Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.72 KB, 32 trang )

ĐỀ ÁN
ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NINH

Đề án gồm 6 phần:
Phần thứ nhất: Đặc điểm tình hình chung; sự cần thiết, cơ sở xây
dựng, nội dung, phạm vi nghiên cứu của Đề án
Phần thứ hai: Công tác dân tộc, quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác
dân tộc, nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc
Phần thứ ba: Thực trạng công tác dân tộc ở tỉnh Quảng Ninh
Phần thứ tư: Quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp kiến nghị đổi
mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc
Phần thứ năm: Một số đề xuất, kiến nghị
Kết luận
[
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG; SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ XÂY DỰNG,
NỘI DUNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
I- Đặc điểm tình hình chung
1- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội Tỉnh Quảng Ninh
(1) Quảng Ninh là tỉnh miền núi, biên giới, biển đảo, có diện tích tự
nhiên 6.110 km
2
,

trong đó: 87% diện tích là đất liền; địa hình trung du, miền
núi, ven biển với diện tích rừng và đất rừng chiếm trên 70%. Tỉnh có 14 đơn
vị hành chính với 186 xã, phường, thị trấn. Dân số có 1.163.700 người với 22
thành phần dân tộc
1
; mật độ dân số đạt 191 người/km2. Quảng Ninh nằm


trong địa bàn động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; có vị trí địa
chính trị, kinh tế đặc biệt như “đất nước Việt Nam thu nhỏ”.
(2) Kinh tế - xã hội của Tỉnh phát triển ổn định và đạt được những kết
quả quan trọng: Kinh tế duy trì bước tăng trưởng và phát triển phù hợp: ước
tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm (2010-2015) 8,6%/năm. Thu ngân sách
trên địa bàn đạt cao so với các tỉnh trong cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng. (3) Tỉnh đã tập trung chỉ đạo, thực hiện công tác lập quy hoạch;
xây dựng đề án chiến lược, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ,
xây dựng nông thôn mới, cải cách hành chính. (4) Tập trung xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ, nhất là các công trình, dự án trọng điểm, động lực của tỉnh
1
Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2009, các thành phần dân tộc ở Quảng Ninh có số dân trên 5000
người gồm: Kinh (1.001.103 người), Dao (68.540 người), Tày (29.849 người), Sán Dìu (20.899 người), Sán
Chay (gồm 02 tộc người Cao Lan và Sán Chỉ: 16.107 người), Hoa (5.503 người), còn lại là các dân tộc khác.
(
2
)…(5) Toàn tỉnh có 378/638 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 59,2%. (6)
Hàng năm tỷ lệ thôn, khu được công nhận thôn, khu văn hoá và tỷ lệ hộ
GĐVH đạt cao
3
; việc triển khai bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc trên địa bàn
được thực hiện có hiệu quả; các di tích lịch sử văn hoá từng bước được bảo
tồn, đầu tư xây dựng (7) An sinh xã hội được đảm bảo; Quốc phòng an ninh
được giữ vững…
2- Tình hình vùng dân tộc, miền núi Tỉnh Quảng ninh
(1) Vùng dân tộc, miền núi của tỉnh gồm 113 xã, phường, thị trấn
4
. Có
21 thành phần dân tộc thiểu số (DTTS) với 143.278 người, chiếm 12,52% dân
số toàn tỉnh.

Tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi của tỉnh từng bước ổn
định và phát triển. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất và dân
sinh được cải thiện đáng kể (
5
). Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2010-2015 ước bình
quân giảm 1,24% (
6
). Đời sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng
được cải thiện. Nhiều phong tục tập quán tốt đẹp được giữ vững (
7
). Tình hình
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo. Nhiều chương trình, dự án,
các chính sách dân tộc được triển khai hiệu quả
(2) Tính đặc thù, khác biệt và những khó khăn về kinh tế- xã hội của
vùng DTTS: (i1) Các DTTS sinh sống chủ yếu ở miền núi với địa bàn rộng,
đơn vị hành chính lớn, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng; (i2) Mỗi
dân tộc đều có bản sắc văn hoá truyền thống riêng; (i3) Trình độ phát triển
kinh tế- xã hội của các DTTS không đồng đều. (i4) Phần lớn các DTTS có
2
Năm 2013, tỉnh đã tập trung đầu tư và hoàn thàh đưa vào sử dụng các công trình trọng điểm có ý
nghĩa qua trọng như: công trình đưa điện lưới ra dảo Cô Tô với tổng vốn đầu tư trên 1000 tỷ đồng; Quảng
trường 30/10, Công viên hạ Long, nhà bảo tàng thư viện tỉnh với vốn đầu tư trên 930 tỷ đồng.
3
Tính đến năm 2012, toàn tỉnh có 1.035/1.566 làng, khu phố đạt chuẩn, đạt 66%; có
253.334/297.238 gia đình đạt chuẩn GĐVH, đạt 85%; số thôn, khu có nhà văn hoá- khu thể thao thôn đạt
1.510/1.572, chiếm tỷ lệ trên 95%
4
Vùng miền núi, biên giới, biển đảo bao gồm 113 xã, trong đó: 79 xã khu vực I, 12 xã khu vực II,
22 xã khu vực III và có 124 thôn ĐBKK
Xã khó khăn trước có 54 xã (Theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng

Chính phủ có 53 xã và theo Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Ủy ban Dân tộc có 01
xã), nay còn 47 xã.
Xã biên giới gồm 16 xã: Vô Ngại, Tình Húc, Lục hồn, Đồng Tâm, Hoành Mô, Đồng Văn (Bình Liêu),
Quảng Sơn, Quảng Đức (Hải Hà), Bắc Sơn, Hải Sơn, Hải Hòa, Hải Yên, Ninh Dương, Ka Long, Trần Phú,
Trà Cổ (Móng Cái).
Xã đặc biệt khó khăn gồm: 32 xã (trong đó có 07 xã vùng bãi ngang, ven biển); ngoài ra còn có 17
thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II.
5
100% số xã có đường ô tô cứng hóa đến trung tâm xã;100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia (theo chuẩn y tế quốc gia giai đoạn 2001-2010); 90% số hộ dân ở các xã nghèo được sử dụng
điện lưới quốc gia; 86% hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 84% số xã có chợ trung tâm cụm

6
Năm 2011 giảm 2,79%; năm 2012 giảm 1,37%; năm 2013 giảm 1,1%; năm 2014 ước giảm 0,65%.
năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo còn 4,9%, năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo còn 2,42% .
7
Toàn tỉnh hiện có khoảng 30 lễ hội lớn tiêu biểu cho các vùng, miền, tiêu biểu như: Hội chợ tháng
3 của dân tộc Sán Chỉ (huyện Bình Liêu), Hội làng của dân tộc Dao Thanh Y (huyện Hoành Bồ), Lễ hội văn
hóa-thể thao các dân tộc thiểu số ở các huyện Tiên Yên, Ba Chẽ
2
mức thu nhập thấp, bình quân thu nhập thấp hơn so với đồng bằng đô thị 8,6
lần; tỷ lệ đói nghèo cao, giảm nghèo chưa bền vững, tốc độ giảm nghèo
không đồng đều giữa các vùng (
8
); (i5) Phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng sản xuất gắn với thị trường còn chậm; gần 50% dân số
quảng ninh sống ở vùng nông thôn miền núi nhưng chỉ đóng góp 5,1% GDP;
(i6) Chậm phát triển hơn so với dân tộc đa số; đời sống còn bị ảnh hưởng bởi
các tập quán, thói quen lạc hậu; (i7) Trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ

II- Sự cần thiết xây dựng Đề án
(1) Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu
dài, là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Công tác dân tộc
và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị;
(2) Phát triển kinh tế- xã hội vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc, miền núi
vẫn trong nhịp độ chậm, đòi hỏi cần phải có các giải pháp, cơ chế, chính sách
đầu tư, phát triển hợp lý. (3) Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần
thứ XIII đã đề ra “…Phấn đấu xây dựng Quảng Ninh thực sự trở thành một
địa bàn động lực, năng động của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ
quan trọng trong hợp tác kinh tế quốc tế, đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại”. (4) Vùng dân tộc, miền núi của tỉnh, có vị
trí chiến lược trọng yếu về quốc phòng an ninh. (5) Hiệu quả của việc thực
hiện chính sách dân tộc liên quan đến hệ thống các nội dung quản lý nhà
nước, quyết định đến hiệu quả công tác dân tộc, đồng thời thể hiện kết quả
quản lý nhà nước tác động đến việc thực hiện chính sách dân tộc.
III- Cơ sở xây dựng Đề án
1- Cơ sở lý luận
(1) Quan điểm của Đảng và Nhà nước về dân tộc:
Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về dân tộc, xuyên suốt
mọi thời kỳ cách mạng là: “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhau
cùng phát triển”, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “Nhà
nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt nam” (
9
)
8
Năm 2011, thu nhập bình quân đầu người/năm của tỉnh là 2.264 USD, thì thu nhập bình quân đầu
người ở 112 xã vùng DTMN của tỉnh chỉ đạt 732 USD, bằng 32,33% thu nhập bình quân đầu người chung
của tỉnh. Từ năm 2011-2013 số hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh giảm nhanh với 7.407 hộ thoát nghèo, nhưng
trong tổng số này chỉ có 535 hộ DTTS thoát nghèo, chiếm 7,2%. Năm 2011 toàn tỉnh còn có 15.294 hộ
nghèo, chiếm tỷ lệ 4,89%, trong đó hộ nghèo người DTTS là 4.756 hộ, chiếm 31,1% tổng số hộ nghèo toàn

tỉnh; năm 2013 toàn tỉnh có 7.887 hộ nghèo, chiếm 2,42%, trong đó hộ nghèo người DTTS là 4.221 hộ,
chiếm 53,4% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã khu vực III năm 2013 là 22,46%, gấp 10
lần so với tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh
9
Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc có vị
trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam đoàn kết,
bình đẳng, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa…”
Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định : “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn
3
(2) Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc: Khẳng định Việt Nam
là một quốc gia thống nhất nhiều dân tộc. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ lẫn nhau trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Làm cho
miền núi tiến kịp miền xuôi, làm cho đồng bào các dân tộc ít người được
hưởng ngày càng đầy đủ hơn những quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá.
2- Cơ sở pháp lý
Hiến pháp, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Chính phủ và của tỉnh về
công tác dân tộc, các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc, miền núi, biên giới, biển đảo
10
trọng và giúp nhau cùng tiến bộ”
Cương lĩnh xây dựng Đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung năm 2011) nhấn
mạnh: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều
kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt
Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng
kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế- xã hội phải phù hợp với đặc thù các vùng dân tộc”.
10
(1) Hiến pháp: (i1) Hiến pháp năm 1946: “ Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân
thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung”. (i2) Hiến pháp năm 1959:

“Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là một nước thống nhất gồm nhiều dân tộc. Các dân tộc sống trên đất
nước Việt Nam đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Nhà nước có nhiệm vu gìn giữ và phát triển sự đoàn
kết giữa các dân tộc. Mọi hành vi khinh miệt, áp bức, chia rẽ dân tộc đều bị nghiêm cấm”. (i3) Hiến pháp
năm 1992: “Nước CHXHCN Việt nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước
Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”. (i5) Tại Điều 5, Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn
ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy
phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển
toàn diện và tạo điều kiện để các DTTS phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước".
(2) Các Nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương: Nghị quyết số 24-NQ/TW, 25-NQ/TW của
BCH Trung ương Đảng (khoá IX) Về công tác dân tộc, công tác tôn giáo; Kết luận số 57-KL/TW ngày
03/11/2009 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW7 (khóa IX); Chỉ
thị số 16/2003/CT-TTg ngày 18/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền
núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa; Chỉ thị 06/2008/CT-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; Quyết định 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối
với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ thị số 1971/2010/CT-TTg ngày 27/10/2010 về
tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về Định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 86/QĐ-UBDT ngày
25/4/2012 của Ủy ban Dân tộc Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch Phát triển nhân lực hệ thống cơ quan công
tác dân tộc giai đoạn 2012-2020; Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 Hội nghị lần thứ tư Ban chấp
hành trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Quyết định số 19/2012/QĐ-TTg ngày 10/4/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số

10/NQ-CP ngày 24/4/2012 của Chính phủ v/v Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5
năm 2011-2015; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa
XI, trong đó có Nghị quyết Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2015.
(3) Các chủ trương, chính sách của tỉnh: Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/11/2001 Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội miền núi, hải đảo giai đoạn 2001-2005;
Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 08/5/2003 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW Ban
Chấp hành Trung ương 7 (khóa IX) về công tác dân tộc; Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 11/6/2010 của Ban
4
3- Cơ sở thực tiễn
(1) Thực tiễn yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh:
3.2 - Thực tiễn tình hình kinh tế- xã hội và yêu cầu phát triển vùng
đồng bào dân tộc và miền núi:
IV- Nội dung, phạm vi nghiên cứu của Đề án
1- Nội dung của Đề án
Đánh giá thực trạng tình hình kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi;
kết quả thực hiện các chính sách dân tộc, hiệu quả của các chính sách dân tộc
đang triển khai trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó đề ra các nhiệm vụ và giải
pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh
vực công tác dân tộc tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 và định hướng
đến năm 2030.
2- Phạm vi nghiên cứu của Đề án
2.1- Phạm vi không gian: Vùng dân tộc, miền núi đang thụ hưởng
chính sách dân tộc.
2.2- Phạm vi thời gian:
- Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn 2006 đến 2014.
- Phạm vi tác động: Giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030.
PHẦN THỨ HAI
CÔNG TÁC DÂN TỘC, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC
I- Công tác dân tộc và quản lý nhà nước về công tác dân tộc:
1- Công tác dân tộc:
(1) Công tác dân tộc là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực
dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng
phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích pháp của công dân
(2) Chủ thể của công tác dân tộc là toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các
cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị
(3) Nội dung công tác dân tộc:
Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 57-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương
7 (khóa IX); Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27/10/2010 của của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 06/3/2012 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Quảng Ninh về tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X)
về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong
tình hình mới. Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/5/2013 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng về công tác dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội nhanh, bền vững gắn với bảo vệ
vững chắc quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”…
5
(i1) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cả hệ
thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở về xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc;
(i2) Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc
(i3) Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia, chương trình mục
tiêu, các dự án đầu tư, hỗ trợ vùng dân tộc và miền núi
(i4) Tăng cường công tác vận động quần chúng, đổi mới nội dung và
phương pháp dân vận ở vùng đồng bào dân tộc
(i5) Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân;
(i6) Kiện toàn, xây dựng hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung
ương đến địa phương. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ là người DTTS cho từng vùng, từng dân tộc.

2- Quản lý Nhà nước về dân tộc:
(1) Quản lí Nhà nước về dân tộc là quá trình tác động, điều chỉnh
thường xuyên của Nhà nước bằng quyền lực của Nhà nước đối với tất cả các
hoạt động trên các lĩnh vực của đời sống xã hội của đồng bào các dân tộc
thiểu số nhằm hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững.
(2) Chủ thể của quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc là hệ
thống cơ quan làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc từ
Trung ương xuống địa phương
(3) Vai trò quản lý nhà nước về dân tộc
(i1) Vấn đề dân tộc là một nội dung trọng yếu trong đường lối cách
mạng của Đảng ta. Để chính sách dân tộc đi vào cuộc sống thì cần có sự tổ
chức thực hiện bằng hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan QLNN về
dân tộc
(i2) Các chiến lược, chương trình, kế hoạch hoạt động hướng đến đồng
bào DTTS được thực hiện thông qua hoạt động quản lý nhà nước về dân tộc
(i3) Đảng và Nhà nước ta cần phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc.
Để làm được điều này, không thể thiếu công tác quản lý nhà nước về dân tộc
(i4) Hiện nay vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc đang là một trong
những vấn đề thường xuyên bị các thế lực thù địch lợi dụng để phá hoại sự ổn
định của chế độ và sự phát triển bền vững của Nhà nước ta. Trước tình hình
đó, công tác dân tộc trở thành một nhiệm vụ quan trọng, hoạt động quản lý
nhà nước về dân tộc có vị trí trọng yếu
(4) Nội dung quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Công tác QLNN về dân tộc bao gồm nhiều mặt hoạt động trên các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội, hướng đến đối tượng chung là đồng bào
6
DTTS, tập trung vào việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật, triển khai các chương trình, dự án
11
.

(5) Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về công tác dân tộc gồm:
(i1) Xây dựng, tổ chức thực hiện một số chương trình, đề án, dự án. (i2) Xây
dựng, hoàn thiện chính sách dân tộc. (i3) Thực hiện phân công, phân cấp có
hiệu quả trong lĩnh vực công tác dân tộc. (i4) Huy động các nguồn vốn và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc, miền núi. (i5) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc,
miền núi. (i6) Tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia việc thực hiện
chính sách dân tộc. (i7) Nghiên cứu khoa học phục vụ QLNN về công tác dân
tộc. (i8) Xây dựng hệ thống thông tin về tình hình dân tộc và tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc. (i9) Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan QLNN về công tác
dân tộc
II- Cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc
1- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác dân tộc
2- Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước
3- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện trách
nhiệm quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật
4- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN quản lý nhà nước về công
tác dân tộc ở địa phương theo quy định của pháp luật
5- Cơ quan công tác dân tộc được tổ chức từ Trung ương, tỉnh và cấp
huyện thuộc vùng đồng bào dân tộc
6- Tổ chức bộ máy Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ninh
(1) Vị trí và chức năng:
(i1) Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ninh là cơ quan chuyên môn ngang Sở
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng QLNN về công tác dân tộc.
(i2) Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.

(2) Nhiệm vụ và quyền hạn:15 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
(3) Tổ chức bộ máy, biên chế
Ban Dân tộc tỉnh hiện nay có 05 phòng. Tổng biên chế 21 người
11
Nội dung QLNN về công tác dân tộc được xác định tại Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày
14/01/2011 của Chính phủ
7
PHẦN THỨ BA
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở TỈNH QUẢNG NINH
I- Thực trạng công tác dân tộc tỉnh Quảng Ninh từ năm 2006 đến nay
1- Thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc
(1) Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh đã ban hành nhiều
chỉ thị, nghị quyết, chương trình hành động về công tác dân tộc
12
. Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành nhiều nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh, trong đó có các nghị quyết liên quan đến phát triển vùng dân tộc,
miền núi và thực hiện chính sách dân tộc
13
. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc
14
, đồng
thời chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai
thực hiện hiệu quả công tác dân tộc và các chính sách dân tộc.
12
Năm 2001, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 07 - NQ/TU ngày 29/11/2001 về
tăng cường đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội miền núi, hải đảo giai đoạn 2001-2005. Năm 2003, Tỉnh ủy
xây dựng Chương trình hành động số 14-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ bảy (khóa IX) về công tác dân tộc. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII

(nhiệm kỳ 2010 - 2015) xác định: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững trên cơ sở nâng cao
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế; đẩy mạnh đầu tư, tạo bước phát triển
đột phá về cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị; phát triển văn hoá, đảm bảo an sinh xã hội tương xứng với phát
triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường công tác
quản lý, bảo vệ, cải thiện rõ rệt môi trường sinh thái; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội”. BTV Tỉnh uỷ có Chỉ thị 21-CT/TU ngày 14/12/2009 về việc tập trung triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Tỉnh uỷ Quảng Ninh đã xây dựng Đề án “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng về công tác dân tộc vùng miền núi, biên giới, biển đảo và công tác tôn giáo trong sự
nghiệp phát triển kinh tế- xã hội nhanh, bền vững, gắn với bảo vệ vững chắc quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; Ban thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Nghị quyết số 07-
NQ/TU ngày 29/5/2013 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác dân tộc trong sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội nhanh, bền vững gắn với bảo vệ vững chắc quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, định hướng đến năm 2030”.
13
Năm 2008, HĐND tỉnh có Nghị quyết về việc ban hành các tiêu chí làm căn cứ xác định mức phân
bổ vốn đầu tư cho các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (2006-2010) ;
Ngày11/12/2009, HĐND tỉnh có Nghị quyết về cơ chế hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng các xã thuộc vùng
khó khăn trên địa bàn tỉnh (giai đoạn 2010-2020); ngày 09/12/2011, ban hành Nghị quyết số 39/2011/NQ-
HĐND về việc hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng học sinh đang học tại các cơ sở giáo dục trung học cơ sở và
Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND về việc hỗ trợ tiền ăn trưa tại các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn
tỉnh.
14
Kế hoạch số 2596/KH-UBND ngày 28/7/2006 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2010; Quyết định số 800/QĐ-UBND ngày 08/3/2007 và Quyết định
1246/QĐ-UBND 24.4.2008 về việc phân công giúp đỡ 26 xã nghèo trên địa bàn tỉnh thực hiện chương trình
giảm nghèo giai đoạn 2007-2010; Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 05/3/2008 về việc phê duyệt Đề án
Phát triển giáo dục mầm non tỉnh QN giai đoạn 2008-2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số
3076/2009/QĐ-UBND ngày 08/11/2009 Ban hành Quy chế bảo vệ môi trường tỉnh QN; Công văn số
2800/UBND-NC ngày 25/7/2011 V/v phát huy vai trò của người có uy tín trong sự nghiệp xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc; Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 về việc hỗ trợ tiền ăn trưa tại các cơ sở mầm
non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi có cha mẹ thường trú tại các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn trên
địa bàn tỉnh; Quyết định số 4159/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 v/v ban hành quy định về tiêu chí và định mức
phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 4253/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 về việc hỗ trợ tiền ăn trưa tại các cơ
sở mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi có cha mẹ thường trú tại các xã, phường, thị trấn thuộc vùng
khó khăn trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 547/KH-UBND ngày 15/02/2012 thực hiện lộ trình xây dựng nông
thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015…
8
(2) Toàn tỉnh đã thành lập 8 Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các địa phương còn lại bố trí cán bộ biên chế tại Văn phòng HĐND và
UBND phụ trách công tác dân tộc.
Công tác xây dựng lực lượng cốt cán và chính sách phát huy vai trò của
người có uy tín trong đồng bào DTTS được quan tâm. Tỉnh đã triển khai
nhiều chính sách đối với người uy tín có hiệu quả phù, hợp tình hình thực tế
(
15
)
(3) Quan tâm phát triển nguồn nhân lực đối với vùng DTTS:
(i1) Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người
DTTS. Quy hoạch cán bộ DTTS vào vị trí lãnh đạo quản lý (
16
). Số cán bộ là
người DTTS đang công tác ở cấp tỉnh và cấp huyện là 2.672 người, chiếm
10,19% số cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh (
17
). Đội ngũ cán bộ
cấp xã 3.742 người, trong đó có 651 cán bộ là người DTTS, chiếm 17,4%.
(i2) Công tác giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc, miền núi có nhiều
chuyển biến tích cực, quy mô GD phát triển hợp lý; mạng lưới trường lớp

được kiên cố hoá và từng bước hoàn chỉnh trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy
và học (
18
). Tỉnh có 06 trường PTDTNT và 08 trường PTDT bán trú.
(i3) Số lao động được đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề tăng dần qua các
năm (
19
). Công tác tuyên tuyền, tư vấn học nghề và việc làm cho lao động
nông thôn được quan tâm (
20
) góp phần giải quyết việc làm và thu nhập ổn
định cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương
15
Ban DT ký hợp đồng với Bưu điện tỉnh triển khai cấp Báo Quảng ninh cho 464/464 người có uy
tín trên địa bàn; tổ chức cho 66 người có uy tín tại Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà, Mong Cái
đi thăm quan học tập kinh nghiệm tại Thái Nguyên; Tổ chức hội nghị phổ biến, cung cấp thông tin cho 140
người có uy tín năm 2013; hỗ trợ 50 gia đình người có uy tín gặp hoàn cảnh khó khăn Kinh phí thực hiện
chính sách người có uy tín trên dịa bàn tỉnh năm 2013 là 614,799 triệu đồng.
16
quy hoạch BCH, BTV, chức danh chủ chốt cấp xã là 17,19%; BCH, BTV, chức danh chủ chốt cấp
huyện là 10,01%; quy hoạch BCH Đảng bộ tỉnh 1,89%.
17
Trình độ chuyên môn thạc sĩ trở lên 17 người, chiếm 6,3%; đại học 642 người, chiếm 24,03%; cao
đẳng 841 người, chiếm 31,47%; trung cấp 1.086 người, chiếm 41%; sơ cấp 72 người, chiếm 2,7%; còn lại
chưa qua đào tạo. Người DTTS là đại biểu HĐND các cấp 985/5.173 đại biểu, chiếm 19,12%, trong đó cấp
tỉnh 06, cấp huyện 70, cấp xã 909.
18
Các lớp mẫu giáo được đầu tư xây dựng đến các thôn ở hầu hết các xã vùng cao, miền núi, vùng
DTTS. Duy trì PCGD tiểu học đúng độ tuổi và giữ vững phổ cập THCS, triển khai tốt kế hoạch GD Trung
học, miễn học phí cho học sinh các cấp học thuộc đối tượng các xã vùng cao; hỗ trợ kinh phí sinh hoạt cho

học sinh học bán trú dân nuôi; quan tâm công tác cử tuyển học sinh đi học tại các trường DTNT huyện, tỉnh;
chú trọng công tác cử tuyển vào các trường cao đẳng, đại học cho các đối tượng học sinh người DTTS ở các
xã vùng cao, miền núi
19
Năm 2009 có 33.266 người, năm 2010: 33.377 người, năm 2011: 36.813 người, năm 2013:
34.420 người
20
Đã tuyên truyền 582 tin bài trên Đài PT-TH của tỉnh, của địa phương và trên các báo, tạp chí; tổ
chức 276 hội nghị tuyên truyền về chính sách học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm; tư vấn học nghề và việc
làm cho 28.094 người
9
phục vụ xây dựng nông thôn mới của tỉnh
21
. Tỷ lệ lao động qua đào tạo so
với tổng số lao động tăng qua các năm (
22
).
(i4) Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho đồng bào DTTS:
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế trên địa bàn
vùng sâu, vùng xa. Mạng lưới y tế cơ ở được xây dựng, củng cố. Đào tạo bác
sĩ cho tuyến cơ sở được ưu tiên.
(4) Việc huy động, sử dụng nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc, miền
núi được quan tâm đúng mức. Tỉnh còn huy động nguồn lực từ các cơ quan,
đoàn thể, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang… để trợ giúp người nghèo, địa
phương nghèo về nhà ở, xây dựng các công trình phúc lợi (
23
).
(5) Công tác kiểm tra, thanh tra, sơ, tổng kết, đánh giá việc thực hiện
các chương trình, dự án, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh được tiến hành
thường xuyên.

2- Kết quả thực hiện chính sách dân tộc
2.1- Việc triển khai các chính sách liên quan đến công tác dân tộc
trong phát triển kinh tế- xã hội đối với vùng đồng bào DTTS
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều nghị
quyết, quyết định nhằm triển khai hiệu quả các chính sách dân tộc, chương
trình, dự án trên địa bàn tỉnh
24
. Triển khai thực hiện lồng ghép các chương
trình mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội ở vùng dân tộc, miền núi của tỉnh
25
.
2.2- Kết quả thực hiện một số chính sách dân tộc:
(1) Các chương trình mục tiêu, đề án, chính sách dân tộc của Trung ương:
(i1) Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn
(Chương trình 135): Ngoài nguồn vốn của Trung ương đầu tư cho các xã biên
21
Có 134 hộ nghèo có ngươi tham gia học nghề được thoát nghèo; 380 hộ gia đình có người tham
gia học nghề trở thành hộ khá; 1.459 lao động nông thôn sau khi học nghề đã chuyển sang lĩnh vực phi nông
nghiệp. Trong tổng số 2.929 người thuộc đối tượng người DTTS tham gia các lớp nghề cho lao động nông
thôn, có trên 1.900 lao động được bố trí việc làm hoặc ứng dụng kỹ năng nghề được đào tạo vào thực tế sản
xuất của gia đình để nâng cao thu nhập
22
Năm 2009 đạt 45%, năm 2010 đạt 48%, năm 2011 đạt 51%, năm 2012 đạt 55%, năm 2013 đạt
59%
23
Thực hiện Đề án Hỗ trợ người nghèo về nhà ở, từ năm 2005 đến năm 2007, tỉnh đã huy động theo
phương thức “xã hội hóa” 15,223 tỷ đồng để hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo, xây dựng một số công trình dân
sinh.
24
Nghị quyết về ban hành các tiêu chí làm căn cứ xác định mức phân bổ vốn đầu tư cho các xã, thôn

đặc biệt khó khăn thuộc chươg trình 135 giai đoạn II (2006- 2010); ban hành quyết định số 2366/QĐ- UBND
về “Hình thức hỗ trợ, mức hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh
theo quyết địh 102/2009/QĐTTg này 7/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ” nâng mức hỗ trợ bằng tiền mặt cho
đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ trực tiếp cao gấp 2 lần so với quy định của TW.
25
Trong 5 năm (2009- 2013) kết qủa huy động nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nông
dân: 9.049,677 tỷ đồng (bình quân 1.810 tỷ đồng/năm), chiếm 38% tổng vốn đầu tư trên địa bàn. Trong đó
vốn sự nghiệp 1.795,677 tỷ đồng. Từ 2010-2013, ngân sách tỉnh đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất và phúc lợi dân sinh, hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp tổng số 2.396,3
tỷ đồng.
10
giới, tỉnh đầu tư hàng trăm tỷ đồng cho các xã còn lại để thực hiện Chương
trình 135 (
26
).
(i2) Chính sách hỗ trợ trực tiếp người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó
khăn theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/200 của Thủ tướng chính
phủ: Tỉnh quyết định mức hỗ trợ cao gấp 2 lần so với mức hỗ trợ của Trung
ương (
27
). Đối tượng thụ hưởng chính sách này gồm 54 xã thuộc 10 huyện,
thị xã, thành phố, tổng kinh phí thực hiện là 27.250.950 nghìn đồng (
28
).
(i3) Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (Chương trình 134) được triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh với tổng số vốn 37,594 tỷ đồng (
29
) .
(i4) Thực hiện Quyết định 167/QĐ-TTg Hỗ trợ người nghèo về nhà ở,

