doanh nghiệp bảo
hiểm......................................................................................................24
Chơng II.....................................................................................................29


Thực trạngtriển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ 3 tại công ty bảo hiểm xăng dầu..............................29
I. Vài nét về công ty bảo hiểm xăng dầu .................................................29
1. Qúa trình hình thành.........................................................................29
2. Các nghiệp vụ triển khai tại PJICO ..................................................31
3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................32
4. Một số kết quả mà PJICO đạt đợc từ khi thành lập........................34
II. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới với ngời thứ 3 tại công ty bảo hiểm PJICO................................36
1. Công tác khai thác ............................................................................36
2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.............................................47
3. Công tác giám định bồi thờng ......................................................511
4. Đánh giá tình hình kinh doanh nghiệp vụ qua một số năm............588
CHƯƠNG III...............................................................................................63
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

2
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 tại PJICO
.....................................................................................................................63
I. đánh giá thuận lợi và khó khăn công ty của công ty..........................63
1. Những thuận lợi................................................................................63
2. Khó khăn cơ bản của PJICO.............................................................63
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ
bảo hiểm trách nhiệm dân sự cử chủ xe cơ giới đôí với ngời thứ 3 tại
PJICO.......................................................................................................65
1. Mục tiêu và phơng hớng trong thời gian tới.................................65
2. Một số kiến nghị...............................................................................67
Kết luận .......................................................................................................74

Tài liệu tham khảo.......................................................................................75
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

3
Lời mở đầu
Nhu cầu đi lại đã từ lâu là một nhu cầu thiết yếu của con ngời. Nhu
cầu này càng có xu hớng tăng nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế
xã hội, của tiến bộ khoa học kĩ thuật. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ
về số lợng, cũng nh chủng loại các phơng tiện vận tải cơ giới đã dem lại
cho con ngời một phơng thức vận chuyển thuận tiện nhanh gọn và tiết
kiệm
Tuy nhiên sự phát triển một cách nhanh chóng đã dẫn đến tình trạng
giao thông đờng bộ ngày càng trở nên phức tạp. Sự phát triển bất hợp lý
giữa mức độ tăng nhanh của các phơng tiện cơ giới với tốc độ phát triển
của cơ sở hạ tầng giao thông cùng với việc thiếu ý thức của những ngời
tham gia giao thông đã làm cho tai nạn giao thông xảy ra ngày càng nhiều
và mức độ ngày càng nghiêm trọng gây thiệt hại về tài sản, tính mạng cho
cá nhân, cũng nh toàn xã hội
Để giảm bớt những thiệt hại đó nhằm bảo dảm an toàn cho xã hội
đồng thời bảo vệ lợi ích trong hoạt động kinh doanh, công ty bảo hiểm
ptrolimex gọi tắt là PJICO đã triển khai loại hình bảo hiểm (Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ gới đối với ngời thứ ba). Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự là nghiệp vụ bảo hiểm quan trọng nó thực hiện hai mục tiêu:
- Thực hiện tốt nghị định 115/1997/NĐ/CP về việc quy định về chế
độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới nhằm bảo vệ
quyền lợi, lợi ích chính đáng và hợp pháp cho những ngời thiệt hại về thân
thể và tài sản cho chủ xe cơ giới gây ra đồng thời giúp chủ xe khắc phục
hậu quả
- Đóng góp không nhỏ trong tổng doanh thu hằng năm của công ty

PJICO là một công ty cổ phần hoạt động trên thị trờng bảo hiểm
đợc 7 năm nhng họ đã sớm khẳng định đợc mình trên thị trờng bảo
hiểm phi nhân thọ. Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ ba tại công ty đã không ngừng phát triển, nó đóng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

4
góp không nhỏ vào tổng doanh thu hằng năm của công ty và không ngừng
nâng cao uy tín của công ty trên thị trờng bảo hiểm.
Tuy vậy trong thc tế không thể tránh khỏi những khó khăn cũng nh
những thiếu xót trong quá trình hoạt động, triển khai từ khâu khai thác đến
khâu giám định bồi thờng. Qua thực tế hoạt động của công ty, nhận thức
đợc vai trò to lớn của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiện dân sự của chủ xe cơ
giới đối với ngời th ba, sau thời gian thực tập tại văn phòng khu vực VII
em đã chọn đề tài: Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới đối với ngời thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực
trạng và giải pháp.
Kết cấu đề tài gồm có 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ 3.
Chơng II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 tại công ty bảo hiểm xăng dầu
PJICO
Chơng III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tại công ty bảo
hiểm PJICO
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận đơc sự giúp đỡ tận tình của
các cán bộ chuyên môn ở phòng bảo hiểm khu vực VII và đặc biệt là sự
quan tâm chỉ bảo tận tình của cô giáo trực tiếp hớng dẫn thạc sĩ Nguyễn