tỉnh đã hỗ trợ 3.616 hộ nghèo (có 2.698 hộ dân tộc thiểu số, chiếm 74,6%) với
tổng kinh phí gần 90,4 tỷ đồng, hoàn thành quyết định 167 trước 2 năm, góp
phần xóa đói giảm nghèo hiệu quả (
30
).
(i5) Chính sách cấp (không thu tiền) một số loại báo, tạp chí cho vùng đồng bào
dân tộc, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định 2472/QĐ-TTg ngày
28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ đúng đối tượng thụ hưởng
31
với 20 đầu báo, tạp
chí đến 4774 đầu mối.
26
Tổng nguồn vốn kế hoạch giao giai đoạn 2009-2013:132.921,96 triệu đồng; vốn cấp phát:
132.921, 96 triệu đồng; vốn thực hiện: 143.625,28 triệu đồng
27
Cụ thể là 150.000đồng/người/năm đối với người dân thuộc hộ nghèo ở xã khu vực II, xã bãi
ngang, hải đảo vùng khó khăn; 200.000đồng/người/năm đối với người dân thuộc hộ nghèo ở khu vực III
vùng khó khăn ở 54 xã thuộc 10 huyện, TX,TP với 18.416 hộ, 84.309 khẩu (khu vực II: 26.010 khẩu, khu
vực III: 58.299 khẩu)
28
Năm 2010: 5.942 hộ với 27.815 khẩu, tổng số kinh phí thực hiện: 5.162.450 nghìn đồng; năm
2011: 12.474 hộ với 56.494 khẩu, tổng kinh phí thực hiện: 10.398.850 nghìn đồng; năm 2012: 8.196 hộ với
36.100 khẩu, tổng kinh phí thực hiện: 6.687.450 nghìn đồng; năm 2013: 6.252 hộ với 26.938 khẩu, tổng kinh
phí thực hiện: 5.002.200 nghìn đồng.
29
Gồm: ngân sách Trung ương 22,371 tỷ đồng, nguồn vốn huy động từ xã hội hóa 15,223 tỷ đồng.
Hỗ trợ làm mới 968 căn nhà; hỗ trợ đất sản xuất cho 763 hộ với tổng diện tích 149,06 ha; hỗ trợ đất ở 2,02 ha
cho 101 hộ nghèo; xây dựng 109 công trình nước sinh hoạt tập trung phục vụ cho 4.216 hộ và xây dựng 532
công trình nước sinh hoạt phân tán theo hộ phục vụ 689 hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
30

Kết quả đã triển khai hỗ trợ cho 3.616 hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh với tổng kinh phí gần 90,4
tỷ đồng; trong đó ngân sách TW hỗ trợ 24,6 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 54,3 tỷ đồng, nguồn huy động xã hội hoá
11,5 tỷ đồng, ngân hàng CSXH bố trí vốn cho vay 26 tỷ đồng. Trong tổng số 3.616 nhà được hỗ trợ, có 45
nhà xây được 2 tầng do họ hàng, dòng tộc, cộng đồng hỗ trợ thêm ngoài hỗ trợ của nhà nước; 521 nhà đổ mái
bằng bê tông, 3.050 nhà xây cấp 4. Hầu hết nhà ở hộ ngheo đều vượt diện tích xây dựng và chất lượng so với
quy định. Ngoài ra tỉnh đã hỗ trợ 194 hộ nghèo khu vực đô thị kinh phí gần 5 tỷ đồng làm nhà ở bằng mức hỗ
trợ đối với hộ nghèo ở khu vực nông thôn từ nguồn vốn của địa phương
31
Gồm: Ủy ban nhân dân 112 xã, phường, thị trấn; 850 thôn, bản; 3.765 lớp học sinh thuộc vùng
dân tộc thiểu số miền núi; 31 đồn biên phòng và đội công tác biên phòng; 112 đầu mối Đoàn Thanh niên cấp
xã; 112 Hội Nông dân cấp xã; 14 đầu mối Phòng Dân tộc hoặc Bộ phận làm công tác dân tộc cấp huyện; 14
Phòng Văn thể cấp huyện; 6 Ban Chấp hành Đoàn trường Dân tộc nội trú cấp huyện và tỉnh; 01 Ban Dân tộc
tỉnh; 01 Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
11
(i6) Chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số: Được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ (
32
). Hàng năm cấp huyện tổ chức hội
nghị biểu dương người có uy tín tiêu biểu, hai năm tỉnh tổ chức một lần.
(i7) Chính sách phát triển giáo dục: Tỉnh hỗ trợ miễn, giảm học phí
cho các đối tượng học sinh nghèo DTTS ở các xã đặc biệt khó khăn (
33
). Duy
trì hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, hình thành hệ thống trường phổ
thông dân tộc bán trú. Đầu tư xây mới, nâng cấp 168 điểm trường tiểu học ở
vùng khó khăn.
(i8) Thực hiện Chính sách y tế: Tỉnh đã quan tâm, chú trọng đầu tư cho
các trạm y tế xã, triển khai tốt các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về y
tế đến các vùng dân tộc, miền núi (
34

). 5 năm qua, đã cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho 574.166 lượt người nghèo với tổng kinh phí 80,7 tỷ đồng; hỗ trợ 50%
mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế cho 7.095 lượt người thuộc hộ cận nghèo; khám
bệnh 765.686 lượt người nghèo.
(i9) Chính sách bảo tồn, phát huy giá trị, bản sắc văn hoá dân tộc thiểu
số: năm 2007, tỉnh đã xây dựng quy hoạch bảo tồn và phát triển văn hoá các
DTTS tỉnh Quảng ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; theo đó từ
năm 2007 đến nay, tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện (
35
)
(i10) Chính sách về quốc phòng, an ninh: Tỉnh đã triển khai thực hiện
hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác quốc phòng, an ninh
(
36
), đặc biệt là việc triển khai thực hiện công tác đảm bảo an ninh nông thôn,
an ninh vùng dân tộc.
(2) Một số chính sách riêng của tỉnh:
32
Kinh phí thực hiện chính sách đối với người uy tín năm 2013 là 614,799 triệu đồng để tổ chức
tham quan, học tập kinh nghiệm cho người uy tín; đặt Báo Quảng Ninh cấp cho người uy tín; hỗ trợ gia đình
người có uy tín gặp khó khó khăn
33
Trong 5 năm (từ 2006 đến năm 2011), đã miễn giảm học phí và hỗ trợ cho 14.759 lượt học sinh
nghèo với tổng kinh phí 2,86 tỷ đồng
34
Như: Dự án tiêm chủng mở rộng; chương trình phòng chống suy dinh dưỡng; dự án chăm sóc sức
khỏe sinh sản giúp cho người dân dễ tiếp cận được với các dịch vụ y tế, giảm tỷ lệ tử vong mẹ, tỷ lệ tử vong
trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi và các Chương trình y tế , kế hoạch hóa dân số
35
Bảo tồn trang phục truyền thống của người dân tộc Sán Dìu ở xã Bình Dân huyện Vân Đồn; bảo

tồn trang phục tuyền thống dân tộc tày Bình Liêu; bảo tồn trang phục truyền thống và nghề thủ công truyền
thống như rèn, làm giấy dó của người Dao Thanh Y huyện Hoành Bồ. Công tác bảo tồn và phát triển các giá
trị phi văn hoá vật thể, trong đó có các Lễ hội truyền thống ở vùng DTTS đã được phục dựng như: Lễ hội
tháng 3 của tộc người Sán Chỉ huyện Bình Liêu; Lễ hội Cấp sắc của người Dao Thanh Phán huyện Hoành
Bồ; Lễ hội Đại phan của tộc người Sán Dìu ở Vân Đồn; Lễ hội đình Lục Nà của các dân tộc huyện Bình
Liêu; Lễ hội đình Làng Dạ, Hội Lồng Tồng huyện Ba Chẽ Một số Lễ hội, bản sắc văn hoá dân tộc đặc sắc
đã được đưa vào lễ hội Carnaval Hạ Long hàng năm của tỉnh.
36
Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị (khoá IX) Về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân sự lần thứ 8; Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh uỷ Quảng Ninh; Chỉ thị
12-CT/TW của Bộ Chính trị; Nghị định 16 của Chính phủ và Chỉ thị 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về giáo dục quốc phòng, an ninh.
12
(i1) Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất riêng cho huyện Ba Chẽ thực
hiện trong 03 năm (2008-2010) với tổng vốn hỗ trợ 37.321,7 triệu đồng (
37
) ;
(i2) Chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay hộ nghèo cho 41 xã khó khăn,
ngân sách tỉnh trích 26,5 tỷ đồng hỗ trợ lãi suất.
(i3) Từ năm 2007, tỉnh tiếp tục có Quyết định phân công 271 cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, địa phương trợ giúp 26 xã nghèo, đã huy động 11.850
triệu đồng góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi.
(i4) Năm 2008, tỉnh chỉ đạo biên soạn Bộ Tài liệu dạy Tiếng Dao
(Thanh Phán), đến nay đã tổ chức trên 11 lớp bồi dưỡng cho 461 học viên.
(i5) Ngày 11/12/2009, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số
14/2009/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng các xã thuộc
vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2020 cho 54 xã khó khăn của
tỉnh với mức hỗ trợ mỗi xã 500 triệu đồng/năm.
(3) Kết quả bước đầu thực hiện Chương trình Xây dựng nông thôn
mới:

Các xã thuộc vùng dân tộc, miền núi của tỉnh (113 xã) đều là đối tượng
của Chương trình Xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Tổng nguồn vốn đầu tư
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua là
23.760 tỷ đồng (
38
). Đến năm 2013 có 26 xã cơ bản đạt tiêu chí, tăng 10 xã so
với kế hoạch. Bình quân chung toàn tỉnh đạt 12,37/39 tiêu chí (
39
)
II- NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT
1- Ưu điểm:
(1) Tỉnh ủy đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết nhằm tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng về công tác dân tộc; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã cụ thể hóa, ban hành và triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách của
nhà nước đối với vùng miền núi dân tộc phù hợp điều kiện thực tiễn ở địa
phương, với sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh
(2) Kết quả công tác QLNN về dân tộc tỉnh Quảng Ninh thể hiện rõ nét
trong việc: (i1) Huy động các tổ chức trong hệ thống chính trị đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, khích lệ đồng bào tích cực tham gia các phong trào thi đua
yêu nước. (i2) Nắm tình hình nhân dân, kịp thời giải quyết các nhu cầu chính
37
Tỉnh hỗ trợ 16.504,5 triệu đồng, huy động nhân dân 20.817,2 triệu đồng, giúp 22.844 lượt hộ dân
được hưởng lợi, góp phần giảm 18% số hộ nghèo của huyện
38
Trong đó ngân sách tỉnh 2.365,3 tỷ đồng, chiếm 9,95%; vốn tín dụng 16.018 tỷ đồng chiếm
76,4%; Trung ương hỗ trợ 9,659 tỷ đồng, giúp đỡ của ccs doanh nghiệp 12.690 tấn xi măng, 1.525.000 viên
gạch chỉ và 2.000m2 gạch lát nền để đầu tư các công trình hạ tầng nông thôn. Đến nay 100% số xã hoàn
thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới (125/125 xã); 100% các thôn cơ bản có nhà văn hóa đủ điều kiện
hoạt động, có bưu điện văn hóa xã; 91% hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh; 100% các thôn, bản