Thị Định. Nhân đây em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những quan tâm
giúp đỡ đó.
Song do thời gian hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm
thực tế nên bài viết nay không thể tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong
nhận đợc sự góp ý chân thành của thày cô giúp em hoàn thiện hơn cho dề
tài này.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

5
Chơng I
Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3
I. khái niệm chung về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách
nhiệm dân sự
1. Trách nhiệm dân sự
Ngày nay mọi hoạt động của cá nhân đều phải tuân thủ theo những
quy định của pháp luật, pháp luật sẽ công nhận và bảo vệ lợi ích chính đáng
cho mọi ngời. Một khi những lợi ích nay bị xâm phạm thì họ có quyền đòi
hỏi sự bồi thờng và sự bù đắp hợp lý
Xuất phát từ việc cần thiết bảo vệ lợi ích chính đáng trên những quy
tắc đã đợc thể chế hóa thành một chế tài của pháp luật dân sự đó là trách
nhiệm dân sự và nó bắt buộc mọi công dân phải tuân thủ
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ
dân sự. Trong đó nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp
luật thì một hoặc nhiều chủ thể không đợc làm hoặc bắt buộc làm một
hành động nào đó đối với một hoặc nhiều chủ thể khác. Ngời chịu trách
nhiệm dân sự mà không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ đó thì phải chịu trách nhiệm đối với ngời bị hại và trớc pháp luật.
Nhìn chung thì trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thờng về vật

chất và tinh thần. Trong đó trách nhiệm bồi thờng về vật chất và tinh thần
là trách nhiệm bồi thờng những tổn thất vật chất thực tế, tính đợc thành
tiền do bên vi phạm nghĩa vụ dân sự gây ra bao gồm tổn thất về tài sản, chi
phí ngăn chặn thiệt hại, thu nhập thực tế bị giảm sút. Ngời thiệt hại về tinh
thần đối với ngời khác do xâm pham đến tính mạng sức khỏe, danh dự, uy
tín của ngời khác thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm còn phải bồi
thờng một khoản tiền cho ngời bị hại
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

6
Trong pháp luật dân sự thì ngoài việc gây ra thiệt hại đối với ngời bị
hại còn phải do hành vi vó lỗi của chủ thể mới phát sinh trách nhiệm dân sự
2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự
2.1. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự mang đầy đủ những đặc điểm chung của loại
hình trách nhiệm pháp lý
Thứ nhất: Trách nhiêm dân sự đợc coi là một biện pháp cỡng chế
của pháp luật đợc thể hiện dới dạng trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân
sự và trách nhiệm bồi thờng thiệt hại nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên bị
hại
Thứ hai: Cùng với các biện pháp cỡng chế thi hành nghĩa vụ dân sự
nó sẽ đem lại cho ngời thực hiện nghĩa vụ dân sự những hậu quả bất lợi
Thứ ba: Trách nhiệm dân sự do các cơ quan có thẩm quyền của nhà
nớc thực thi theo trình tự và thủ tục nhất định đối với những ngòi có hành
vi trái pháp luật gây thiệt hại cho ngời khác nhng cha đủ để chịu trách
nhiệm hình sự trớc pháp luật
2.2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự
Theo quy định của của pháp luật thì những trờng hợp mà thỏa mãn
các điều kiện sau đây sẽ phát sinh trách nhiệm dân sự :

- Phải có thiệt hại thực tế của bên bị hại
- Phải có lỗi của ngời gây ra thiệt hại
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế
Trách nhiệm dân sự bao gồm trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp
đồng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

7
Trách nhiệm dân sự theo hợp đồng phát sinh trên các cơ sở những
thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Nh vậy trách nhiệm dân sự theo
hợp đồng chỉ phát sinh khi các bên có những mối quan hệ rằng buộc từ
trớc và có các quan hệ trực tiếp đến hợp đồng ký kết, liên quan đến chủ
thể ký kết hợp đồng, họ đều là những ngời có đầy đủ năng lực hành vi. Nó
khác với trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng chủ thể gây ra có thể là do
ngời hoặc súc vật
Bởi vậy trách nhiệm bồi thờng cũng có sự khác nhau, liên quan đến
những ngời đại diện hợp pháp hặc chủ sở hữu (đối với vật và gia súc). Đây
chính là điểm khác nhau cơ bản giữa trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp
đồng. Việc phát sinh trách nhiệm dân sự thờng là bất ngờ và không ai có
thể lờng trớc đợc. Nhiều những trờng hợp thiệt hại vợt quá khả năng
tài chính của cá nhân, tổ chức
Do vậy các cá nhân cũng nh các tổ chức đã tìm mọi các biện pháp
để hạn chế và kiểm soát tổn thất nh:
- Tự chịu rủi ro
- Né tránh rủi ro
- Bảo hiểm
Tuy nhiên biện pháp u việt nhất, tốt nhất là các cá nhân cũng nh
các tổ chức nên mua bảo hiểm. Qua đó các cá nhân chuyển giao rủi ro cho
nhà bảo hiểm, bù lại các cá nhân phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản

phí và nhà bảo hiểm sẽ cam kết bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm khi sự
kiện bảo hiểm xảy ra.
3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bảo
hiểm cam kết bồi thờng phần trách nhiệm dân sự của ngời bảo hiểm theo
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

8
cách thức và hạn mức đã đợc hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều
kiện ngời tham gia bảo hiểm phải đóng một khoản phí tơng ứng
Mục đích của ngời tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm
dân sự của mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thờng
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày
càng phát triển. Hiện nay có rất nhiều các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm
nh :
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách
trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu biển
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với
ngời lao động
Mặc dầu có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm dân sự nhng mỗi nghiệp
vụ đều mang những đặc điểm chung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự :
Thứ nhất: Đối tợng bảo hiểm mang tính trừu tợng. Đó chính là
trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thờng. Hơn nữa trách nhiệm là bao nhiêu lại
không xác định đợc ngay ở lúc tham gia bảo hiểm. Mức độ thiệt hại
thờng xác định dựa trên mức độ lỗi của ngời gây ra và mức độ thiệt hại
của bên thứ ba.

Thứ hai: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự thờng đợc thực hiện dới
hình thức bắt buộc
Thứ ba: Phơng thức bảo hiểm có thể là có hoặc không có giới hạn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

9
Bởi vì thiệt hại trách nhiệm dân sự cha xác định đợc ngay tại thời
điểm tham gia bảo hiểm và thiệt hại này có thể sẽ là rất lớn. Bởi vậy để
nâng cao trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm thì các công ty bảo
hiểm thờng đa ra các hạn mức trách nhiệm, tức là mức bồi thờng bị giới
hạn bởi số tiền bảo hiểm
Tuy vậy cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm lại không áp dụng
hạn mức trách nhiệm. Hình thức bảo hiểm này khiến các nhà bảo hiểm
không xác định đợc mức độ thiệt hại của các rủi ro, không xác định đợc
số tiền bảo hiểm vì vậy trách nhiệm bồi thờng chính là toàn bộ trách
nhiệm phát sinh của ngời đợc bảo hiểm. Thế nhng loại bảo hiểm này rất
dễ đẩy các công ty vào tình trạng phá sản. Do vậy khi nhận bảo hiểm không
có giới hạn thì các công ty phải sử dụng các biện pháp nhằm phân tán rủi ro
để bảo vệ mình.
II. Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3
1. Đặc điểm và tính năng động của xe cơ giới
Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đờng bộ bằng chính
những động cơ của mình và đợc phép lu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc
gia. Xe cơ giới chiếm một số lợng lớn và có một vị trí quan trọng trong
ngành giao thông vận tải, một ngành kinh tế có ảnh hởng tới tất cả các
ngành nó là một sợi dây kết nối các mối quan hệ lu thông hàng hóa giữa
các vùng, giữa trong và ngoài nớc tạo điều kiện phát triển kinh tế và phục
vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Ngày nay vận chuyển bằng xe cơ giới là

hình thức vận chuyển phổ biến và sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc
dân
Xe cơ giới có tính u điểm là tính cơ động cao và linh hoạt có thể di
chuyển trên địa bàn phức tạp, tốc độ cao và chi phí tơng đối là thấp. Tuy
vậy vấn đề an toàn đang là vấn đề lớn đang đợc đặt ra đối với loại hình vận
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