trên đất liền có điện lưới quốc gia; thu nhập bình quân người dân nông thôn tăng từ 10,98 triệu/năm (năm
2010) lên 14 triệu đồng/ năm (năm 2012) và lên 16,5 triệu đồng/năm (năm 2013).
39
Bình quân cả nước đạt 8,06/19 tiêu chí, khu vực miền núi phía bắc đạt 6,3/19 tiêu chí
13
đáng của đồng bào các DTTS ở các vùng miền trong tỉnh. (i3) Huy động các
nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội vùng dân tộc miền
núi. (i4) Các chính sách dân tộc được triển khai đồng bộ, làm thay đổi bộ mặt
nông thôn, miền núi của tỉnh. Công tác cán bộ trong vùng đồng bào DTTS và
cán bộ trong hệ thống cơ quan dân tộc được quan tâm.
2- Tồn tại, hạn chế:
(1) Công tác tuyên truyền, vận động chưa thường xuyên; chuyển biến
nhận thức trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân vùng miền núi dân
tộc còn chậm; một số tập quán lạc hậu trong đồng bào DTTS còn tồn tại.
(2) So với mặt bằng chung của tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội vùng
dân tộc, miền núi, nhất là các xã, thôn, bản vùng sâu, vùng xa còn rất
nhiều khó khăn:
(i1) Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế- xã hội giữa các vùng
miền trong tỉnh còn khá cao. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp còn nhỏ lẻ manh
mún; các sản phẩm nông lâm nghiệp của đồng bào vùng dân tộc miền núi chất
lượng chưa cao, hầu như chưa có thương hiệu hàng hóa (
40
).
(i2) Phần lớn người dân vùng miền núi có mức thu nhập thấp, bình
quân thu nhập thấp hơn so với vùng đồng bằng đô thị là 8,6 lần (
41
).
(i3) Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lớn mà chủ yếu là đồng bào
DTTS; kết quả giảm nghèo chưa bền vững, tốc độ giảm nghèo không đồng
đều giữa các vùng, miền trong tỉnh (

42
).
(i4) Chất lượng giáo dục có mặt còn hạn chế. Tỷ lệ huy động tuổi Mầm
non đến trường chỉ đạt bình quân trong 5 năm khoảng 59,4%. Việc cử tuyển
và sử dụng sinh viên cử tuyển ra trường bộc lộ một số điểm bất hợp lý ở các
khâu tuyển chọn, bố trí và sử dụng. Các dịch vụ y tế còn ở mức thấp so với
các vùng, miền khác trong tỉnh. Bản sắc văn hóa truyền thống của một số dân
tộc bị mai một.
(i5) Hạ tầng cơ sở thiết yếu phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay.
(i6) Chưa phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng vùng để phát triển
đa dạng các mô hình kinh tế, phát triển hàng hóa. Chưa có chính sách đủ
40
Gần 50% dân số Quảng Ninh sống ở vùng nông thôn, miền núi nhưng chỉ đóng góp 5,1% GDP.
Như vậy, một người làm ở khu vực thành thị bằng khoảng 19 người làm việc ở khu vực nông thôn.
41
Năm 2011 thu nhập bình quân đầu người/ năm của tỉnh là 2.264 USD, thì thu nhập bình quân đầu
người ở vùng dân tộc miền núi của tỉnh chỉ đạt 732 USD, bằng 32,33% thu nhập bình quân đầu người chung
của tỉnh.
42
Từ năm 2011-2013 số hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh giảm 7.407, trong đó có 535 hộ DTTS
thoát nghèo, chiếm 7,2%: Năm 2011 toàn tỉnh còn có 15.294 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,89%, trong đó hộ nghèo
người DTTS là 4.756 hộ, chiếm 31,1% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; năm 2013 toàn tỉnh có 7.887 hộ nghèo,
chiếm 2,42%, trong đó hộ nghèo người DTTS là 4.221 hộ, chiếm 53,4% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh. Tỷ lệ hộ
nghèo ở các xã khu vực III là 22,46%, gấp 10 lần so với tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh, trong đó xã có tỷ lệ cao
nhất là xã Đồn đạc, huyện Ba Chẽ với 30,6% hộ nghèo và 33% hộ cận nghèo
14
mạnh thu hút, ưu đãi các doanh nghiệp đầu tư vào vùng dân tộc miền núi,
nhất là vùng đặc biệt khó khăn.
(3) Đội ngũ cán bộ vùng dân tộc, miền núi và cán bộ trong hệ thống

cơ quan làm công tác dân tộc ở một số địa phương, cơ sở còn hạn chế
Đầu mối công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã vẫn chưa được
phân công cụ thể ở nhiều địa phương, cơ sở.
Tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp xã chưa đạt chuẩn về chuyên môn còn cao
43
.
Cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở yếu về năng lực và trình độ (
44
). Cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số ở cấp huyện và cấp tỉnh hiện nay chiếm tỷ
lệ thấp (10,19%) (
45
). Công tác phát triển đảng viên mới ở những thôn, bản
vùng sâu, vùng xa rất khó khăn (
46
)
(4) Việc tổ chức thực hiện một số chính sách dân tộc và huy động
nguồn lực đầu tư đạt hiệu quả chưa cao
(i1) Một số chính sách trợ giúp người nghèo, hộ nghèo chưa được thực
hiện tốt, còn một số khó khăn (
47
).
43
Theo thống kê đến 15/7/2011, toàn tỉnh có 1.031 cán bộ chủ chốt cấp xã, trong đó vùng
đô thị có 369 cán bộ, vùng đồng bằng và miền núi có 554 cán bộ, vùng khó khăn có 108 cán bộ. Cán bộ là
người dân tộc thiểu số ở các xã theo vùng miền trên chiếm các tỷ lệ tương ứng là 2,98%; 19,13% và 10,10%.
Riêng vùng khó khăn trình độ chuyên môn của cán bộ chủ chốt cấp xã đạt thấp, cụ thể: trình độ Đại học
chiếm 31,48%; Cao đẳng: 0,93%; Trung cấp: 46,30%; chưa có trình độ chuyên môn chiếm 21,30%.
44
Tỷ lệ cán bộ có trình độ cao đẳng chiếm 31,47%; trình độ từ trung cấp trở xuống còn cao 38,2%%

45
Cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể có 63 người, chiếm 4,27%, cán bộ, công chức khối chính
quyền có 182 công chức, chiếm 6,97%.
46
Giai đoạn 1010-2013 mỗi năm bình quân toàn tỉnh kết nạp được 3.804 đảng viên, trong đó đảng
viên DTTS chỉ chiếm 7,5%.
47
Chương trình 135: còn một số khó khăn hạn chế như: chậm ban hành ban hành các văn bản liên
quan đến quản lý, triển khai thực hiện chương trình. Đến tháng 4/2013 Thủ tướng Chính phủ có quyết định
số 551/QĐ/TTg phê duyệt chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 và
đến năm 2020; tháng 9/2913 Ủy ban Dân tộc mới ban hành Quyết định công nhận các thôn đặc biệt khó khăn
và các xã khu vực I, II, III; tháng 12/2013 Thủ tướng Chính phủ mới có Quyết định số 2405/QĐ-TTg phê
duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn vào
diện đầu tư của chương tình 135 giai đoạn III. Việc hỗ trợ đầu tư chương trình 135 từ năm 2011 đến nay
chưa đồng bộ, đầy đủ: trong 2 năm, từ 2011-2013 chỉ có 8/25 xã đặc biệt khó khăn được ngân sách TW đầu
tư; năm 2013 có 8 xã biên giới và 13 xã đặc biệt khó khăn được ngân sách TW và ngân sách tỉnh đầu tư.
UBND tỉnh có văn bản số 448/UBND-TM4 ngày 25/01/2013 giao cho các huyện, thành phố cân đối và bố trí
ngân sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các thôn bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn với mức 200 triệu
đồng/thôn, song chỉ có 02 đơn vị (huyện Tiên Yên, Thành phố Cẩm Phả) bố trí được vốn cho các thôn, còn
lại 05 đơn vị (Bình Liêu, Ba Chẽ, Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà) không cân đối được ngân sách để phân bổ vốn
cho các thôn bản thuộc diện hỗ trợ đầu tư, do vậy chương trình 135 năm 2013 tỉnh Quảng Ninh chỉ đạt 88,7%
kế hoạch.
Thực hiện Quyết định 102 của Thủ tướng Chính phủ còn một số hạn chế: một số địa phương triển
khai chính sách chậm như chậm ban hành quyết định công nhận đối tượng thụ hưởng chính sách; công tác
kiểm tra thực hiện của một số phòng chuyên môn cấp huyện chưa sâu sát; việc cấp kinh phí đến đối tượng
thụ hưởng có nơi còn chậm, cá biệt có huyện đến tháng 11/2013 chưa cấp kinh phí cho người dân; công tác
tuyên truyền, hướng dẫn chính sách đến với người dân chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến nhiều hộ gia
đình sử dụng kinh phí hỗ trợ chưa đúng mục đích; công tác lưu trữ hồ sơ còn hạn chế… những hạn chế trên
đã kịp thờ phát hiện, chấn chỉnh.