10
chuyển này. Đây là hình thức vận chuyển có mức độ nguy hiểm lớn, khả
năng xảy ra tai nạn là rất cao do số lợng đầu xe dày đặc, đa dạng về chủng
loại, bất cập về chất lợng. Hơn nữa hệ thống đờng xá ngày càng xuống
cấp lại không đợc tu sửa kịp thời. Đó chính là những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến các vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại lớn về ngời và của cho
nhân dân gây mất trật tự an toàn xã hội.
2. Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3
Sự phát triển nhanh chóng của các phơng tiện cơ giới một mặt đem
lại cho con ngời một hình thức vận chuyển thuận tiện nhanh chóng kịp
thời, giá rẻ và phù hợp với đại đa số c dân việt nam hiện nay.
Chỉ tính riêng việt nam hiện nay trong vòng hơn 10 năm qua các
phơng tiện cơ giới đã có mức tăng trởng khá cao đặc biệt là mô tô :
Từ năm 1990 đến năm 2001 bình quân hằng năm phơng tiện cơ giới
đờng bộ tăng 17,8% trong đó ô tô tăng 7,6% , xe máy xấp xỉ bằng 19,5%.
Năm 2000 so với năm 1990 phơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 4,5 lần, ô tô
tăng 2,14 lần, xe máy tăng 4,64 lần. Một đặc điểm về cơ cấu phơng tiện cơ
giới đờng bộ nớc ta là số lợng xe máy chiếm 91% tổng số phơng tiện
cơ giới đờng bộ và tuy mức độ tăng trởng cao nhng nhìn chung mức cơ
giới hóa là vẫn còn thấp so với các nớc trong khu vực. Hiện nay Việt Nam
có 75 xe trên 1000 dân trong khi Thái Lan có 190 xe trên 1000 dân,

Malaixia 340 xe trên 1000 dân. Tỷ lệ xe cũ nát có điều kiện an toàn thấp
chiếm tỷ trọng lớn và tổng số xe đợc kiểm định so với tổng số xe đang lu
hành còn quá thấp
Theo các chuyên gia trong thập kỷ tới phơng tiện cơ giới nớc ta
vẫn tăng cao. Mức tăng trởng theo dự báo theo GDP thì cứ mỗi năm khi
GDP tăng 1% thì tổng lợng vận tải tăng từ 1,2% đến 1,5% đặc biệt là năm
2006 khi chúng ta mở cửa và thực hiện các cam kết cắt giảm thuế điều này
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

11
sẽ dẫn tới một lợng xe khổng lồ sẽ đợc nhập vào Việt Nam với giá rẻ phù
hợp với túi tiền ngời dân
Đối lập với tốc độ gia tăng của các phơng tiện giao thông. Tốc độ
phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế. Theo số liệu
thống kê cho thấy năm 1998 cả nớc có 106.134 km đờng bộ thì chỉ có
khoảng 28,7% là đợc giải nhựa nhng chất lợng kém và ngày càng xuống
cấp trầm trọng. Cũng từ sự phát triển bất hợp lý này đã làm cho tình hình tai
nạn giao thông có xu hớng ngày càng tăng.
Theo số liệu thống kê của cục cảnh sát thì trung bình mỗi ngày xảy
ra 33 vụ tai nạn xe cơ giới, làm chết 20 ngời và bị thơng 35 ngời, cha
kể thiệt hại về vật chất và tinh thần. Số vụ tai nạn giao thông năm sau cao
hơn năm trớc là 22,5%, số ngời bị chết và thơng trong năm cao hơn năm
trớc lần lợt là 27,78% và 30,6%.
Điểm đáng lu ý ở dây chính là tai nạn xe cơ giới luôn chiếm tỷ lệ
cao trong các loại hình giao thông vận tải, chiếm 93,7% về số vụ, 94,13%
về số ngời chết, và 98,8% số ngời bị thơng
Đất nớc ta cũng nh nhiều nớc trên thế giới đều phải đối mặt với
tình trạng tai nạn giao thông, phải đối mặt với những thiệt hại về ngời và
của mà các chủ phơng tiện và ngời thiệt hại phải gánh chịu. Làm thế nào

để khắc phục dợc những thiệt hại và nâng cao trách hniệm của các chủ
phơng tiện. Từ xa đến nay con ngời đã tìm ra các biện pháp kiểm soát
rủi ro và tài trợ rủi ro thế nhng biện pháp hữu hiệu nhất là tham gia bảo
hiểm.Việc tham gia bảo hiểm sẽ thành lập nên một quỹ tài chính, quỹ này
sẽ chi trả cho các đối tợng tham gia bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy
ra nhằm giúp đỡ ngời bị hại ổn định cuộc sống.
Nh vậy nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ 3 ra đời đã đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội và cũng là
điều mong muốn thiết tha của các chủ phơng tiện.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

12
3. Cở sở hình thành tính bắt buộc của bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3
Nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ phơng tiện xe cơ giới, bảo vệ
quyền lợi của nạn nhân ngày 10/3/88 HĐBT đã ban hành nghị định
30/HĐBT về việc quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3. Ngày 17/12/1997 Chính phủ
ban hành nghị điịnh 115/NĐ/CP trong đó quy định rõ chủ xe cơ giới, kể cả
chủ xe là ngời nớc ngoài có giấy phép lu hành xe trên lãnh thổ Việt
Nam đều phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ 3 tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong nớc.
Sở dĩ nhà nớc ta quy định tính bắt buộc của nghiệp vụ này là do:
Thứ nhất: Đó là nhằm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của những
ngời bị thiệt hại do lỗi của các chủ phơng tiện gây ra, đồng thời cũng là
bảo vệ lợi ích của toàn xã hội
Thứ hai: Việc quy định bắt buộc còn nâng cao trách nhiệm trong
việc điều khiển xe, giúp cho các cơ quan quản lý số lợng đầu xe đang lu
hành và thống kê đầy đủ các vụ tai nạn, cũng nh những nguyên nhân của

nó để có các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất một cách có hiệu quả
Thứ ba: Tính bắt buộc còn xuất phát từ việc thi hành nghiêm túc
những quy định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ dân sự chủ yếu là
nghĩa vụ bồi thờng đã đợc quy định trong bộ luật dân sự, thể hiện sự
công minh và công bằng của pháp luật
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

13
4. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ ba
4.1. Đối với chủ xe
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới không chỉ có vai trò
to lớn đối với ngời bị hại mà còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc
cho chủ xe khi tham gia giao thông
- Nó tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin khi điều khiển các
phơng tiện tham gia giao thông
- Bồi thờng chủ động kịp thời cho các chủ xe khi phát sinh
trách nhiệm dân sự góp phần phục hồi lại tinh thần, ổn định sản suất, phát
huy quyền tự chủ về tài về chính, tránh thiệt hại kinh tế cho chủ xe
- Có tác dụng giúp chủ xe có ý thức trong việc đề phòng và hạn
chế tổn thất bằng cách tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ 3.
- Góp phần xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và ngời bị hại
4.2. Đối với ngời thứ ba.
- Nhà bảo hiểm sẽ bồi thờng những thiệt hại cho nạn nhân một
cách nhanh chóng kịp thời, không phụ thuộc vào tình trạng tài chính của
chủ xe
- Giúp ngời thứ ba ổn định tài chính và tinh thần
4.3. Đối với xã hội

- Từ công tác giám định bồi thờng. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ
thống kê các rủi ro và những nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra các
biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

14
- Loại hình bảo hiểm này còn góp phần làm giảm nhẹ gánh
nặng cho ngân sách nhà nớc, đồng thời góp phần tăng thu cho ngân sách
Nh vậy với t cách là một nghiệp vụ bảo hiểm mang tính bắt buộc
nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với ngời thứ 3
vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội, thể hiện tinh thần tơng thân
tơng ái, tính nhân văn, nhân đạo cao cả. Mội lần nữa khẳng định tính
khách quan cũng nh tính bắt buộc của nghiệp vụ này.
III. Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3
1. Đối tợng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm
1.1. Đối tợng bảo hiểm
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 là
bảo hiểm trách nhiệm bồi thờng của lái xe, chủ xe khi phơng tiện đi vào
hoạt động gây thiệt hại cho ngời thứ 3. Nh vậy đối tợng ở đây chính là
phần trách nhiệm dân sự, trách nhiệm bồi thờng của chủ xe cơ giới đối với
những hậu quả tính đợc bằng tiền theo quy định của pháp luật khi chủ
phơng tiện gây tai nạn làm thiệt hại về tính mạng tài sản, tinh thần cho bên
thứ 3.
Tuy nhiên cần lu ý rằng bên thứ 3 trong bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 là những ngời trực tiếp bị thiệt
hại do hậu quả của các vụ tai nạn ngoại trừ:
- Lái, phụ xe, nguời làm công cho chủ xe
- Những ngời mà lái xe phải nuôi dỡng nh cha mẹ, vợ, chồng, con

cái
- Hành khách đi trên xe
- Tài sản t trang hành lý của những ngời nói trên
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

15
- Các khoản phạt mà chủ xe, lái xe phải gánh chịu
Đối tợng đợc bảo hiểm không xác định đợc từ trớc chỉ khi nào
lu hành xe gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ 3 thì đối tợng mới đợc xác định cụ thể.
Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ 3 bao gồm:
- Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khỏe của bên thứ 3
- Chủ xe phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay hay cố
ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đờng bộ hoặc là vi phạm các quy định
khác của nhà nớc
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế
- Chủ xe, lái xe phải có lỗi
Trên thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra 3 điều kiện thứ 1, thứ 2, thứ 3 là
đã phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3. Nếu
thiếu một trong 3 điều kiện đó thì sẽ không phát sinh trách nhiệm dân sự.
Điều kiện 4 có thể có hoặc không vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy
hiểm cao độ của xe cơ giới mà hoàn toàn không có lỗi của chủ xe
1.2. Phạm vi bảo hiểm
1.2.1 Các rủi ro đợc bảo hiểm
Trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ 3 các công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro
bất ngờ không thể lờng trớc đợc gây tai nạn và làm phát sinh trách
nhiệm dân sự của chủ xe

Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng những thiệt hại về vật chất và tinh
thần, về con ngời, tài sản đợc tính toán theo những nguyên tắc nhất định.
Ngoài ra thì công ty bảo hiểm còn phải thanh toán cho chủ xe những khoản
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

16
chi phí mà họ đã chi ra nhằm đề phòng thiệt hại. Những chi phí này chỉ
đợc bồi thờng khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra và đợc coi là cần
thiết và hợp lý.
Trách nhiệm bồi thờng của công ty bảo hiểm đợc hạn mức trong
mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với ngời thứ 3 các thiệt
hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của ngời bảo hiểm gồm:
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khỏe của bên thứ 3
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá của bên thứ 3
- Thiệt hại về tài sản làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh hoặc
làm giảm thu nhập
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề phòng
và hạn chế tổn thất, các chi phí đề xuất của bên bảo hiểm
- Những thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của những
nguời tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc
nạn nhân
Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của ngời bảo
hiểm mà các công ty bảo hiểm có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm cho
những loại rủi ro khác. Những điều khoản bổ sung sẽ kéo theo ngời tham
gia phải đóng thêm một khoản phí
1.2.2. Các rủi ro loại trừ
Ngời bảo hiểm không chịu bồi thờng thiệt hại của các vụ tai nạn
mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trờng hợp sau :

- Tai nạn xảy ra do hành vi cố ý của chủ xe, lái xe và ngời bị thiệt
hại
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

17
- Xe không đủ các điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia
giao thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông đờng bộ
- Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông
đờng bộ nh :
+ Xe không có giấy phép lu hành, giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và môi trờng
+ Lái xe không có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu
+ Lái xe bị ảnh hởng bởi bia rợu và các chất kích thích
+ Xe trở chất cháy, chất nổ trái phép hoặc là vận chuyển trái với quy
định trong giấy phép vận chuyển
+ Xe sử dụng để tập lái hoặc là đua thể thao, đua xe trái phép, chạy
thử khi sửa chữa
+ Xe đi vào đờng cấm, khu vực cấm, xe đi đêm không đủ đèn theo
quy định
+ Đồ vật trở trên xe rơi xuống đờng gây thiệt hại cho bên thứ 3
+ Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp, bị cớp trong tai nạn
+ Thiệt hại dán tiếp do xe bị tai nạn làm ngng trệ hoạt động sản xuất
kinh doanh, giảm giá trị thơng mại
+ Chiến tranh hoặc các nguyên nhân tơng tự chiến tranh
+ Tai nạn xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nớc sở tại tham gia bảo
hiểm
+ Xe trở quá trong tải hoặc quá số lợng khách quy định
Ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm cũng không chịu bồi thờng thiệt
hai đối với những tài sản đặc biệt bao gồm:

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

18
- Vàng bạc, đá quý
- Tiền và các loại gấy tờ có giá trị nh tiền
- Đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm
- Thi hài, hài cốt
2. Phí bảo hiểm và phơng pháp tính phí
2.1. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải nộp cho nhà
bảo hiểm để hình thành một quỹ tiền tệ độc lập, tập trung đủ lớn để bồi
thờng thiệt hại xảy ra trong năm nghiệp vụ theo phạm vi bảo hiểm và hạn
mức trách nhiệm mà ngời tham gia đã ký với nhà bảo hiểm trong hợp đồng
bảo hiểm.
Biểu phí thì do bộ tài chính quy định ngoài ra các công ty bảo hiểm
có thể thoả thuận với các chủ xe cơ giới với ngời thứ 3 theo số lợng đầu
phơng tiện của mình. Mặt khác các đầu phơng tiện lại khác nhau về
chủng loại, về độ lớn, xác suất xảy ra tai nạn là khác nhau. Do đó phí bảo
hiểm sẽ đợc tính riêng cho từng loại phơng tiện.
Việc xác định mức phí bảo hiểm nhìn chung là rất khó khăn, bởi vì
phí bảo hiểm là nguồn thu chủ yếu của các công ty bảo hiểm nên mức phí
tối thiểu phải thỏa mãn nhu cầu thanh toán bồi thờng và công tác đề phòng
hạn chế tổn thất đồng thời phải đảm bảo cho công ty có đợc khoản lợi nhất
định. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng bảo hiểm, ngày càng
có nhiều các công ty bảo hiểm gia nhập làm cho thị trờng ngày càng trở
nên cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy việc đa ra một mức phí thích hợp là
một vấn đề không dễ dàng đối với các công ty bảo hiểm
Phí bảo hiểm phải là một mức phí cạnh tranh, không quá cao, không
quá thấp so với mức phí của bộ tài chính quy định. Mức phí này phải đảm