15
(i2) Một số dự án di dân còn nặng tính bao cấp. Việc huy động các
nguồn lực cùng tham gia vào chương trình di dân còn hạn chế, chủ yếu trông
chờ vào sự đầu tư của Nhà nước
48
.
(i3) Việc quy hoạch, sắp xếp lại các khu dân cư vùng dân tộc, miền núi
ở một số nơi chưa hợp lý, đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu chưa đồng bộ.
(i4) Một số xã vùng miền núi chưa xây dựng được cơ chế quản lý, sử
dụng báo, tạp chí.
(i5) Một số huyện việc phân công nhiệm vụ cho các đầu mối triển khai
chính sách đối với người có uy tín chưa đồng bộ nên gây khó khăn cho việc
quản lý và tổ chức thực hiện
49
(i6) Hoạt động hỗ trợ lao động nông thôn học nghề chưa huy động
được sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và
doanh nghiệp. Chưa có hướng dẫn triển khai chính sách hỗ trợ người lao động
làm việc ổn định ở địa phương sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100%
lãi suất đối với khoản vay để học nghề tại Ngân hàng CSXH.
(i7) Việc huy động và sử dụng các nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc,
miền núi chưa tương xứng với nhu cầu thực tế. Tài nguyên đất rừng vùng
miền núi chưa khai thác hiệu quả.
(5) Công tác đảm bảo môi trường ở vùng miền núi còn nhiều hạn
chế và bất cập
Công trình nước sạch, hợp vệ sinh phục vụ dân sinh vùng dân tộc, miền
núi còn thiếu. Hiện tượng khai thác kiệt quệ tài nguyên rừng, công tác bảo vệ
rừng đầu nguồn còn nhiều yếu kém.
(6) Tệ nạn xã hội, an ninh trật tự vùng miền núi dân tộc còn diễn
biến phức tạp
Một số tập quán, thói quen lạc hậu trong sản xuất và đời sống của một

bộ phận người dân tộc thiểu số vẫn tồn tại. Vấn đề bình đẳng giới còn phức
tạp. Tình trạng sinh nhiều con còn diễn ra ở nhiều hộ gia đình. Việc tranh
chấp, lấn chiếm đất rừng diễn ra ở một số địa phương gây ảnh hưởng xấu đến
trật tự, an ninh xã hội.
48
Công tác tuyên truyền, vận động hộ dân thực hiện di dân còn yếu. Ở một số nơi, dân định cư đến
là những hộ dân đang rất khó khăn về kinh tế, thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất ở vùng miền
núi, chưa chịu khó lao động. Các chính sách tái định cư còn tập trung vào di chuyển hơn là chú trọng chuẩn
bị các điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh tại nơi định cư mới. Mức hỗ trợ cho hộ gia đình
di dân mặc dù Nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh, song vẫn còn thấp, khó thực hiện; chính sách di dãn dân
trước thời điểm năm 2008 mới chỉ tập trung đầu tư cho mỗi hộ dân 01 ngôi nhà cấp 4 để họ ở mà chưa quan
tâm hỗ trợ cho dân công trình phụ (nhà bếp, công trình vệ sinh…) và các điều kiện sinh hoạt thiết yếu khác
như: cấp điện, cấp nước
49
Các huyện Đầm Hà, Hải hà, Hoành Bồ kinh phí giao cho phòng dân tộc; Thành phố Móng Cái
giao trực tiếp cho 3 xã: Hải Sơn, bắc Sơn, Quảng Nghĩa; huyện Tiên Yên giao cho Công An huyện; Đông
Triều, Ba Chẽ giao cho Ủy ban MTTQ huyện. Một số địa phương cấp phát báo, tạp chí cho người uy tín chưa
kịp thời, nhất là các thôn, bản vùng sâu vùng xa.
16
3- Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại, hạn chế
3.1- Chủ quan
(i1) Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, các ngành, các cấp về
công tác dân tộc còn chưa đầy đủ. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa
thường xuyên đồng bộ.
(i2) Bộ máy làm công tác dân tộc các cấp của tỉnh thiếu ổn định và
chưa đồng bộ. Năng lực của một bộ phận cán bộ làm công tác dân tộc, nhất là
ở cơ sở còn nhiều hạn chế.
(i3) Trình độ dân trí của một bộ phận đồng bào dân tộc vùng sâu vùng
xa còn thấp; phong tục, tập quán canh tác lạc hậu, làm ăn manh mún là những
yếu tố cản trở đến việc phát triển kinh tế - xã hội trong vùng.

(i4) Đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở còn hạn chế về năng
lực, trình độ, có lúc, có nơi hoạt động chưa hiệu quả.
(i5) Hoạt động tổ chức thực hiện chính sách còn một số bất cập (
50
)
Nguồn lực đầu tư cho vùng miền núi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; chưa
có cơ chế chính sách đặc thù làm bứt phá về phát triển kinh tế- xã hội vùng
miền núi của tỉnh.
(i6) Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách
chưa thường xuyên, chưa thể chế hóa quy trình
3.2- Khách quan
Vùng dân tộc, miền núi có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên không
thuận lợi, giao thông đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt (
51
).
Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, tập quán canh tác còn lạc hậu.
Trình độ phát triển của các thành phần dân tộc trong tỉnh chưa đồng đều, trình
độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực trong vùng thấp.
Hạ tầng cơ sở thiết yếu phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội còn nhiều
khó khăn bất cập
PHẦN THỨ TƯ
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ ĐỔI MỚI,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC
CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở QUẢNG NINH
50
Cấp Trung ương đã có đổi mới, tuy nhiên hướng dẫn chậm, nhiều nội dung chính sách trùng lặp,
bố trí ngân sách hàng năm bất cập; ở địa phương chuẩn bị và triển khai có cố gắng, hiệu quả hơn nhưng thực
hiện có lúc, có nơi còn bị động, lúng túng, thiếu chủ động, trông chờ ỷ lại, thiếu đôn đốc kiểm tra
51
Vùng đô thị và các huyện miền Tây tập trung đông dân, thành phố Hạ Long 800 người/km

2
, Cẩm
Phả 508,2 người/km
2
, thị xã Quảng Yên 420 người/km
2
, trong khi đó, huyện Ba Chẽ 31 người/km
2
, huyện
Hoành Bồ 54,9 người/km
2
, Vân Ðồn 74 người/km
2

17
I- Dự báo những yếu tố tiếp tục tác động vào vùng miền núi, dân
tộc thiểu số trong tình mới
1- Tình hình thế giới
2- Tình hình trong nước
3- Tình hình ở vùng đồng bào dân tộc, miền núi:
II- Quan điểm: (1) Công tác dân tộc là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển. (2)
Tập trung đầu tư phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, ưu tiên phát triển nguồn
nhân lực, phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững, thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng; bảo
tồn, phát triển văn hóa dân tộc. (3) Thực hiện đồng bộ các chính sách dân tộc,
trong đó có các chính sách đặc thù của tỉnh; tập trung huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc,
miền núi. (4) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế- xã hội với bảo đảm
quốc phòng an ninh.

III- Mục tiêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
1- Mục tiêu chung
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với công tác dân tộc; phát triển kinh tế- xã hội nhanh, bền vững
gắn với bảo vệ vững chắc quốc phòng, an ninh của tỉnh; đẩy mạnh giảm
nghèo vùng DTTS, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển
giữa các vùng, miền trong tỉnh; giảm dần vùng đặc biệt khó khăn; phát triển
nguồn nhân lực vùng DTTS; củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở.
2- Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến hết năm 2015
Phấn đấu bình quân tỷ lệ hộ nghèo các xã khu vực II dưới 15%. Cơ bản
các xã ra khỏi diện xã khu vực III
52
; 10/47 xã khó khăn đạt tiêu chí xã nông
thôn mới. Có 80% số gia đình, 65% số thôn bản thuộc khu vực miền núi, biên
giới, hải đảo và đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn văn hóa; 100% số xã duy
trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học
cơ sở; 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 90% cán bộ, công chức cấp xã
đạt chuẩn. Thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc, miền núi, biên giới,
biển đảo gấp 2 lần so với năm 2010.
2.2. Đến hết năm 2020, định hướng đến năm 2030
52
Hiện tại, Quảng Ninh còn 25 xã đặc biệt khó khăn và 17 thôn ĐBKK thuộc xã khu vực II.
25 xã đặc biệt khó khăn gồm: Hải Sơn, Bắc Sơn (Móng Cái); Quảng An, Quảng Lợi, Quảng Lâm (Đầm Hà);
Húc Động, Vô Ngại, Tình Húc, Lục Hồn, Đồng Văn (Bình Liêu); Phong Dụ, Điền Xá, Đại Dực, Đại Thành,
Hà Lâu (Tiên Yên); Quảng Sơn, Quảng Đức (Hải Hà); Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Đồng Lâm (Hoành Bồ); Đồn
Đạc, Nam Sơn, Đạp Thanh, Thanh Lâm, Thanh Sơn (Ba Chẽ).
18
(1) Đến hết năm 2020: 80% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới, các xã
còn lại trong vùng có hạ tầng kinh tế- xã hội cơ bản đạt tiêu chí nông thôn

mới; các thôn cơ bản ra khỏi diện đặc biệt khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo các xã
khu vực II giảm bình quân 2 - 2,5%/năm; thu nhập bình quân đầu người gấp 2
lần so với năm 2015; duy trì 100% xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về Y tế; 100%
hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; xóa nhà ở tạm, nhà dột
nát; 100% cán bộ công chức xã đạt chuẩn.
(2) Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về trình độ phát triển kinh tế- xã hội giữa đô thị và miền núi; tiếp tục
nâng cao các chỉ tiêu về kinh tế văn hóa xã hội, từng bước phát triển toàn
diện, nhanh, bền vững và hội nhập, bảo đảm vững chắc quốc phòng- an ninh.
IV- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1- Nhóm giải pháp về đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về lĩnh vực công tác dân tộc
1.1- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức
để huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc và đồng bào các dân tộc hiểu
rõ, chủ động tham gia vào quá trình thực hiện
(1) Nôi dung tuyên truyền:
(i1) Các chính sách, chương trình, dự án phục vụ đồng bào DTTS phải
được phổ biến, tuyên truyền công khai, sâu rộng cho toàn thể cán bộ, đảng
viên, các tầng lớp nhân dân hiểu rõ và chủ động tham gia thực hiện
(i2) Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hỗ trợ, giúp đỡ về
vật chất, tiền vốn, kiến thức, công sức để các dân tộc khắc phục khó khăn,
phát huy nội lực, giảm nghèo, phát triển kinh tế- xã hội
(i3) Phổ biến về cách thức làm ăn, khơi dậy ý chí tự lực, tự chủ vươn lên
thoát nghèo và làm giàu chính đáng. Xây dựng nếp sống văn hóa văn minh,
vệ sinh môi trường; giữ gìn đoàn kết giữa các dân tộc.
(2) Đổi mới hình thức tuyên truyền phù hợp điều kiện và tình hình thực
tế của mỗi vùng, miền trong tỉnh. Chú trọng tuyên truyền miệng; tuyên truyền
qua các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các chuyên mục sử dụng
kết hợp ngôn ngữ dân tộc thiểu số để tuyên truyền; các hoạt động văn hóa văn