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

19
bảo đợc nguyên tắc số đông bù số ít và đảm bảo đợc sự cân đối thu chi
trong hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm
2.2. Phơng pháp tính phí
Phơng pháp tính phí phải đảm bảo có cơ sở khoa học, phản ánh đầy
đủ các yếu tố ảnh hởng có liên quan và mức phí phải phù hợp với khả năng
tài chính của các chủ phơng tiện.
Phơng pháp tính phí đợc thông qua con số thống kê 5 năm về
trớc. Công thức tính phí là : F= f + d
Trong đó: F là phí thu một đầu xe
f là phí thực( phí bồi thờng)
d là phụ phí( thờng từ 20-30%)
f là phí thuần hay phí bồi thờng và nó đợc xác định theo công thức
sau :
f
=


=
=
n
i
i
n
i
ii
c

ts
1
1

i
s
: là số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ
xe đợc bồi thờng trong năm i
i
T
: là số tiền bồi thờng bình quân một vụ trong năm i
n: là số năm thống kê(từ 3 đến 5 năm)
Phụ phí: Thờng đợc xác định theo một tỷ lệ nhất định trên
số phí
cơ bản thờng từ 20 đến 30% mức phí cơ bản
% phụ phí
d =
(1-% phụ phí)
x
Phí cơ
bản
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

20
Đối với các phơng tiện thông dụng, mức độ rủi ro lớn nh xe
Rơmoc, xe chở hàng hạng nặng thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí
cơ bản. Đối với các phơng tiện hoạt động ngắn hạn (dới 1 năm) thời gian
tham gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng và phí bảo hiểm đợc tính nh
sau:

Dới 3 tháng thì tính 30% phí năm, từ 3 đến 6 tháng thì tính 60% phí
năm, từ 6 đến 9 tháng thì tính 90% phí năm, từ 9 12 tháng thì tính 100%
phí năm.
Nếu ngời tham gia đóng phí cả năm thì những thời điểm nào đó mà
xe không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho ngời khác mà
không chuyển giấy bảo hiểm thì chủ phơng tiện sẽ đợc hoàn trả lại phí
bảo hiểm tơng ứng với số thời gian còn lại của năm
P năm
P hoàn lại =
12 tháng
x
Số tháng xe không
hoạt động
2.3. Các yếu tố làm tăng phí
Những yếu tố làm phí thuần tăng
+ Do số phơng tiện tham gia bảo hiểm trong năm là thấp
+ Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự là nhiều
+ Số tiền bồi thờng bình quân một vụ trong năm là lớn
Những yếu tố làm phụ phí tăng
+ Do chi phí quản lý nghiệp vụ tăng
+ Do cho phí khai thác, giám định bồi thờng tăng
+Do chi phí hạn chế và đề phòng tổn thất tăng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

21
3. Hợp đồng bảo hiểm
3.1. Hợp đồng bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu
cầu của ngời đợc bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa

chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với
ngời thứ 3 gồm những thông tin chủ yếu sau :
- Phạm vi bảo hiểm
- Hạn mức trách nhiệm, phí bảo hiểm
- Thời hạn hợp đồng
- Các thông tin liên quan đến xe bảo hiểm, ngời bảo hiểm, ngời
đợc bảo hiểm
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Các quy định về giải quyết bồi thờng tranh chấp
* Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định nghi trên giấy
chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo
hiểm khi chủ xe đã đóng phí bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác)
* Chuyển quyền sở hữu
Trong thời hạn còn hiệu lực nghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm
nếu có sự chuyển quyền sở hữu mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ
hợp đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe đợc
bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với chủ xe mới
* Huỷ bỏ hợp đồng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

22
Trờng hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới
phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trớc 15
ngày. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo huỷ bỏ nếu
doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến gì thì hợp đồng mặc nhiên bị huỷ
bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại 80% phí bảo hiểm của thời gian huỷ
bỏ, trừ trờng hợp trong thời gian hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã
xảy ra sự kiện bảo hiểm.

3.2. Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm
3.2.1. Trách nhiệm và quyền lợi của xe cơ giới
* Trách nhiệm
- Khi yêu cầu bảo hiểm chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung
thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm
- Khi tai nạn giao thông xảy ra thì chủ xe cơ giới có trách nhiệm:
+ Cứu chữa hạn chế thiết hại về ngời và tài sản, bảo vệ hiện trờng
tai nạn, thông báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp
giải quyết tai nạn
+ Không đợc di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi cha có
ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trờng hợp làm nh vậy là cần thiết
để đảm bảo cho ngời và tài sản hoặc là phải thi hành theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền
+ Chủ xe phải bảo lu quyền khiếu lại và chuyển quyền bồi thờng
cho doanh nghiệp bảo hiểm
+ Chủ xe phải trung thực trong việc thu thập các tài liệu trong hồ sơ
yêu cầu bồi thờng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm xác minh
trong quá trình xác minh hồ sơ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

23
+ Nếu thay đổi mục đích sử dụng xe thì chủ xe cơ giới phải thông
báo ngay cho nhà bảo hiểm để điều chỉnh tính phí bảo hiểm
+ Chủ xe có nghĩa vụ phải đóng đầy đủ phí và đúng hạn
*Quyền lợi
- Chủ xe có quyền hởng bồi thờng khi có tai nạn mà phát sinh
trách nhiệm dân sự thuộc phạm vi bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng. Số
tiền bồi thờng bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm
- Chủ xe có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ

hợp đồng bảo hiểm
b.2 Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Cung cấp cho chủ xe cơ giới quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm
liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Tạo điều kiện cho các
chủ xe tham gia bảo hiểm
- Những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng (tai nạn gây chết ngời
hoặc thiệt hại về tài sản từ 20 triệu đồng trở nên) doanh nghiệp bảo hiểm
phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng để giải
quyết tai nạn
- Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo
hiểm
- Khi đầy đủ hồ sơ thi doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho ngời bị
hại khi sự kiện bảo hiểm xẩy ra
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp đề phòng và hạn chế tổn thất
- Nếu không trả tiền bảo hiểm thì phải có văn bản giải tích rõ ràng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

24
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
công an để thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ tai nạn thuộc
phạm vi bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn trả phí cho chủ xe
khi có sự thay đổi chủ sở hữu hoặc khi xe chỉ hoạt động một số tháng trong
năm
* Quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm và sử dụng
vào các khoản chi: bồi thờng, đề phòng và hạn chế tổn thất, chi quản lý,
hoa hồng và đầu t

- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm
cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến việc giao kết và
thực hiện hợp đồng
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thờng cho chủ xe
cơ giới và cũng có quyền khiếu kiện với các chủ xe, bên thứ 3 liên quan
trong việc lợi dụng tai nạn nhằm chục lợi bảo hiểm
4. Những quy định về trách nhiệm bồi thờng của doanh nghiệp
bảo hiểm
4.1. Công tác giám định
Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của bên
thứ 3 và mức độ lỗi của các chủ phơng tiện đồng thời xác định xem
nguyên nhân xảy ra tai nạn và xem xét nguyên nhân đó có thuộc pham vi
bảo hiểm hay không thuộc phạm vi bảo hiểm .
Trong công tác giám định phải có sự chứng kiến của ba bên: chủ xe,
ngời thứ 3 hoặc là đại diện hợp pháp của bên thứ 3, bên bảo hiểm. Nếu chủ
xe hoặc ngời thứ 3 không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh nghiệp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
luận văn tốt nghiệp

25
bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thỏa thuận chọn giám định viên chuyên
nghiệp giám định lại. Kết luận này sẽ là kết luận cuối cùng.
Nếu kết luận của giám định viên có sai khác lớn với kết quả giám
định của công ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ chịu chi phí, ngợc lại
thì chủ xe hoặc ngời thứ 3 phải chịu
4.2. Xác định thiệt hại thực tế của bên thứ 3
Thông thờng thì thiệt hại thực tế của bên thứ 3 bao gồm
- Thiệt hại về tài sản
- Thiệt hại về con ngời
* Đối với thiệt hại về tài sản

Thiệt hại về tài sản bao gồm 2 trờng hợp
Trờng hợp 1: Tài sản bị mất, bị h hỏng hoặc bị huỷ hoại không
thể sửa chữa đợc. Trong trờng hợp này thiệt hại về tài sản sẽ đợc xác
định bằng giá mua của tài sản cùng loại trên thị trờng
Trờng hợp 2: Tài sản có thể sửa chữa đợc, thiệt hại là chi phí hợp
lý để sửa chữa nó. Nếu phải thay thế mới phải trừ đi giá trị khấu hao. Cần
lu ý thiệt hại về tài sản không tính đến những thiệt hại về những h hỏng
phát sinh trong quá trình sửa chữa mà không liên quan đến tai nạn
* Đối với thiệt hại về con ngời
- Trong trờng hợp bị thơng
+ Các chi phí cần thiết và hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi
dỡng phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất nh : chi phí cấp cứu, tiền
hao phí vật chất và các chi phí y tế khác(thuốc men, dịch chuyền,máu)
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×