nghệ; sử dụng phương thức hướng dẫn trực quan, “cầm tay chỉ việc”
Xây dựng các nhân tố điển hình trong phát triển kinh tế - xã hội, chú
trọng “nêu gương” tuyên truyền các gương điển hình của chính những người
dân tộc thiểu số trên địa bàn.
(3) Xây dựng lực lượng nòng cốt trong công tác tuyên truyền: Nâng cao
chất lượng đội ngũ Báo cáo viên, tuyên truyền viên của hệ thống chính trị các
19
cấp, phát huy vai trò đội ngũ già làng, trưởng bản, người có uy tín tham gia
vào việc tuyên truyền ở cơ sở. Phối hợp hiệu quả hoạt động giữa đội tuyên
truyền lưu động cấp huyện với các tuyên truyền viên thôn, bản.
1.2- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư,
phát triển cho vùng DTTS:
(1) Đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực: (i1) Xây dựng cơ chế ưu
đãi, cải thiện môi trường đầu tư để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư tham gia đầu tư vào vùng DTTS. (i2) Tăng cường khai thác các nguồn
vốn từ hợp tác quốc tế, thành lập quỹ phát triển cho vùng DTTS. (i3) Tăng
ngân sách nhà nước hàng năm cho việc thực hiện chính sách dân tộc và cho
đầu tư phát triển các vùng DTTS đặc biệt khó khăn. (i4) Tranh thủ sự giúp đỡ
của Trung ương để để thu hút tối đa nguồn lực triển khai những dự án cần
thiết, cấp bách, khơi dậy nội lực của vùng DTTS. (i5) Đẩy mạnh xã hội hóa
vận động sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân, huy động mọi nguồn lực. (i6)
Tranh thủ khai thác các chương trình mục tiêu của Trung ương (i7) Áp dụng
thí điểm phương thức “Lãnh đạo công- Quản trị tư” và “Đầu tư công - Quản
lý tư” ở các địa phương, trong đó có cả vùng miền núi DTTS đối với các công
trình, dự án phù hợp để tạo động lực mới cho sự phát triển
(2) Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra tài chính, nhằm
chống thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư và thực hiện chính sách
dân tộc.
(3) Việc huy động nguồn lực cần tập trung cho: Đẩy mạnh đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội vùng miền núi, biên giới, hải đảo có trọng

tâm, trọng điểm. Ưu tiên phát triển hạ tầng các xã, thôn đặc biệt khó khăn, các
xã biên giới, xã bãi ngang và hạ tầng cửa khẩu; nâng cấp các công trình thủy
lợi hồ chứa, đập dâng đã có, xây dựng thêm một số hồ, đập dâng.
1.3- Thực hiện việc kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cơ
quan công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp:
(1) Tiếp tục kiện toàn cơ quan chuyên trách làm công tác dân tộc ở các
cấp theo Nghị định 53/2004/NĐ-CP của Chính phủ
(2) Kiện toàn tổ chức, xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và biên chế
của cơ quan dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện.
(3) Quy định cụ thể tiêu chuẩn cán bộ, công chức làm công tác dân tộc
các cấp theo chức danh; đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
(4) Tăng cường cán bộ có năng lực và ý thức trách nhiệm cao đến vùng
DTTS để đóng góp tích cực cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội ở khu
vực này.
(5) Bảo đảm điều kiện, phương tiện, kinh phí hoạt động nhằm động
viên, thu hút cán bộ, công chức về làm việc ở các cơ quan công tác dân tộc và
20
vùng DTTS
(6) Nội dung cụ thể đối với việc kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan
QLNN về công tác dân tộc tại địa phương:
Thứ nhất: Tinh giản, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan Ban Dân tộc
tỉnh góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu
quản lý nhà nước về công tác dân tộc:
(i1) Thực hiện tinh giản tổ chức bộ máy, biên chế hiện có theo hướng
sắp xếp các vị trí việc làm hợp lý, khoa học
(i2) Thu gọn đầu mối và điều chỉnh, bổ sung chức năng nhiệm vụ của các
Phòng chuyên môn của Ban từ 05 đầu mối còn 03 đầu mối (
53
)
(i3) Về đào tạo, bồi dưỡng:

Bố trí, sắp xếp đào sau đại học, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ theo
yêu cầu nhiệm vụ QLNN về công tác dân tộc.
(i4) Sử dụng 21 biên chế đảm nhiệm 25 VTVL hiện tại (
54
)
Thứ hai: Kiện toàn cơ quan công tác dân tộc cấp huyện:
Trong giai đoạn từ nay đến 2016, đối với thành phố Cẩm Phả, thành
phố Uông Bí, huyện Đông Triều: Mỗi địa phương bố trí 01 biên chế chuyên
trách công tác dân tộc tại Văn phòng HĐND & UBND cấp huyện. Đối với
thành phố Hạ Long, thị xã Quảng Yên và huyện Cô Tô: Mỗi địa phương bố trí
01 cán bộ thuộc văn phòng HĐND & UBND kiêm nhiệm công tác dân tộc.
Thứ ba: Kiện toàn cơ quan công tác dân tộc cấp xã:
UBND cấp xã có trách nhiệm phân công 01 ủy viên UBND kiêm nhiệm
theo dõi, tổ chức thực hiện công tác dân tộc. Tuy nhiên tại các xã trọng điểm
vùng DTTS, có đông đồng bào DTTS cư trú và còn nhiều yếu kém về kinh tế-
xã hội, cần tăng cường cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện về xã có thời
hạn để giúp UBND thực hiện tốt hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, đảm bảo an ninh- quốc phòng ở địa phương (
55
)
53
Giải thể Phòng Thông tin và Tuyên truyền. Điều chỉnh, bổ sung chức năng nhiệm vụ của Phòng
Thông tin và Tuyên truyền (quản trị mạng và chức năng thông tin, tuyên truyền) về Văn phòng Ban. Sáp
nhập Phòng Kế hoạch và Tổng hợp vào Phòng Chính sách dân tộc (do chức năng, nhiệm vụ của 02 phòng
chuyên môn này đồng nhất: Cùng thực hiện công tác tham mưu, tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc)
lấy tên là Phòng Chính sách dân tộc hoặc đổi tên thành Phòng Nghiệp vụ
54
Lãnh đạo cấp Phòng ngoài nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, điều hành hoạt động của Phòng, đơn vị,
phải kiêm nhiệm thêm công tác chuyên môn, nghiệp vụ. 01 VTVL có thể giao cho 02 biên chế đảm nhận. 01
biên chế có thể đảm nhận nhiều VTVL. Bố trí, phân công, sử dụng một số VTVL phù hợp đối với số cán bộ,

công chức có năng lực, trình độ, kỹ năng, nhiệt tình, trách nhiệm trong công tác
55
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 56/2006/QĐ-TTg, cụ thể là các nhiệm
vụ: (i1) Tổ chức phát triển sản xuất, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào các
DTTS, làm chuyển biến tích cực tình hình kinh tế- xã hội của địa phương. (i2) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
phát triển văn hóa, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các DTTS và bảo vệ tài nguyên môi
trường. (i3) Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp
tập quán, văn hóa của mỗi vùng dân tộc. (i4) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh- quốc phòng, ổn
định chính trị, trạt tự an toàn xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo. (i5) Tổ chức công tác tuyên truyền, vận
21
Thứ tư: Hỗ trợ công tác cán bộ đối với các xã miền núi theo hướng:
(i1) Biệt phái cán cộ, công chức ở cấp huyện có đủ điều kiện đến công
tác có thời hạn tại vùng miền núi, dân tộc.
(i2) Luân chuyển cán bộ, công chức từ xã nọ sang xã kia.
(i3) Tiếp tục thực hiện tăng cường cán bộ lãnh đạo, quản lý xuống các
cơ sở vùng miền núi, DTTS đảm nhiệm các chức danh cán bộ chủ chốt
Thứ năm: Phát huy dân chủ ở cơ sở, coi trọng vai trò của già làng,
trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy tín trong đồng bào DTTS
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phát hy vai trò
người có uy tín, già làng, trưởng dòng họ trong cộng đồng các dân tộc
Phát huy vai trò của MTTQ, các đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân
trong việc giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước về DTTS; vai trò giám sát, phản biện xã hội của MTTQ và các
đoàn thể, gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
1.4- Đổi mới nội dung, phương thức công tác dân tộc phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả
trong lĩnh vực công tác dân tộc
(1) Quán triệt, thực hiện công tác dân tộc theo phương châm "chân thành,
tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc". Cán bộ công tác ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số phải quán triệt, thực hiện tốt phong cách công tác dân

vận "trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân".
(2) Tăng cường công tác nắm tình hình vùng dân tộc, miền núi để kịp
thời xử lý những vấn đề nổi cộm, phát sinh từ cơ sở.
(3) Xây dựng quy chế, chương trình phối hợp về công tác dân tộc giữa Ban
Dân tộc với các sở, ban, ngành liên quan.
(4) Phân định rõ phạm vi, trách nhiệm của Cơ quan QLNN theo hướng:
Trung ương quản lý, hướng dẫn và kiểm tra; địa phương tổ chức thực hiện và
chịu trách nhiệm từ khâu kế hoạch cho đến kết quả cuối cùng.
(5) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp
xã trong công tác dân tộc (
56
).
động quần chúng thực hiện tót các nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhà nước và các đoàn thể quần chúng.
56
HĐND với địa vị pháp lý là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp xã, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, trong lĩnh vực dân tộc, HĐND cần thực hiện tốt nhiệm vụ: Quyết định
biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng
bào DTTS; bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương (Điều 32, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND). (i2)
UBND cấp xã, với chức năng là cơ quan chấp hành của HĐND, đồng thời là cơ quan quản lý nhà nước ở cấp
xã, trong lĩnh vực dân tộc có nhiệm vụ: tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc ở địa
phương theo quy định của pháp luật (Điều 116 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND)
22
(6) Phân loại cấp độ về chính sách, chương trình, dự án để hoàn thiện cơ
chế quản lý, đầu tư và thanh quyết toán nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho
từng cấp ở địa phương
1.5- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số
Xây dựng chương trình, kế hoạch và định kỳ kiểm tra, thanh tra, tổng kết;
xây dựng các quy chế, quy định giám sát theo phương châm: công khai, dân

chủ, kỷ cương…
1.6- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học phục vụ quản lý nhà
nước về công tác dân tộc
(1) Xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn QLNN về công tác dân tộc phục vụ xây dựng chiến lược, quy
hoạch, chính sách, chương trình, dự án phát triển vùng dân tộc, miền núi;
(2) Giai đoạn 2015-2016 triển khai nghiên cứu có hiệu quả Đề tài Cộng
đồng các dân tộc thiểu số Quảng Ninh - Thực trạng và giải pháp tạo sinh kế
bền vững
2- Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả hệ thống chính sách dân
tộc gắn với phát triển toàn diện kinh tế- xã hội vùng DTTS:
2.1- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các chính
sách dân tộc trên địa bàn tỉnh
(1) Tỉnh nghiên cứu ban hành chính sách cho các xã biên giới như:
(i1) Các hộ dân sống ở các thôn, bản giáp biên giới được hỗ trợ trực
tiếp bằng lương thực hoặc tiền mặt với mức hỗ trợ tương đương 0,5 hệ số
lương tối thiểu/khẩu/tháng.
(i2) Điều chỉnh Quyết định số 385/QĐ-UBND ngày 04/2/2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cho các hộ di dân ra vùng giáp biên giới trên đất liền,
ra đảo Trần đảm bảo tiêu chí nhà ở dân cư qui định tại điều 12 của Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
57
.
Các hộ nghèo ở các xã biên giới được hỗ trợ xây dựng nhà ở với mức
gấp hai lần theo quy định tại Quyết đinh số 570/QĐ-TTg ngày 17/5/2012 về
việc phê duyệt Quy hoạch Bố trí ổn định dân cư các xã biên giới Việt Trung
giai đoạn 2012 - 2017.
(2) Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế-xã hội vùng
57

Cụ thể diện tích ở đạt từ 14 m
2
/người trở lên, niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở
lên, đảm bảo quy hoạch, bố trí không gian các công trình trong khuôn viên ở (gồm nhà ở và các công trình
đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu như bếp, nhà vệ sinh ) phải đảm bảo phù hợp, thuận tiện cho sinh hoạt
đối với mọi thành viên trong gia đình; đồng thời các công trình đảm bảo yêu cầu tối thiểu về diện tích sử
dụng. Có đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sinh hoạt như điện, nước sạch, vệ sinh môi trường ).
23
dân tộc và miền núi: Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn sau khi được UBND tỉnh phê duyệt. Thực hiện có hiệu quả Chương
trình 135 giai đoạn 3.
(3) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, biên giới, biển
đảo trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh cũng như của
huyện. Thực hiện quy hoạch ngành nông - lâm - ngư nghiệp theo các quy
hoạch đã được duyệt
58
. Lập quy hoạch xây dựng các cơ sở sản xuất công
nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến tại vùng dân tộc, miền núi.
(4) Thực hiện hiệu quả quy hoạch bố trí ổn định dân cư các xã biên giới
trên đất liền và ra đảo Trần: (i1) Đến hết năm 2017, cơ bản bố trí ổn định dân
cư 10 xã biên giới Việt - Trung
59
. (i2) Giai đoạn 2015 – 2017, tập trung bố trí
dân cư vùng biên giới cho 589 hộ
60
. Vận động di dân ra Đảo Trần để thành
lập xã Đảo Trần thuộc huyện Cô Tô. (i3) Tập trung thực hiện ổn định tại chỗ
dân cư ở các thôn, bản giáp biên. (i4) Huy động tối đa nguồn lực để đầu tư
cho phát triển kết cấu hạ tầng cho nhân dân trên tuyến biên giới.

(5) Xây dựng mô hình điểm về công tác di dân và bố trí cụm dân cư
biên giới: Xây dựng ở 3 huyện (trong đó có 10 xã với 34 thôn, bản) trên đất
liền có đường biên giới giáp với Trung Quốc mỗi huyện 01 thôn điểm
61
.
2.2- Tập trung phát triển các ngành kinh tế chủ yếu, tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để khai thác hiệu quả tiềm năng,
lợi thế vùng miền núi, biên giới, biển đảo và đảm bảo an sinh xã hội
(1) Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp
(i1) Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế có lợi thế ở từng địa
phương. (i2) Khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp; chuyển sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa. (i3)
Khai thác lợi thế về đất rừng để phát triển rừng, chăn nuôi gia súc, gia cầm
theo kinh tế gia trại, trang trại tiến tới qui mô công nghiệp ở những địa bàn
58
Ngày 24/12/2007, tỉnh ban hành Quyết định số 4903/QĐ-UBND phê duyệt kết quả rà roát quy
hoạch lại 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Ngày 08/12/2009, tỉnh ban hành Quyết định số 4009/QĐ-
UBND phê duyệt quy hoạch nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020. Ngày16/9/2010, tỉnh có Quyết định số 2770/QĐ-UBND Về việc phê duyệt điểu chỉnh Quy hoạch
tổng thể ngành Thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, xây dựng Quy hoạch đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020.
59
Thực hiện hiệu quả Quyết định số 570/QĐ-TTg ngày 17/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch Bố trí ổn định dân cư các xã biên giới Việt Trung giai đoạn 2012 -2017 và triển khai
Đề án di dân ra Đảo Trần thuộc huyện Cô Tô.
60
Thành lập 5 khu dân cư tập trung tại các xã Đồng Văn, Đồng Tâm, Bản Khủi Luông xã Vô Ngại
huyện Bình Liêu; xã Quảng Đức, Quảng Sơn huyện Hải Hà và 2 khu dân cư xem ghép (tại xã Hoành Mô
huyện Bình Liêu; xã Bắc Sơn thành phố Móng Cái).
61

có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đạt các tiêu chí nông thôn mới, an toàn, văn minh và
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; thuận lợi cho người dân thụ hưởng các dịch vụ xã hội, tiếp cận với cộng
đồng; điều kiện cư trú, sinh hoạt vật chất, tinh thần của người dân được đảm bảo; có hệ thống chính trị cơ sở
vững mạnh.
24
phù hợp. (i4) Đầu tư phát triển đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản ở
vùng biển đảo. (i5) Tập trung đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh
tế, nâng cao thu nhập cho nông dân. (i6) Xây dựng các chương trình khuyến
nông cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa. Xây
dựng các mô hình liên kết “4 nhà” và liên kết giữa khuyến nông với các
doanh nghiệp, công ty thương mại để hỗ trợ nông dân tiếp cận thị trường.
(2) Quan tâm phát triển dịch vụ, du lịch, thương mại
(i1) Nâng cấp, mở rộng hệ thống chợ xã, chợ trung tâm cụm xã. (i2)
Phát triển du lịch vùng dân tộc, miền núi và du lịch biển đảo, phát triển loại
hình du lịch văn hóa-sinh thái
62
. Nghiên cứu tạo ra các sản phẩm du lịch đặc
trưng vùng dân tộc, miền núi Quảng Ninh. (i3) Xây dựng các mô hình hợp tác
xã, doanh nghiệp có hoạt động bao tiêu nông sản cho các thành viên là nông
dân, hợp tác xã áp dụng quy trình quản lý tiên tiến và công nghệ mới.
(3) Về cơ chế chính sách: (i1) Hỗ trợ cước vận chuyển sản phẩm hàng
hóa sản xuất tại 47 xã vùng khó khăn đem đi nơi khác tiêu thụ: Nhà đầu tư
được ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần cước phí vận tải hàng hóa là sản phẩm
đầu ra tiêu thụ trong nước của dự án đó từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ có
khoảng cách từ 100 km trở lên (
63
) (i2) Hỗ trợ lãi suất vay vốn phát triển sản
xuất hàng hoá bằng nguồn ngân sách tỉnh (
64
): Đối với mỗi loại dự án, tùy

theo qui mô sản xuất, đối tượng thực hiện là cá nhân, hộ gia đình được hỗ trợ
lãi suất nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/ tổng các dự án/ năm
65
. (i4)
Ngân sách tỉnh hỗ trợ về hạ tầng đối với doanh nghiệp đầu tư vào một số lĩnh
vực: hạ tầng, chế biến nông lâm sản, các dự án tiêu thụ sản phẩm cho bà con
62
Như khu vực liên xã Tân Dân, Bằng Cả, Kỳ Thượng (huyện Hoành Bồ); Thác Khe Vằn ở xã Húc
Động, Bãi “đá thần” trên đỉnh Cao Ba Lanh ở xã Đồng Văn (huyện Bình Liêu); các cụm du lịch Trà Cổ -
Bình Ngọc, Vĩnh Trung - Vĩnh Thực, Hồ Quất Đông - Đoan Tĩnh - Kim Tinh - Tràng Vinh ở thành phố
Móng Cái… Phát triển tuyến du lịch Uông Bí, Vân Đồn, Móng Cái. Phát triển du lịch Khu Di tích - Danh
thắng Yên Tử, hình thành tuyến du lịch mới: Du lịch tuyến biên giới, du lịch miền núi, du lịch tuyến hải đảo.
Tận dụng lợi thế về địa hình, cảnh quan thiên nhiên và tài nguyên rừng, biển đảo, đa dạng hóa các loại hình
du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, tham quan, thể thao mạo hiểm, khám phá đáy biển và các
đảo ven bờ, du lịch tàu biển… kết hợp với phát triển các loại hình du lịch bổ trợ như du lịch sinh thái (nghỉ
dưỡng, thể thao leo núi…), du lịch văn hóa (tham quan lễ hội, các di tích lịch sử văn hóa…), du lịch MICE
(hội thảo, hội nghị…).
63
(i2) Phần kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 50% cước phí vận tải thực tế nhưng không quá 500
triệu đồng/doanh nghiệp/năm. Hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng, quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại
cho các sản phẩm có chất lượng hoặc có thương hiệu trên địa bàn 47 xã vùng khó khăn của tỉnh.
64
Đối tượng thụ hưởng là cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn 47 xã vùng khó khăn của tỉnh. Lĩnh vực
vay được hỗ trợ lãi suất: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, đầu tư trực tiếp phát
triển sản xuất, chế biến nông lâm ngư nghiệp. Hạn mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất: Từ 10,0 đến 50,0 triệu
đồng/ một dự án. Mức hỗ trợ tối đa: Hỗ trợ 80% đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng; 100% đối với các
dự án phát triển sản xuất. Thời gian hỗ trợ đến năm 2020.
65
Mức hỗ trợ cao nhất tại Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ
Tài chính- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí nhà nước

cấp đối với hoạt động khuyến nông.

25

×